BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
NGUYỄN ANH TIẾN
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI
MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC
TÂY BẮC TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI 2020
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
NGUYỄN ANH TIẾN
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI
MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC
TÂY BẮC TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: DƢỢC LÝ VÀ DƢỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: CK 60 72 04 05
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Thị Vui
Nơi thực hiện: Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội
Bệnh viện ĐKKV Tây Bắc tỉnh Nghệ An
Thời gian thực hiện: Tháng 7/2020 đến tháng 11/2020
HÀ NỘI 2020
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tôi đã nhận đƣợc
sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và sự góp ý tận tình của quý thầy cô trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành
nhất đến PGS TS. Đào Thị Vui - Trƣởng bộ môn Dƣợc lực - Trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu, để
tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp Dƣợc sĩ chuyên khoa cấp I.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô trong ban Giám hiệu, phòng sau đại
học, bộ môn Dƣợc lâm sàng - Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, đặc biệt là
những thầy cô đã tận tình dạy bảo, giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt
chƣơng trình học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới BSCKII. Tăng Việt Hà - Giám đốc
Bệnh viện đa khoa khu vực Tây bắc tỉnh Nghệ An- Ngƣời lãnh đạo đã tận tình
dạy bảo, ủng hộ và luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học
tập, làm việc và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các bác sỹ, dƣợc sỹ đang
công tác tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Tây Bắc tỉnh Nghệ An đã tạo điều
kiện thuận lợi để tôi khảo sát, nghiên cứu và thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp, tôi đã
nhận đƣợc sự động viên, khích lệ của gia đình; Sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn
bè và đồng nghiệp. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc vì sự
giúp đỡ quý báu đó.
Hà Nội, Ngày tháng năm 2020
Học viên
Nguyễn Anh Tiến
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1.TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIÊM PHỔI MẮC PHẢI Ở CỘNG ĐỒNG ........ 3
1.1.1. Định nghĩa ............................................................................................... 3
1.1.2. Dịch tễ ..................................................................................................... 3
1.1.3. Nguyên nhân ............................................................................................ 4
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ cần xem xét ở bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng
đồng ................................................................................................................... 7
1.1.5. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng ................................................... 9
1.2. MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NẶNG TRONG VIÊM PHỔI MẮC
PHẢI CỘNG ĐỒNG....................................................................................... 10
1.3. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG ................... 11
1.3.1. Nguyên tắc điều trị ................................................................................ 11
1.3.2. Các lựa chọn điều trị theo kinh nghiệm trong điều trị viêm phổi mắc
phải cộng đồng. ............................................................................................... 12
1.3.3. Các lựa chọn điều trị khi phân lập đƣợc vi khuẩn gây bệnh trong điều
trị viêm phổi mắc phải cộng đồng. .................................................................. 17
1.3.4. Nguyên tắc chuyển đổi kháng sinh đƣờng tĩnh mạch sang đƣờng uống
......................................................................................................................... 18
1.4. TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG KHÁNG SINH
TRONG ĐIỀU TRỊ VPCĐ ............................................................................. 19
1.5. GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TÂY BẮC
NGHỆ AN ....................................................................................................... 21
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 23
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 23
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 23
2.2.2. Cỡ mẫu .................................................................................................. 23
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
2.3.1. Khảo sát đặc điểm bệnh nhân và tình hình sử dụng kháng sinh trong
điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng tại bệnh viện ĐKKV Tây Bắc tỉnh
Nghệ An từ 01/01/2019 đến 30/6/2019........................................................... 24
2.3.2. Phân tích tính phù hợp và hiệu quả điều trị của việc sử dụng kháng sinh
điều trị VPCĐ .................................................................................................. 25
2.4. Một số định nghĩa và tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu .................... 26
2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu........................................................................ 33
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 34
3.1. Khảo sát đặc điểm bệnh nhân và thực trạng sử dụng kháng sinh trong
điều trị VPCĐ .................................................................................................. 34
3.1.1. Đặc điểm bệnh nhân .............................................................................. 35
3.1.2. Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị VPCĐ ............... 39
3.2. Phân tích tính phù hợp của việc sử dụng kháng sinh và hiệu quả trong
điều trị VPCĐ .................................................................................................. 45
3.2.1. Phân tích tính phù hợp của việc sử dụng kháng sinh ban đầu so với
hƣớng dẫn của Bộ Y tế .................................................................................... 46
3.2.3. Hiệu quả điều trị .................................................................................... 50
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 51
4.1. Đặc điểm bệnh nhân và tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm.... 51
phổi mắc phải tại cộng đồng. .......................................................................... 51
4.1.1. Đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu: ........................................ 51
4.1.2. Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc
phải tại cộng đồng. .......................................................................................... 54
4.2. Tính phù hợp của việc sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng
đồng ................................................................................................................. 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ATS
ANSORP
BTS
BVĐK
C1G
C2G
C3G
C4G
HDĐT
IDSA
KS
PĐ
PĐ KSBĐ
PSI
VPCĐ
WHO
Chú thích
Hiệp hội lồng ngực Hoa Kỳ
(American Thoracic Society)
Hệ thống giám sát vi khuẩn kháng thuốc tại châu Á
(The Asian Network for Surveillance of Resistant Pathogens)
Hiệp hội lồng ngực Anh
(British Thoracic Society)
Bệnh viện đa khoa
Cephalosporin thế hệ 1
Cephalosporin thế hệ 2
Cephalosporin thế hệ 3
Cephalosporin thế hệ 4
Hƣớng dẫn điều trị
Hiệp hội các bệnh lý nhiễm trùng Hoa Kỳ
(Infectious Diseases Society of America)
Kháng sinh
Phác đồ
Phác đồ kháng sinh ban đầu
Chỉ số mức độ nặng của viêm phổi
(Pneumonia Severity Index)
Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng
Tổ chức y tế thế giới
(World Health Organization)
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1. Tác nhân thƣờng gặp gây VPCĐ ..................................................... 5
Bảng 1. 2. Mô hình CURB65: các yếu tố đánh giá......................................... 10
Bảng 1. 3. Mô hình CURB65: đánh giá mức độ nặng .................................... 11
Bảng 2. 1. Phân loại mức độ nặng của VPCĐ theo CURB65 ........................ 26
Bảng 2. 2.Các phác đồ kháng sinh điều trị VPCĐ theo khuyến cáo .............. 27
Bảng 2. 3. Liều kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng .............................. 29
Bảng 3. 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân ..................................................... 35
Bảng 3. 2. Đặc điểm bệnh lý mắc kèm ........................................................... 36
Bảng 3. 3. Phân loại VPCĐ theo thang CURB65 ........................................... 36
Bảng 3. 4. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng thƣờng gặp ...................... 37
Bảng 3. 5. Phân loại mức lọc cầu thận theo độ thanh thải creatinin ............... 38
Bảng 3. 6. Đặc điểm sử dụng kháng sinh trƣớc khi nhập viện ....................... 39
Bảng 3. 7. Danh mục và tỷ lệ kê đơn kháng sinh ban đầu .............................. 40
Bảng 3. 8. Phác đồ kháng sinh ban đầu .......................................................... 42
Bảng 3. 9. Tỷ lệ thay đổi phác đồ kháng sinh ban đầu ................................... 43
Bảng 3. 10. Nguyên nhân và các cách thức thay đổi phác đồ kháng sinh ban
đầu ................................................................................................................... 44
Bảng 3. 11. Lý do thay đổi phác đồ ................................................................ 44
Bảng 3. 12. Độ dài đợt điều trị và sử dụng kháng sinh ................................... 45
Bảng 3. 13. Sự phù hợp trong lựa chọn phác đồ kháng sinh ban đầu............. 46
Bảng 3. 14. Đánh giá sự phù hợp về liều và số lần dùng thuốc 1 ngày............... 49
Bảng 3. 15. Kết quả điều trị ............................................................................ 50
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là một bệnh lý nhiễm khuẩn đƣờng hô
hấp thƣờng gặp, có tỉ lệ mắc và tỉ lệ tử vong cao tại Việt Nam và trên thế giới.
Sử dụng kháng sinh là biện pháp quan trọng nhất trong điều trị VPCĐ. Việc
sử dụng kháng sinh không hợp lý có thể dẫn đến giảm hiệu quả điều trị, tốn
chi phí của ngƣời bệnh và gia tăng khả năng kháng thuốc của vi khuẩn. Vì
vậy, lựa chọn và sử dụng kháng sinh hợp lý có vai trò vô cùng quan trọng
trong điều trị bệnh lý nhiễm khuẩn này. Đặc biệt việc lựa chọn và sử dụng
kháng sinh thƣờng căn cứ trên các hƣớng dẫn điều trị (HDĐT) ban hành. Việc
xây dựng, ban hành và tuân thủ các hƣớng dẫn điều trị chuẩn đã đƣợc chứng
minh giúp nâng cao tính hợp lý, an toàn trong thực hành lâm sàng nói chung
và sử dụng thuốc nói riêng. Chính vì vậy, việc xây dựng, cập nhật sửa đổi
HDĐT tại các nƣớc hoặc tại các cơ sở khám chữa bệnh luôn là một hoạt động
cần đƣợc chú trọng. Các nội dung cập nhật và hƣớng dẫn điều trị thƣờng căn
cứ vào các nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc, đặc điểm vi khuẩn và tình
trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn.
Năm 2015 Bộ Y tế đã ban hành “Hƣớng dẫn sử dụng kháng sinh” [5]
để căn cứ vào đó và đƣa ra quyết định lâm sàng với các bệnh lý nhiễm khuẩn,
trong đó có bệnh lý VPCĐ với những khuyến cáo quan trọng về lựa chọn
kháng sinh trong điều trị bệnh lý này. Bệnh viện đa khoa khu vực Tây Bắc
tỉnh Nghệ An là bệnh viện hạng 2 thuộc tuyến tỉnh, qui mô 450 giƣờng bệnh.
Với điều kiện khí hậu và xã hội đặc thù, hàng năm bệnh viện tiếp nhận rất
nhiều lƣợt bệnh nhân điều trị về các bệnh đƣờng hô hấp. Tỷ lệ bệnh nhân mắc
VPCĐ điều trị tại bệnh viện ĐKKV Tây Bắc là tƣơng đối cao. Tuy nhiên hiện
tại bệnh viện chƣa thực hiện chƣơng trình quản lý sử dụng kháng sinh, chƣa
có hƣớng dẫn điều trị viêm phổi cộng đồng, cơ sở vật chất trang thiết bị cho
khoa vi sinh chƣa đầy đủ, chƣa có nghiên cứu nào về việc sử dụng kháng sinh
1
trong điều trị viêm phổi tại cộng đồng ở bệnh viện. Trên cơ sở đó, chúng tôi
thực hiện đề tài. "Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm
phổi mắc phải cộng đồng tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Tây Bắc tỉnh
Nghệ An" với hai mục tiêu:
1. Khảo sát đặc điểm bệnh nhân và tình hình sử dụng kháng sinh trong
điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng tại bệnh viện ĐKKV Tây Bắc tỉnh
Nghệ An.
2. Phân tích tính hợp lý trong sử dụng kháng sinh và hiệu quả điều trị
viêm phổi mắc phải cộng đồng tại Bệnh viện đa khoa khu vực Tây Bắc tỉnh
Nghệ An.
Từ đó làm rõ những vấn đề bất cập, tồn tại trong sử dụng kháng sinh
điều trị viêm phổi cộng đồng làm cơ sở đề xuất những giải pháp nhằm tăng
cƣờng sử dụng kháng sinh hợp lý tại Bệnh viện đa khoa khu vực Tây Bắc
tỉnh Nghệ An trong những năm tiếp theo.
2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1.
TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIÊM PHỔI MẮC PHẢI Ở CỘNG ĐỒNG
1.1.1. Định nghĩa
Viêm phổi mắc phải cộng đồng (VPMPCĐ) là tình trạng nhiễm trùng
của nhu mô phổi xảy ra ở cộng đồng, bên ngoài bệnh viện, bao gồm viêm phế
nang, ống và túi phế nang, tiểu phế quản tận hoặc viêm tổ chức kẽ của phổi.
Đặc điểm chung có hội chứng đông đặc phổi và bóng mờ đông đặc phế nang
hoặc tổn thƣơng mô kẽ trên phim X quang phổi. Bệnh thƣờng do vi khuẩn,
virus, nấm và một số tác nhân khác, nhƣng không do trực khuẩn lao. [4]
1.1.2. Dịch tễ
VPMPCĐ là một căn bệnh phổ biến ảnh hƣởng đến khoảng 450 triệu
ngƣời mỗi năm và xảy ra ở tất cả các nơi trên thế giới. Tại Nhật, tỉ lệ mắc
VPCĐ của ngƣời trƣởng thành là 9,6/1000 ngƣời/năm [28]. Đây là một trong
những nguyên nhân chính gây tử vong ở các nhóm tuổi gây 4 triệu ca tử vong
(7% tổng số tử vong trên thế giới) hàng năm. Trung bình, tỷ lệ mắc và tử
vong ở ngƣời già cao hơn so với tỷ lệ mắc và tử vong ở ngƣời trƣởng thành
[21]. Tỷ lệ tử vong cao nhất ở trẻ em dƣới năm tuổi và ngƣời lớn > 75 tuổi,
hay gặp ở nhóm phải nhập viện điều trị, tỉ lệ tử vong chung lên đến 28% mỗi
năm [22]. Theo WHO (2015) viêm phổi là căn nguyên gây tử vong đứng hàng
thứ 3 sau đột quỵ và nhồi máu cơ tim. Tỷ lệ mắc VPMPCĐ ở các nƣớc đang
phát triển cao hơn gấp 5 lần so với các nƣớc phát triển.
Ở Việt Nam, VPMPCĐ là một bệnh lý nhiễm khuẩn thƣờng gặp nhất
trong các bệnh nhiễm khuẩn trên thực hành lâm sàng, chiếm 12% các bệnh
phổi. Tại khoa Hô Hấp bệnh viện Bạch Mai từ theo thống kê từ 1996-2000:
viêm phổi chiếm 9,57%, đứng hàng thứ tƣ sau các bệnh: bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính, lao, ung thƣ phổi [7]. Năm 2014, tỷ lệ mắc viêm phổi ở nƣớc ta là
561/100.000 ngƣời dân, đứng hàng thứ hai sau tăng huyết áp, tỷ lệ tử vong do
3
viêm phổi là 1,32/100.000 ngƣời dân, đứng hàng đầu trong các nguyên nhân
gây tử vong [6].
1.1.3. Nguyên nhân
1.1.3.1 Nguyên nhân gây VPCĐ
Các nguyên nhân gây viêm phổi thƣờng gặp là: Streptococcus
pneumoniae, Haemophilus influenzae, Staphylococcus aureus, Moraxella
catarrhalis, Legionella pneumophila, Chlamydia pneumoniae, Mycoplasma
pneumoniae, trực khuẩn gram âm (Pseudomonas aeruginosae, E. coli …)
[26]. Trong đó S. pneumoniae là tác nhân gây VPCĐ thƣờng gặp nhất [27]
Các virus nhƣ virus cúm thông thƣờng và một số virus mới xuất hiện nhƣ
virus cúm gia cầm, SARS – corona virus… cũng có thể gây nên viêm phổi
nặng, lây lan nguy hiểm. Theo nghiên cứu của Takahashi và cộng sự, tại Việt
Nam H. Influenza, S. Pneumoniae và virut cúm A là tác nhân gây bệnh chính.
[31]
Bệnh thƣờng xảy ra về mùa đông hoặc khi tiếp xúc với lạnh. Tuổi cao,
nghiện rƣợu, suy giảm miễn dịch là các yếu tố nguy cơ viêm phổi. Chấn
thƣơng sọ não, hôn mê, mắc các bệnh phải nằm điều trị lâu, nằm viện trƣớc
đó, có dùng kháng sinh trƣớc đó, giãn phế quản là các yếu tố nguy cơ viêm
phổi do các vi khuẩn Gram âm và P. aeruginosae. Bệnh hô hấp mạn tính và
hội chứng suy hô hấp cấp tính là yếu tố dự báo độc lập của một nhiễm trùng
đa vi khuẩn [18].
Động kinh, suy giảm miễn dịch, suy tim, hút thuốc lá, nghiện rƣợu,
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, cắt lách, bệnh hồng cầu hình liềm là các yếu tố
nguy cơ viêm phổi do S. pneumoniae. Các trƣờng hợp biến dạng lồng ngực,
gù, vẹo cột sống; bệnh tai mũi họng nhƣ viêm xoang, viêm amidan; tình trạng
vệ sinh răng miệng kém, viêm lợi dễ bị nhiễm các vi khuẩn yếm khí. Viêm
phổi do các virus (nhất là virus cúm) chiếm khoảng 10% các bệnh nhân (BN).
Các BN viêm phổi virus nặng thƣờng bị bội nhiễm vi khuẩn.
4
Bảng 1. 1. Tác nhân thƣờng gặp gây VPCĐ
Mức độ nặng của bệnh
Tác nhân gây bệnh
Streptococcus pneumonia
Mycoplasma pneumonia
VPCĐ mức độ nhẹ
Heamophilus influenza
(điều trị ngoại trú)
Chlamydophila pneumonia
Các virus hô hấp
Streptococcus pneumonia
Mycoplasma pneumonia
Heamophilus influenza
Chlamydophila pneumonia
VPCĐ mức độ trung bình
Nhiễm trùng phối hợp
(điều trị nội trú khoa hô hấp)
Vi khuẩn Gram âm đường ruột
Vi khuẩn kỵ khí (viêm phổi hít)
Các virus hô hấp
Legionella spp
Streptococcus pneumonia
Vi khuẩn Gram âm đường ruột
VPCĐ mức độ nặng
Staphylococcus aureus
(điều trị nội trú khoa hồi sức tích
Legionella spp
cực)
Mycoplasma pneumonia
Các virus hô hấp
Pseudomonas aeruginosae
1.1.3.2. Tình hình kháng thuốc của một số vi khuẩn gây VPCĐ
Trong các tác nhân gây VPCĐ, có khoảng 6% là các vi khuẩn đa kháng
thuốc. Vi khuẩn đa kháng thuốc thƣờng gặp nhất là S.aureus và
P.aeruginosae.
5
Nghiên cứu gần đây của châu Âu cho thấy có đến 3,3 – 7,6% căn
nguyên đa kháng phân lập đƣợc từ các ca VPCĐ, trong đó phổ biến nhất là
MRSA. Vì khuyến cáo hiện nay điều trị VPCĐ theo kinh nghiệm là sử dụng
nhóm betalactam cùng nhóm macrolid hoặc nhóm quinolon, nhƣng với
MRSA thì không phù hợp nên các chẩn đoán vi sinh về căn nguyên gây bệnh
là rất quan trọng cho việc chọn lựa kháng sinh phù hợp [19].
P.aeruginosa không phải căn nguyên gây VPCĐ thƣờng gặp nhƣng ở
những bệnh nhân VPCĐ phải điều trị tại các khoa hồi sức tích cực thì
P.aeruginosa chiếm 1,8 – 8,3% và tỷ lệ gây tử vong là 50 – 100%. Sử dụng
kháng sinh từ trƣớc đƣợc cho là yếu tố nguy cơ đƣa đến VPCĐ do
P.aeruginosa đa kháng thuốc.[18]
Trong hai thập kỷ gần đây, S.pneumoniae có sự gia tăng đề kháng với
một số nhóm kháng sinh nhƣ cephalosporin, macrolid và fluoroquinolon.
Nguyên nhân là từ việc đƣa vắc xin phòng S.pneumoniae vào sử dụng, dẫn
đến giảm các tuýp có vắc xin phòng bệnh nhƣng các tuýp trƣớc kia hiếm gặp
lại trở nên phổ biến. Tỷ lệ kháng macrolid khoảng 20% – 40% nhƣng sự đề
kháng này ít gây ảnh hƣởng đến kết quả điều trị vì macrolid đơn trị liệu
thƣờng không đƣợc khuyến cáo.[33] Tỷ lệ kháng fluoroquinolon đƣợc báo
cáo ở châu Âu (5,2%) cao hơn ở châu Á (2,4%) và ở Mỹ (1,2%). Trong
nghiên cứu đa trung tâm SOAR cho thấy S.pneumoniae còn nhạy cảm cao
(>70%) với penicillin tiêm.
1.1.3.3. Nguyên nhân gây VPCĐ ở Việt Nam
Nghiên cứu tại ba bệnh viện gồm: bệnh viện Nhiệt đới trung ƣơng,
bệnh viện đa khoa Đống Đa và bệnh viện Đức Giang, tiến hành trên 142 bệnh
nhân VPCĐ cho thấy căn nguyên vi khuẩn thƣờng gặp nhất là M.pneumoniae
(16,2%), K.pneumoniae (14,8%), C.pneumoniae (10,6%), và S.pneumoniae
(9,9%).[31]
6
Và nghiên cứu khác trên 154 bệnh nhân VPCĐ tại bệnh viện Khánh
Hòa lại thấy các tác nhân thƣờng gặp là H.influenza, S.pneumoniae,
M.catarrhalis, P.aeruginosae, S.aureus và K.pneumoniae. Còn các virus phát
hiện đƣợc gồm có Influenza A virus, Influenza B virus, Rhinovirus,
Adenovirus và RSV.
Các nghiên cứu đƣợc thực hiện chủ yếu dựa trên bằng chứng nuôi cấy
nên chỉ phát hiện đƣợc các tác nhân có thể nuôi cấy đƣợc. Có một nghiên cứu
gần đây sử dụng kỹ thuật nuôi cấy và real-time PCR phát hiện tác nhân gây
VPCĐ trên những bệnh nhân điều trị ngoại trú tại 4 bệnh viện ở thành phố Hồ
Chí Minh. Kết quả phân lập cho thấy nguyên nhân chủ yếu là H.influenza
(63,1%) và S.pneumoniae (25,5%). Nhƣng thử nghiệm PCR lại phát hiện
đƣợc S.pneumoniae có tỷ lệ cao nhất (71,3%), và có 21,7% là các tác nhân
virus (Rhinovirus, Influenza virus, Parainfluenza virus). Đáng chú ý là những
trƣờng hợp VPCĐ trong nghiên cứu này thấy một tỷ lệ rất lớn (76,4%) các
trƣờng hợp nhiễm đa tác nhân.
Nhìn chung, các nghiên cứu trên đƣợc tiến hành tại các bệnh viện trung
ƣơng hoặc tuyến tỉnh lớn và số lƣợng chủng thu thập đƣợc trong các nghiên
cứu không đủ lớn để đại diện cho quần thể nguyên nhân gây VPCĐ. Hơn nữa,
các kết quả vi sinh cũng phụ thuộc nhiều vào phƣơng pháp làm kháng sinh đồ
cũng nhƣ nhiều yếu tố khác. Vì vậy, kết quả nghiên cứu chƣa thực sự phản
ánh đúng về thực trạng nguyên nhân gây VPCĐ.
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ cần xem xét ở bệnh nhân viêm phổi mắc phải
cộng đồng
Yếu tố nguy cơ mắc MRSA [28]:
- Đã xác định có chủng MRSA cƣ trú
- Phát hiện cầu khuẩn Gram dƣơng xếp thành cụm trên kết quả nhuộm Gram
mẫu đờm có chất lƣợng tốt
- Sử dụng kháng sinh (đặc biệt là fluoroquinolon) trong ba tháng trƣớc
7
- Gần đây có bệnh giả/giống cúm
- Viêm phổi hoại tử hoặc viêm phổi hang
- Khí phế thũng (empyema)
- Ức chế miễn dịch
- Các yếu tố nguy cơ liên quan đến có chủng MRSA cƣ trú, bao gồm:
+ Bệnh thận mạn giai đoạn cuối
+ Điều kiện sống đông đúc
+ Sử dụng thuốc gây nghiện đƣờng tiêm
+ Có tiếp xúc với vận động viên thể thao
+ Quan hệ tình dục nam giới – nam giới
Yếu tố nguy cơ mắc Pseudomonas [28]:
- Đã xác định có chủng Pseudomonas cƣ trú
- Phát hiện vi khuẩn gram âm hình que trên kết quả nhuộm gram mẫu đờm
chất lƣợng tốt
- Sử dụng kháng sinh trong vòng 3 tháng trƣớc
- Gần đây có nhập viện hoặc nằm ở các cơ sở y tế chăm sóc sức khỏe dài hạn
- Thƣờng xuyên có các đợt cấp COPD cần phải sử dụng glucocorticoid
và/hoặc kháng sinh
- Các bệnh cấu trúc phổi khác (giãn phế quản, xơ nang)
- Ức chế miễn dịch
Theo hƣớng dẫn chẩn đoán và xử trí hồi sức tích cực của Bộ Y Tế (2015),
các yếu tố nguy cơ gợi ý nguyên nhân viêm phổi do trực khuẩn mủ xanh
là:
- Bệnh lý liên quan đến cấu trúc phổi (giãn phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính...)
- Mới đƣợc điều trị kháng sinh trong thời gian gần đây
- Gần đây có nằm điều trị nội trú trong bệnh viện
- Suy dinh dƣỡng
8
- Điều trị corticoid dài ngày, cơ địa suy giảm miễn dịch.
1.1.5. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
1.1.5.1 Lâm sàng
- Triệu chứng cơ năng [4]:
+ Xuất hiện cấp tính trong vài ngày
+ Triệu chứng điển hình: sốt cao, rét run, ho khạc đờm mủ, đau ngực kiểu
màng phổi (nếu có tổn thƣơng màng phổi).
- Triệu chứng thực thể:
+ Hội chứng nhiễm trùng: sốt, môi khô, lƣỡi bẩn… Trên bệnh nhân cao tuổi,
bệnh nhân suy giảm miễn dịch, các biểu hiện ban đầu của viêm phổi có thể
không rầm rộ.
+ Hội chứng đông đặc (rung thanh tăng, gõ đục, rì rào phế nang giảm), có thể
có ran nổ nếu tổn thƣơng nhiều ở phổi.
+ Viêm phổi do vi khuẩn điển hình: sốt cao >39ºC, rét run, ho, đau ngực.
Ngƣời lớn tuổi có thể không sốt, bệnh nhân có thể tím tái, khó thở, thở nhanh
>30 lần/phút.
+ Viêm phổi do vi khuẩn không điển hình: phần lớn ở ngƣời lớn tuổi và trẻ
em, triệu chứng âm thầm hơn, bao gồm: sốt nhẹ, đau đầu, ho khan, mệt mỏi.
1.1.5.2. Cận lâm sàng
- Công thức máu: số lƣợng bạch cầu tăng (> 10 giga/lít), bạch cầu đa nhân
trung tính tăng trên 75% hoặc số lƣợng bạch cầu giảm (< 4,4 giga/lít).
- Tốc độ máu lắng tăng, CRP tăng > 0,5, procalcitonin tăng.
- Cấy máu hoặc đờm có thể thấy vi khuẩn gây bệnh.
- X-quang phổi: đám mờ hình tam giác đỉnh ở phía rốn phổi, đáy ở phía ngoài
hoặc các đám mờ có hình phế quản hơi, có thể mờ góc sƣờn hoành.
- Chụp cắt lớp vi tính ngực: có hội chứng lấp đầy phế nang với dấu hiệu phế
quản hơi, thùy phổi viêm không giảm thể tích, bóng mờ phế nang hoặc mô kẽ,
9
tổn thƣơng mới xuất hiện ở một bên hoặc cả hai bên, có thể kèm theo tràn
dịch màng phổi.
- Siêu âm lồng ngực: hình ảnh tổn thƣơng đông đặc có di động theo nhịp thở,
có thể thấy hình ảnh khí trong phế quản và hình ảnh tràn dịch màng phổi.
1.2. MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NẶNG TRONG VIÊM PHỔI
MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG
Đánh giá mức độ nặng là bƣớc quan trọng trong quá trình chẩn đoán và
điều trị cho bệnh nhân viêm phổi cộng đồng. Đánh giá mức độ nặng giúp bác
sỹ có thể quyết định khu vực điều trị (ngoại trú, nhập viện hay điều trị tại
khoa hồi sức tích cực) một cách thích hợp. Và ngoài ra, mức độ nặng của
bệnh sẽ quyết định đến cách thức chăm sóc, các xét nghiệm cần làm cũng nhƣ
lựa chọn phác đồ kháng sinh kinh nghiệm phù hợp.
Hiện nay, trên thế giới đã có nhiều thang điểm đánh giá mức độ nặng
của VPCĐ nhƣ CURB65; SMART-COP, PSI [23]. Các hƣớng dẫn điều trị
đƣa ra các mô hình dự đoán mức độ nặng nhƣ CRB65/CURB65, PSI, Tiêu
chuẩn nhập khoa điều trị tích cực của ATS, SCAPE, PIRO với những ƣu,
nhƣợc điểm nhất định.
Bảng 1. 2. Mô hình CURB65: các yếu tố đánh giá
Yếu tố
Điểm
C: Rối loạn ý thức
1
U: Ure > 7mmol/L
1
R: Tần số thở ≥ 30
lần/phút
1
B: Hạ huyết áp
1
65: Tuổi ≥ 65
1
Lƣu ý
>19,6mg/dL
+ Huyết áp tâm thu < 90mmHg
+ Hoặc huyết tâm trƣơng ≤ 60mmHg
10
Điểm
CURB65
0 điểm
1 điểm
2 điểm
3-5 điểm
Bảng 1. 3. Mô hình CURB65: đánh giá mức độ nặng
Tỷ lệ tử
Mức độ
Chăm sóc
vong
CAP
0.7
Nhẹ
Có thể điều trị ngoại trú
2.1
Nhẹ
Có thể điều trị ngoại trú
9.2
Trung bình Điều trị tại các khoa nội
15-40
Nặng
Điều trị tại khoa, trung tâm
hô hấp, ICU
Trong các trƣờng hợp không có xét nghiệm Ure máu hoặc tại bệnh viện
đó không có xét nghiệm Ure máu thƣờng quy thì có thể sử dụng thang điểm
CRB65. Thang điểm này cũng tƣơng tự thang điểm CURB65. Cách tính và
mức độ nặng của thang điểm CRB65 nhƣ sau:
- CRB65 = 0: Mức độ nhẹ, nguy cơ tử vong thấp, không cần nhập viện.
- CRB65 = 1-2: Mức độ trung bình, có tăng nguy cơ tử vong, đặc biệt nếu
bệnh nhân có điểm là 2, cân nhắc nhập viện ngay.
- CRB = 3 hoặc 4: Mức độ nặng, có nguy cơ tử vong cao và cần đƣợc nhập viện.
Không có mô hình dự đoán nào cho phép phân loại một cách chắc chắn
bệnh nhân vào các nhóm nguy cơ riêng biệt. Và hiệu quả của các hƣớng dẫn
thực hành dựa trên mức độ nặng trong cải thiện hiệu quả lâm sàng chƣa đƣợc
thiết lập đầy đủ. Do đó, dự đoán dựa trên mức độ nặng chỉ nên đƣợc xem là
công cụ hỗ trợ cho các đánh giá lâm sàng.
1.3. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG
1.3.1. Nguyên tắc điều trị
- Xử trí tùy theo mức độ nặng
- Điều trị triệu chứng
- Điều trị nguyên nhân: Lựa chọn kháng sinh theo căn nguyên gây
bệnh, nhƣng ban đầu thƣờng theo kinh nghiệm lâm sàng, yếu tố dịch tễ, mức
11
độ nặng của bệnh, tuổi ngƣời bệnh, các bệnh mắc kèm, các tƣơng tác, tác
dụng phụ của thuốc
- Thời gian dùng kháng sinh: từ bảy đến mƣời ngày nếu do các tác nhân
gây viêm phổi điển hình, 14 ngày nếu do các tác nhân không điển hình, trực
khuẩn mủ xanh [4].
1.3.2. Các lựa chọn điều trị theo kinh nghiệm trong điều trị viêm phổi
mắc phải cộng đồng.
Lựa chọn phác đồ kinh nghiệm cho bệnh nhân là một trong những vấn
đề quan trọng nhất của điều trị VPCĐ. Mặc dù có sự đồng thuận cao về lý
thuyết là điều trị sẽ tốt nhất khi xác định đƣợc căn nguyên gây bệnh nhƣng về
thực hành còn nhiều tranh cãi về giá trị của các xét nghiệm, tỷ lệ lợi ích/chi
phí xét nghiệm thấp [4]. Hơn nữa, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, không có
sự khác biệt về lợi ích của việc chờ đợi kết quả vi sinh rồi mới điều trị theo
căn nguyên so với việc dùng phác đồ kinh nghiệm ngay khi nhập viện. Sử
dụng kháng sinh kinh nghiệm ngay từ đầu đảm bảo bệnh nhân đƣợc điều trị
kịp thời. Các hƣớng dẫn điều trị uy tín trên thế giới khuyến cáo lựa chọn phác
đồ kinh nghiệm đồng thời làm xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn và kháng sinh đồ
khi bệnh nhân nhập viện, khi có kết quả nuôi cấy vi khuẩn sẽ lựa chọn kháng
sinh phù hợp với nguyên nhân gây bệnh. Phác đồ kinh nghiệm đƣợc coi là
hợp lý khi bao phủ đƣợc các tác nhân gây bệnh phổ biến của bệnh lý VPCĐ.
Cơ sở để lựa chọn kháng sinh kinh nghiệm là dựa vào các tác nhân có
khả năng (căn cứ theo mô hình vi sinh VPCĐ tại từng địa phƣơng: tỷ lệ vi
sinh, mức độ kháng thuốc), các bằng chứng lâm sàng về hiệu quả điều trị,
mức độ nặng của bệnh, các yếu tố nguy cơ kháng thuốc, yếu tố nguy cơ mắc
Pseudomonas, các bệnh lý mắc kèm (ảnh hƣởng đến các tác nhân có khả năng
và là yếu tố nguy cơ của thất bại điều trị) cũng nhƣ các yếu tố khác (PK, PD,
khả năng uống đƣợc của bệnh nhân, tƣơng tác thuốc, dị ứng thuốc, độ an toàn,
tính sẵn có tại cơ sở điều trị, giá thành).
1.3.2.1. Hướng dẫn điều trị viêm phổi cộng đồng của Bộ Y Tế 2020
12
a) Điều trị viêm phổi nhẹ: CURB65: 0 -1 điểm
Ở ngƣời khỏe mạnh không điều trị kháng sinh trong vòng 3 tháng gần đây:
- Amoxicilin 500 mg: uống 3 lần/ngày. Hoặc amoxicilin 500mg tiêm
tĩnh mạch 3 lần/ngày, nếu ngƣời bệnh không uống đƣợc.
- Hoặc macrolid: Erythromycin 2g/ngày hoặc Clarithromycin 500mg x
2 lần/ ngày.
- Hoặc Doxycylin 200mg/ngày sau đó dùng 100mg/ngày ở ngƣời bệnh
có bệnh phối hợp nhƣ: suy tim, suy hô hấp, suy thận, suy gan, bệnh tiểu
đƣờng, bệnh ác tính, bệnh nghiện rƣợu, suy giảm miễn dịch hoặc dùng các
chất ức chế miễn dịch hoặc có điều trị kháng sinh trong vòng 3 tháng gần đó.
- Flouroquinolon (moxifloxacin 400mg/ngày), gemifloxacin (500 –
700mg/ngày) hoặc levofloxacin (500 – 750mg/ngày)
- Hoặc kết hợp 1 betalactam có tác dụng trên phế cầu (amoxicilin liều cao
1g x 3 lần/ngày hoặc amoxicilin – clavulanat (1g x 3 lần/ngày) hoặc
cefpodoxim (200mg x 2 lần/ngày) hoặc cefuroxim (500mg x 2 lần/ngày) với
một macrolid (azithromycin 500mg x 2 lần/ngày trong ngày 1, tiếp theo
250mg/ ngày trong 4 ngày hoặc clarithromycin 500mg x 2 lần/ngày . Có thể
dùng doxycyclin thay thế cho macrolid.
Ở khu vực có tỷ lệ cao (125%) phế cầu đề kháng với macrolid (MIC
16mg/ml), ngƣời bệnh không có phối hợp: sử dụng phác đồ nhƣ trên.
b) Điều trị viêm phổi trung bình: CURB65 = 2 điểm
Kháng sinh:
- Amoxicilin 1g uống 3 lần/ ngày phối hợp với clarithromycin 500mg
uống 2 lần/ ngày.
- Hoặc nếu ngƣời bệnh không uống đƣợc: amoxicilin 1g tiêm tĩnh mạch 3
lần/ngày hoặc tiêm tĩnh mạch benzylpenicilin 1-2 triệu đơn vị 4 lần/ngày kết
hợp với clarithromycin 500mg tiêm tĩnh mạch 2 lần/ngày.
13
- Xem thêm -