TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
UNIVERSITY OF ECONOMICS HOCHIMINH CITY
TIỂU LUẬN 1:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XNK THỦY SẢN AN GIANG VÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU
MÔN
DOANH
: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH
LỚP
:
GV
:
NHÓM
:
THÀNH VIÊN
THƯƠNG MẠI
NT02 – HC14
Th.S NGÔ THỊ HẢI XUÂN
17
:
DƯƠNG THỊ HẢI YẾN
NGUYỄN BẢO TRÂM
PHẠM MINH TRANG
HỒ BỬU VÂN
NGUYỄN TRỌNG NGHĨA
Tháng 05, 2010
Phân tích tình hình XK của CTY XNK An Giang
GVHD: Ngô Thị Hải Xuân
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................2
1. GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẨN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY
SẢN AN GIANG.................................................................................3
1.1. Giới thiệu.......................................................................................3
1.2. Lịch sử hình thành.........................................................................3
1.3. Lĩnh vực hoạt động........................................................................5
1.4. Sơ đồ tổ chức.................................................................................6
1.5. Định hướng chiến lược..................................................................7
2. MỘT VÀI NÉT VỀ TÌNH ÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA
VIỆT NAM..........................................................................................8
2.1. Tổng quan về tình hình thủy sản của Việt Nam............................8
2.2. Kim ngạch Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam..............................9
2.3. Thị trường Xuất khẩu hàngthủy sản Việt Nam...........................12
3. TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THỦY SẢN AN GIANG.......................................................15
3.1. Kim ngạch xuất khẩu...................................................................15
3.2. Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu nhóm hàng............................17
3.3. Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu thị trường..............................19
3.4. Ký kết và thực hiện các hợp đồng xuất khẩu..............................22
3.5. Kim ngạch xuất khẩu theo phương thức kinh doanh...................24
3.6. Kim ngạch xuất khẩu theo phương thức thanh toán....................26
3.7. Kim ngạch xuất khẩu theo điều kiện thương mại quốc tế
Incoterms............................................................................................28
4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA
CÔNG TY..........................................................................................31
Trang 2 / 48
Phân tích tình hình XK của CTY XNK An Giang
GVHD: Ngô Thị Hải Xuân
5. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU CỦA CÔNG TY.....................................................................32
Trang 3 / 48
Phân tích tình hình XK của CTY XNK An Giang
GVHD: Ngô Thị Hải Xuân
1. GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
THỦY SẢN AN GIANG
1.1. GIỚI THIỆU
Trụ sở hoạt động chính:
Tên tổ chức niêm yết: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy
sản An Giang
Tên giao dịch: Angiang Fisheries Import Export Joint Stock
Company
Tên viết tắt: AGIFISH Co.
Địa chỉ: 1234 Trần Hưng Đạo, thành phố Long Xuyên, tỉnh An
Giang
Điện thoại: (84.763) 852 939 – 852 368
Fax: (84.763) 852 202
Email:
[email protected]
Website: www.agifish.com.vn
Mã chứng khoán: AGF
Mã số thuế: 1600583588
Vốn điều lệ: 128.592.880.000 đồng
Hoạt động chính của công ty là sản xuất, kinh doanh, chế biến và
xuất nhập khẩu thủy hải sản đông lạnh, nông sản thực phẩm, vật tư
nông nghiệp.
Công ty CP đầu tư xây dựng Delta (công ty con)
Địa chỉ: số 18 Quốc lộ 91, phường Mỹ Thạnh, thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang
Điện thọai: 076 930123
Fax: 076 930125
Trang 4 / 48
Phân tích tình hình XK của CTY XNK An Giang
GVHD: Ngô Thị Hải Xuân
E-mail:
[email protected]
1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (AGIFISH
Co.) là công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở cổ phần hóa Công ty
xuất nhập khẩu thủy sản An Giang theo Quyết định số 792/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ ký ngày 28 tháng 06 năm 2001. Công ty
đăng ký hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 5203000009 do Sở kế họach và đầu tư tỉnh An Giang cấp.
Năm 2000, Công ty Agifish được Nhà nước tặng danh hiệu “Anh
Hùng Lao Động” và đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng
đầu của Việt Nam trong ngành thủy sản
Ngày 01/09/2001, Công ty Agifish chính thức hoạt động theo hình
thức Công ty cổ phần và được cấp phép niêm yết cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán Việt Nam ngày 8/3/2002.
Liên tục các năm 2002 – 2003 - 2004 Công ty được tặng thưởng cờ
thi đua của Chính Phủ với thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh góp phần vào sự phát triển của ngành thủy sản
Việt Nam
Công ty Agifish là thành viên của Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam (VCCI), Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản
Việt Nam (VASEP)
Agifish áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng trong toàn bộ quá
trình sản xuất: HACCP, ISO 9001:2000, Safe Quality Food 1000
(SQF 1000), Safe Quality Food (SQF 2000), Global Standard For
Food Safety (BRC), ISO 17025:2005, ISO 14001:2004
Trang 5 / 48
Phân tích tình hình XK của CTY XNK An Giang
GVHD: Ngô Thị Hải Xuân
Agifish được phép xuất khẩu sản phẩm thủy sản vào thị trường EU
với 4 code: DL07, DL08, DL09, DL360.
Được cấp chứng chỉ HALAL để xuất khẩu sang cộng đồng người
Hồi giáo trong và ngoài nước
Trên thị trường trong nước sản phẩm Basa Agifish là “hàng Việt
Nam chất lượng cao” liên tục từ năm 2003 đến 2009
Agifish là doanh nghiệp duy nhất trong ngành thủy sản được tặng
danh hiệu “Thương hiệu Việt Nam” (Vietnam Value)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 1600583588 do Sở Kế
hoạch và đầu tư Tỉnh An Giang cấp
Đăng ký lần đầu, ngày 10 tháng 08 năm 2001
Đăng ký lại lần thứ I, ngày 27 tháng 05 năm 2009
Đăng ký thay đổi lần thứ 17, ngày 12 tháng 01 năm 2010
Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số: 4.01.1.001/GP do Bộ
Thương Mại cấp ngày 29/05/1995.
Trang 6 / 48
Phân tích tình hình XK của CTY XNK An Giang
GVHD: Ngô Thị Hải Xuân
1.3. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG:
Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh được cấp phép bao gồm:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Tên Ngành
Mã Ngành
Sản xuất, chế biến và mua bán thủy hải sản (151)
đông lạnh, thực phẩm
Mua vật tư nguyên liệu, hóa chất phục vụ cho (516)
sản xuất (không mang tính độc hại)
Mua bán đồ uống các loại
Sản xuất và mua bán thuốc thú y, thủy sản
(5125)
(24232-
242320)
Sản xuất kinh doanh thức ăn gia súc, gia cầm, (1533)
thủy sản
Lắp đặt hệ thống cơ điện, thông gió, điều hòa (45319cấp nhiệt
453190)
Lắp đặt hệ thống làm lạnh, kho lạnh, điều hòa (4534-453400)
trung tâm
Lắp đặt hệ thống bơm, ống nước, điều hòa (4532)
không khí
Chế tạo thiết bị cho ngành chế biến thực (2925)
phẩm, thủy sản
Nuôi thủy sản
Lắp đặt điện trong nhà
Lắp đặt ống cấp nước, thoát nước, bơm nước
(05)
(4531)
(45321-
San lấp mặt bằng
Xây dựng công trình dân dụng
Xây dựng công trình công nghiệp
453210)
(4511)
(4521)
(45211-
452110)
Mua bán vật tư thiết bị cấp nước trong nhà
(5143)
Mua bán vật tư thiết bị, dụng cụ hệ thống (51431điện
5143110)
Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu (711)
Trang 7 / 48
Phân tích tình hình XK của CTY XNK An Giang
19
20
21
GVHD: Ngô Thị Hải Xuân
hoặc đi thuê
Dịch vụ nhà đất
(7121-712100)
Sản xuất, chế biến và mua bán dầu Biodiesel /
từ mỡ cá
Đầu tư xây dựng để bán hoặc cho thuê
/
Trang 8 / 48
Phân tích tình hình XK của CTY XNK An Giang
GVHD: Ngô Thị Hải Xuân
1.4. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Họ và tên
Ông Ngô Phước
Hậu
Ông Nguyễn Đình
Huấn
Bà Phan Thị Lượm
Ông Phan Hữu Tài
Bà Nguyễn Thị
Hoàng Yến
Ông Võ Phước
Hưng
Ủy viên
Ông Hồ Xuân
Chức vụ
Ngày miễn
Ngày bổ nhiệm
nhiệm
Chủ tịch
29/03/2007
-
Phó Chủ tịch
29/03/2007
-
Ủy viên
Ủy viên
29/03/2007
29/03/2005
-
Ủy viên
29/03/2005
-
29/03/2006
Ủy viên
29/03/2006
Trang 9 / 48
Phân tích tình hình XK của CTY XNK An Giang
Thiên
Bà Huỳnh Thị
Ủy viên
Thanh Giang
Ông Võ Tống Xuân Ủy viên
Ông Lê Công Định Ủy viên
Ông Phú Thanh
Ủy viên
Danh
GVHD: Ngô Thị Hải Xuân
29/03/2007
-
29/03/2005
29/03/2006
-
29/03/2005
-
Ngày bổ
Ngày miễn
nhiệm
nhiệm
28/07/2001
-
10/08/2001
-
10/08/2001
-
02/03/2003
-
Ngày bổ
Ngày miễn
nhiệm
nhiệm
29/03/2007
-
Thành viên
29/03/2006
-
Thành viên
29/03/2005
-
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
Họ và tên
Ông Ngô Phước
Hậu
Ông Nguyễn Đình
Huấn
Bà Phan Thị Lượm
Chức vụ
Tổng Giám Đốc
Phó Tổng Giám
Đốc
Phó Tổng Giám
Bà Huỳnh Thị
Đốc
Phó Tổng Giám
Thanh Giang
Đốc
BAN KIỂM SOÁT
Họ và tên
Chức vụ
Ông Nguyễn Văn
Trưởng Ban Kiểm
Triều
Bà Nguyễn Thị
Thanh Trúc
Ông Huỳnh Việt
Nhân
Soát
1.5. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC
Trang 10 / 48
Phân tích tình hình XK của CTY XNK An Giang
GVHD: Ngô Thị Hải Xuân
Định hướng chiến lược và yêu cầu phát triển Công ty trong năm
năm tới là:
Xây dựng đội ngũ cán bộ kế thừa
Đầu tư mở rộng sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm
Mở rộng liên doanh liên kết
Xây dựng và quảng bá thương hiệu để hội nhập kinh tế toàn cầu
Trang 11 / 48
Phân tích tình hình XK của CTY XNK An Giang
GVHD: Ngô Thị Hải Xuân
2. MỘT VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN
CỦA VIỆT NAM
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH THỦY SẢN CỦA VIỆT
NAM
Đứng thứ 3 về sản lượng nuôi trồng thủy sản thế giới; thứ 6 về kim
ngạch xuất khẩu thủy sản thế giới.
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản: nguồn thu ngoại tệ lớn thứ 4 của
Việt Nam (5,25% GDP Việt Nam).
Ngành nuôi trồng thủy sản Việt Nam có dấu hiệu bão hòa về quy
mô (diện tích sản xuất), năng suất, hiệu quả và sản lượng.
Diện tích nuôi trồng thủy sản Việt Nam tập trung ở đồng bằng sông
Cửu Long: yếu điểm hạn chế về nguồn lực mặt nước nuôi trồng.
Cá: thế mạnh sản lượng nuôi trồng; Tôm: thế mạnh kim ngạch xuất
khẩu.
Thủy sản đánh bắt gần bờ đã bị khai thác tới giới hạn.
Dự báo tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam
tới 2010 có thể sẽ giảm dần về mức 8 – 9%/năm và thấp hơn sau đó.
Thủy sản chế biến xuất khẩu Việt Nam đang mất dần thị trường do
vấn đề dư lượng hóa chất và cạnh tranh.
Tôm sú chế biến xuất khẩu đang mất dần vị thế dẫn đầu kim ngạch
xuất khẩu do vấn đề dư lượng hóa chất và cạnh tranh từ tôm thẻ chân
trắng của Thái Lan và Trung Quốc.
Do chưa xây dựng được một thương hiệu quốc gia với những yếu
tố cần thiết để phát triển bền vững, tiềm năng tăng trưởng của thủy sản
chế biến xuất khẩu Việt Nam còn rất bấp bênh.
Trang 12 / 48
Phân tích tình hình XK của CTY XNK An Giang
GVHD: Ngô Thị Hải Xuân
Các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản thường xuyên phải
cân đối giữa cung và cầu biến động đặc thù theo khí hậu và mùa lễ
hội.
Ngành thuỷ sản bao gồm các công ty nuôi trồng, chế biến và xuất
khẩu thuỷ sản. Mô hình kinh doanh chung cho các công ty này là:
nuôi trồng hoặc thu mua thuỷ sản từ các hộ gia đình nuôi thuỷ sản về
để sản xuất và chế biến bởi các dây chuyền chế biến hiện đại được họ
nhập từ nước ngoài, sau đó phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Dù là quốc gia xuất khẩu thủy sản lớn trên thế giới nhưng hiện nay
Việt Nam vẫn là nước nhập thủy sản hàng năm cả trăm triệu Đô la
Mỹ, trong đó chủ yếu là nguyên liệu cho chế biến, thủy sản thành
phẩm loại cao cấp hoặc ở Việt Nam không có và cuối cùng là thủy sản
làm giống.
Theo VASEP, nguồn nguyên liệu trong nước với giá rẻ sẽ là ưu tiên
mua đầu tiên, vì giá của nguyên liệu thuỷ sản nhập khẩu bao giờ cũng
cao hơn giá nguyên liệu trong nước. Đồng thời, việc nhập khẩu
nguyên liệu cũng tạo áp lực để ngành khai thác và nuôi trồng thuỷ sản
trong nước nâng cao năng lực cạnh tranh.
Trong đó, 3 nhóm nguyên liệu nhập chính là cá biển với sản lượng
95.557 tấn giá trị 149,5 triệu USD; tôm với sản lượng 9.119 tấn, giá trị
49,1 triệu USD; nhuyễn thể chân đầu với sản lượng 8.185 tấn, trị giá
16,9 triệu USD.
Theo nhận định của VASEP, việc nhập khẩu này đã giúp nhiều
doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, mức nhập khẩu này
vẫn còn quá thấp đối với nhu cầu của đại đa số các doanh nghiệp,
Trang 13 / 48
Phân tích tình hình XK của CTY XNK An Giang
GVHD: Ngô Thị Hải Xuân
trong điều kiện công suất còn dư thừa tới 50% và đơn đặt hàng của
khách ngày càng nhiều và đa dạng.
Theo các DN chế biến, so với phương án đầu tư cho sản xuất
nguyên liệu (khai thác và nuôi trồng thuỷ sản), việc nhập khẩu nguyên
liệu thuỷ sản có ưu thế vượt trội, do không phải đầu tư lớn và tránh
được các tổn thất về môi trường và hệ sinh thái trong nước do việc
phát triển quá mức công nghiệp khai thác và nuôi trồng thuỷ sản gây
ra.
Hiện nay, các nước đứng đầu về xuất khẩu thuỷ sản trên thế giới
cũng đồng thời là những nước nhập khẩu nguyên liệu rất mạnh như
Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, Hoa Kỳ, Malaixia …. Các quốc gia
này đang áp dụng mức thuế nhập khẩu 0 - 0,5% đối với nguyên liệu
thuỷ sản để thu hút nguồn nguyên liệu này.
2.2. KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT
NAM
MỨC TĂNG (GIẢM) XUẤT
NĂM
KNXK
(TRIỆU USD)
KHẨU
TUYỆT ĐỐI
TƯƠNG ĐỐI
(TRIỆU USD)
2005
2,650
2006
3,350
2007
2008
2009
3,750
4,500
4,200
(%)
700
-
126.42
400
111.94
750
120.00
-300
93.33
Nguồn : Thời báo kinh tế Việt Nam
Trang 14 / 48
Phân tích tình hình XK của CTY XNK An Giang
GVHD: Ngô Thị Hải Xuân
Theo thông tin từ Hiệp hội xuất khẩu thủy sản VASEP, Việt Nam
là nhà cung cấp thủy sản lớn thứ 2 vào Nga (chiếm 8%) chỉ đứng sau
NaUy (chiếm 30,5%).
Theo bảng số liệu về kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
trong 5 năm gần đây, giá trị kim ngạch đều tăng. Riêng năm 2009
dưới sự tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu đã làm ảnh hưởng trực
tiếp đến các ngành kinh doanh, đặc biệt ngành xuất khẩu thủy sản Việt
Nam giảm 300,000,000 triệu USD tương ứng 6.67% so với năm 2008.
Tuy nhiên nhờ tăng cường công tác thị trường, chuyển hướng kịp thời
sang các thị trường khác cũng như chuyển đổi thêm nhiều cơ cấu mặt
hàng đã kịp thời xử lý hàng tồn kho nên tuy có giảm nhưng giảm tỷ lệ
ít.
Năm 2006, kim ngạch Việt Nam đạt 3,350 triệu USD tăng 26.42%
đứng vị trí thứ 6 trong 10 nước xuất khẩu trên thế giới so với năm
2005.
Kết thúc năm 2007, kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam đạt
3,750 triệu USD tăng 11.94% so với năm 2006, đưa nước ta nằm
trong tốp 10 nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới. Theo Tổng thư
ký Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (Vasep) Trương
Đình Hòe, xuất khẩu thủy sản 2007 tăng 11.94% so với năm trước.
Tuy nhiên mức tăng này chưa đạt như kỳ vọng trong năm đầu tiên gia
nhập WTO. Lý do là các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản đối mặt với
quá nhiều rào cản an toàn thực phẩm của những thị trường vốn là thế
mạnh Việt Nam.
Nga vốn là thị trường truyền thống và khá dễ tính của thủy sản Việt
Nam, 2007 bắt đầu thắt chặt kiểm soát chất lượng. Từ chỗ xuất khẩu
Trang 15 / 48
Phân tích tình hình XK của CTY XNK An Giang
GVHD: Ngô Thị Hải Xuân
tự do, chỉ có 24 doanh nghiệp được phép đưa hàng vào Nga sau khi
trải qua các đợt kiểm tra điều kiện sản xuất trực tiếp của cơ quan chức
năng nước này.
Ngay ngày đầu tiên của năm 2008, phía Nga đưa tin cấm 3 doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản của Việt Nam cùng một số công ty các
nước khác.
Nhật là thị trường lớn thứ ba của thủy sản Việt Nam, năm 2007
cũng dựng rào kiểm tra 100% hàng Việt. Xuất khẩu vào Nhật ngày
càng khó. Cạnh tranh giữa các quốc gia trong việc xuất khẩu tôm sú
hay tôm thẻ chân trắng, theo ông Trương Đình Hòe, cũng gia tăng gay
gắt, làm ảnh hưởng đến sản lượng ra nước ngoài của Việt Nam.
Năm 2008, Liên minh Châu Âu (EU) tiếp tục giữ vị trí nhà nhập
khẩu thủy sản lớn nhất của Việt Nam với khối lượng nhập khẩu là 349
ngàn tấn với trị giá 1,14 tỷ USD, tăng 26% về giá trị. Việt Nam đã
xuất khẩu thủy sản sang 26/27 quốc gia thuộc khối này, đứng đầu là 5
thị trường: Đức, Italia, Tây Ban Nha, Hà Lan và Bỉ.
Trong 61 sản phẩm thủy sản Việt Nam được nhập khẩu vào EU, cá
tra, basa tăng 23,8%, tôm tăng 47,6%, mực bạch tuộc đông lạnh tăng
26,6%, cá ngừ tăng 21,6% so với năm 2007.
Đứng thứ hai là thị trường Nhật Bản, với khối lượng nhập khẩu trên
134 ngàn tấn, giá trị đạt hơn 828 triệu USD, tăng 13,2% về khối
lượng và 11% về giá trị so với năm trước.
Là trung tâm của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, năm 2008,
Mỹ đã tụt xuống hàng thứ 3 về nhập khẩu thủy sản của Việt Nam. Tỷ
trọng của thị trường Mỹ giảm từ 20,4% xuống 16,5% trong cơ cấu thị
Trang 16 / 48
Phân tích tình hình XK của CTY XNK An Giang
GVHD: Ngô Thị Hải Xuân
trường xuất khẩu của Việt Nam do nhu cầu tiêu thụ và nhập khẩu của
nước này giảm.
Năm 2009, tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam có chiều
hướng giảm so với năm 2008 do khủng hoảng kinh tế nên một số nước
cố tình sử dụng các phương tiện truyền thông để đưa những thông tin
sai lệch, không trung thực cá tra, basa Việt Nam nhằm bảo hộ hàng
của nước mình và 1 phần do nhu cầu tiêu thụ tại các thị trường xuất
khẩu chủ yếu của Việt Nam sụt giảm. Tuy nhiên đến cuối năm thì tình
hình khả quan hơn, một số quốc gia như Tây Ban Nha đã công nhận
hàng thủy sản Việt Nam đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh
thực phẩm của EU. Tây Ban Nha hiện đang là thị trường tiêu thụ cá
tra và cá basa Việt Nam nhiều nhất trong khối EU với lượng nhập
khẩu mỗi năm ước tính khoảng 40.000 tấn.
Ngành thủy sản có tốc độ tăng trưởng khá cao trong giai đoạn 1998
- 2008 (trung bình 18%) và chỉ giảm trong năm 2009 do khủng hoảng
tài chính toàn cầu. Với sự hồi phục của nền kinh tế thế giới trong năm
2010, ngành thủy sản có thể sẽ lấy lại được tốc độ tăng trưởng cao.
Theo dự báo của Bộ Công Thương, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản
năm nay sẽ đạt 4,7 tỉ USD tăng khoảng 7,1% so với năm 2009 do kinh
tế thế giới, nhất là các nước: Mỹ, EU, Nhật Bản… là những thị trường
xuất khẩu thuỷ sản chính của Việt Nam đang trên đà phục hồi.
Trang 17 / 48
Phân tích tình hình XK của CTY XNK An Giang
GVHD: Ngô Thị Hải Xuân
2.3. Thị trường xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam:
Tốc độ tăng trưởng thủy sản 5 năm gần đây chậm lại.
Mỹ, Nhật, EU là 3 động lực cầu thủy sản thế giới.
Năm 2030: các nước đang phát triển sẽ là nguồn cầu và cung chính
của thủy sản thế giới, thúc đẩy tổng cầu vượt tổng cung.
Động lực tăng trưởng sản lượng thủy sản thế giới:nuôi trồng thủy
sản (do thủy sản đánh bắt đã bị khai thác tới giới hạn).
11 tháng năm 2009, Việt Nam xuất khẩu thuỷ sản sang 35 thị
trường chính, nhưng chủ yếu sang Nhật Bản, Hoa Kỳ. Đứng thứ nhất
về kim ngạch xuất khẩu là thị trường Nhật Bản với 698.807.315USD,
chiếm 18,03% tổng kim ngạch; tiếp theo là thị trường Hoa Kỳ với
652.909.361USD, chiếm 16,84%.
Trong số 35 thị trường xuất khẩu chính có 7 thị trường xuất khẩu
có kim ngạch tăng so với tháng 10, còn lại hầu hết các thị trường đều
giảm kim ngạch so với tháng 10/2009.
Các thị trường có kim ngạch giảm mạnh so với tháng 10 đó là: kim
ngạch xuất sang Ba Lan giảm 57,21%; Mexico giảm 48,44%; Thụy
Điển giảm 35,85%; Malaysia giảm 34,77%; Hà Lan giảm 32%; Italia
giảm 32%; Indonesia giảm 21,16%; Tiểu vương quốc Ả Rập thống
nhất giảm 20%.
Các thị trường có kim ngạch tăng so với tháng 10/2009 đó là: Nga
tăng 63,78; Thái Lan tăng 62,69%; Ả Rập Xê út tăng 58,61%;
Philippines tăng 12,57%; Tây Ban Nha tăng 10,36%; Hàn Quốc tăng
5,82%; Hồng Kông tăng 5,21%.
Dưới đây là các số liệu về kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản 11
tháng đầu năm 2009 tính theo USD
Trang 18 / 48
Phân tích tình hình XK của CTY XNK An Giang
GVHD: Ngô Thị Hải Xuân
STT Thị trường
Tháng 11 11 tháng
Tổng cộng
383.980.6933.876.740.053
XK của DN vốn FDI 31.838.985 315.757.761
1.
Ai cập
7.038.063 53.658.932
2.
Anh
7.034.578 80.547.081
3.
Ả Rập Xê út
2.692.856 25.948.843
4.
Ba Lan
3.923.419 48.048.957
5.
Bỉ
8.995.378 97.217.278
6.
Bồ Đào Nha
4.792.481 45.464.276
7.
Tiểu vương quốc 2.304.493 25.160.304
Ả Rập thống
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
nhất
Campuchia
Canada
Đài Loan
Đan Mạch
Đức
Hà Lan
Hàn Quốc
31.216.782
15. Hoa Kỳ
16. Hồng kông
17. Hy Lạp
18. Indonesia
19. I rắc
20. Italia
4.454.4 Malaysia
1.579.016 15.706.890
9.636.756 98.875.441
9.063.212 91.898.102
2.751.179 21.786.807
15.178.407 191.886.218
9.569.769 109.764.868
281.452.120
57.632.752
6.475.511
1.870.752
1.837.100
527.992
7.608.854
2.004.958
652.909.361
70.599.373
13.726.430
10.807.095
3.171.746
105.944.535
29.120.409
6.943.275
82.335.568
5364.9
66.201
21.
23.Mex Nga
ico
22.
Trang 19 / 48
Phân tích tình hình XK của CTY XNK An Giang
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.
32.
33.
34.
35.
(Vina
GVHD: Ngô Thị Hải Xuân
Nhật Bản
Australia
Pháp
Philippines
Séc
Singapore
75.902.194
13.723.560
7.934.413
1.758.505
1.775.927
52.246.476
698.807.315
117.458.820
75.653.366
14.625.318
12.349.037
5.376.805
Tây Ban Nha
Thái Lan
Thuỵ Điển
Thuỵ Sĩ
Trung Quốc
Ucraina
11.978.907
6.805.316
1.288.222
3.048.376
12.684.492
4.876.978
141.807.588
63.084.922
15.259.016
36.229.314
101.361.327
67.856.612
net)
Trang 20 / 48