Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại nhno & ptnt huyện...

Tài liệu Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại nhno & ptnt huyện lai vung

.PDF
83
141
106

Mô tả:

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung MỤC LỤC Trang Chương 1: GIỚI THIỆU ................................................................................................. 01 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu: ............................................................................................... 01 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: .................................................................................................. 02 1.2.1. Mục tiêu chung:................................................................................................... 02 1.2.2. Mục tiêu cụ thể:................................................................................................... 02 1.4. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................................... 03 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............. ............................................................................................................................................ 04 2.1. Phương pháp luận: ...................................................................................................... 04 2.1.1. Một số vấn đề về tín dụng: ................................................................................. 04 2.1.2. Một số vấn đề cho vay ở hộ SXKD: .................................................................. 10 2.1.3. Qui định về cho vay đối với khách hàng tại NHNo & PTNT huyện Lai Vung: ................................................................................................................................ 11 2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng: ............................................ 16 2.2. Phương pháp nghiên cứu: ......................................................................................... 18 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu: ............................................................................ 18 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu: .......................................................................... 18 Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ VÙNG NGHIÊN CỨU ....................................................................................................................................... 19 3.1. Đặt điểm vùng nghiên cứu: ........................................................................................ 19 3.1.1. Đặt điểm vị trí địa lý: ......................................................................................... 19 3.1.2. Điều kiện kinh tế huyện có ảnh hưởng đến hoạt động của NHNo: .................... 19 3.2. Những vấn đề chung về NHNo và PTNT huyên Lai Vung: ...................................... 21 3.2.1. Giới thiệu về NHNo và PTNT huyện Lai Vung: ............................................... 21 3.2.2. Hiệu quả hoạt động của NHNo: ......................................................................... 24 3.2.3. Những thuận lợi và khó khăn:............................................................................. 26 3.2.4. Những định hướng của NH trong năm 2007: ..................................................... 27 3.3. Phân tích tình hình tín dụng của NHNo qua 3 năm: .................................................. 29 3.3.1. Phân tích hoạt động tín dụng theo thời gian: ..................................................... 29 3.3.2. Phân tích hoạt động tín dụng theo thành phần kinh tế: ...................................... 33 3.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo qua 3 năm: ................................ 38 GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 7 SVTH: Ngô Thị Mai Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HSXKD TẠI NHNo& PTNT HUYỆN LAI VUNG TRONG 3 NĂM (2004-2006) ...................................................... 40 4.1. Phân tích tình hình tín dụng hộ sản xuất kinh doanh:................................................. 40 4.1.1. Phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất kinh doanh theo ngành nghề: ............. 41 4.1.2. Phân tích tình hình thu nợ theo ngành nghề:....................................................... 53 4.1.3. Phân tích tình hình dư nợ hộ SXKD qua 3 năm:................................................. 60 4.1.4. Phân tích tình hình nợ quá hạn hộ SXKD:.......................................................... 63 4.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ SXKD qua 3 năm: ........................ 66 4.3. Những thuận lợi và khó khăn đối với tín dụng hộ qua 3 năm: .................................. 68 . 4.3.1. Thuận lợi: .......................................................................................................... 68 4.3.2. Khó khăn trong cho vay hộ sản xuất kinh doanh: ............................................... 68 Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG HỘ SXKD TẠI NHNo & PTNT HUYỆN LAI VUNG ................................... 70 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 72 6.1. Kết luận: ..................................................................................................................... 72 6.2. Kiến nghị: ................................................................................................................. 73 6.2.1. Đối với Ngân hàng: ........................................................................................... 73 6.2.2. Đối với hộ sxkd ................................................................................................. 74 6.2.3. Đối với địa phương: .......................................................................................... 75 GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 8 SVTH: Ngô Thị Mai Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung DANH MỤC BIỂU BẢNG Trang Bảng 1: Khung lãi suất hiện hành tại NHNo: ................................................................ 13 Bảng 2: Tổng hợp kết quả kinh doanh của NH: ............................................................. 25 Bảng 3: Hoạt động tín dụng theo thời gian tại NHNo qua 3 năm: ................................. 31 Bảng 4: Doanh số cho vay, thu nợ theo thành phần kinh tế qua các năm: .................... 34 Bảng 5: Dư nợ và nợ quá hạn theo thành phần kinh tế qua các năm: ........................... 37 Bảng 6: Hiệu quả hoạt động tín dụng qua 3 năm: .......................................................... 38 Bảng 7: Hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh qua 3 năm: .................................. 40 Bảng 8: Doanh số cho vay hộ theo ngành nghề:............................................................. 41 Bảng 9: Doanh số cho vay ngắn hạn hộ sản xuất theo ngành nghề: .............................. 44 Bảng 10: Doanh số cho vay trung hạn hộ sản xuất kinh doanh qua 3 năm: .................. 46 Bảng 11: Mức vay trung bình trên hộ vay vốn tại NHNo: ............................................. 48 Bảng 12: Doanh số thu nợ hộ sản xuất kinh doanh: ....................................................... 53 Bảng 13: Hoạt động thu nợ ngắn hạn hộ sản xuất kinh doanh theo ngành nghề: .......... ......................................................................................................................................... 56 Bảng 14: Hoạt động thu nợ trung hạn hộ sản xuất kinh doanh theo ngành nghề: ......... 56 Bảng 15: Doanh số thu nợ theo thời gian hộ sản xuất kinh doanh: ............................... 57 Bảng 16: Tỷ lệ thu hồi nợ trên doanh số cho vay hộ sản xuất kinh doanh: ................... 58 Bảng 17: Tỷ lệ thu hồi nợ ngắn hạn của hộ sản xuất kinh doanh: ................................. 59 Bảng 18: Tỷ trọng d ư nợ hộ sản xuất kinh doanh qua 3 năm: ....................................... 60 Bảng 19: Tỷ lệ dư nợ theo thời gian trên tổng dư nợ hộ sản xuất kinh doanh: ............. 62 Bảng 20: Nợ quá hạn hộ sản xuất kinh doanh qua 3 năm: ............................................. 64 Bảng 21: Đánh giá hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh: .................................... 66 GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 9 SVTH: Ngô Thị Mai Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung DANH MỤC HÌNH Trang Hình 1: Quy trình nghiệp vụ cho vay: ........................................................................... 15 Hình 2: Cơ cấu tổ chức: ................................................................................................. 22 Hình 3: Hoạt động tín dụng qua các năm: ..................................................................... 32 Hình 4: Mức vay trung bình của hộ theo ngành nghề qua 3 năm: ................................. 49 Hình 5: Tình hình thu nợ hộ sản xuất kinh doanh qua 3 năm: ....................................... 53 Hình 6: Cơ cấu thu nợ ngắn hạn và trung hạn qua 3 năm: ............................................ 57 Hình 7: Tình hình dư nợ hộ sản xuất kinh doanh qua 3 năm: ....................................... 61 Hình 8: D ư nợ hộ sản xuất kinh doanh theo thời gian: .................................................. 63 Hình 9: Nợ quá hạn hộ sản xuất kinh doanh qua các năm:............................................. 64 GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 10 SVTH: Ngô Thị Mai Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHNo & PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn NH: Ngân hàng. Hộ SXKD: hộ sản xuất kinh doanh DSCV: doanh số cho vay Nợ QH: nợ quá hạn Bộ NN & PTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 11 SVTH: Ngô Thị Mai Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung NỘI DUNG TÓM TẮT Phân tích các số liệu hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lai Vung để thấy sự thay đổi về hiệu quả hoạt động tín dụng trong 3 năm (2004-2006), đồng thời có thể thấy được khách hàng mục tiêu và đặc điểm của hoạt động tín dụng của Ngân hàng là hộ sản xuất kinh doanh và cho vay ngắn hạn là nghiệp vụ chủ yếu. Việc phân tích đối tượng mục tiêu hộ sản xuất kinh doanh từ số liệu hoạt động tín dụng kết hợp với phân tích tình hình kinh tế xã hội ở địa phương, rút ra nhận xét về hoạt động tín dụng hộ qua các năm là hộ sản xuất kinh doanh có nhu cầu vốn vay rất lớn, đặc biệt là các hộ sử dụng vốn vay cho nông nghiệp thể hiện ở mức vay trung bình của hộ qua các năm đều tăng và đang có sự dịch chuyển giữa cho vay ngắn hạn và trung hạn, ngành nghề trồng trọt chuyển dần sang chăn nuôi, thủy sản, ngành khác trong cơ cấu cho vay hộ. Tuy nhiên hộ vẫn còn tập trung vào sản xuất nông nghiệp là chính và chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện tự nhiên làm hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng biến động theo. Từ những phân tích trên ta đưa ra những giải pháp để góp phần khắc phục và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cho đối tượng này và những kiến nghị đối với địa phương, ngân hàng và hộ sản xuất. GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 12 SVTH: Ngô Thị Mai Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu: Kinh tế hộ nông dân nhìn chung là sản xuất nhỏ, mang tính tự cấp, tự túc hoặc sản xuất hàng hóa với năng suất lao động thấp nhưng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt ở các nước đang phát triển trong đó có nước ta. Kinh tế hộ nông dân ở nước ta cũng đã xuất hiện và tồn tại hàng nghìn năm và trong nhiều năm nữa vẫn là đơn vị cơ bản trong phát triển sản xuất nông nghiệp. Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến đời sống của hộ nông dân. Ngay khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa non trẻ mới ra đời chưa được bao lâu, Người đã chỉ rõ “Nông dân ta giàu thì nước ta giàu, nông nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh”. Trong những năm 1989-1990, với sự hình thành hàng loạt các Công ty cấp 4 hoạt động tùy tiện phải giải thể do làm ăn thua lỗ, chi phí quá lớn và thực chất là mua bán lòng vòng không tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới cho xã hội… đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Mặt khác, cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường, trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp cũng đã xóa bỏ hình thức Hợp đồng B (vào đầu vụ ứng trước phân bón, xăng dầu… cuối vụ thu lại lúa). Chủ trương này giúp cho Nhà nước tránh được thất thoát. Tuy nhiên, đã là làm cho một bộ phận nông dân nghèo, thiếu vốn phải đi vay nặng lãi, một hình thức tín dụng không chính thức vốn có ở nông thôn phát triển ngày càng nhanh. Trong bối cảnh đó, những bức xúc trong định hướng kinh doanh nhằm “tìm kiếm”, “lựa chọn” khách hàng truyền thống làm ổn định, mở rộng hoạt động. Câu hỏi được nêu ra lúc này từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo & PTNT) là phải làm thế nào để giúp đỡ bà con nông dân có vốn sản xuất mà không phải đi vay nặng lãi (?!). Từ đây hình thức tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo & PTNT ra đời và ngày càng phát triển. GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 13 SVTH: Ngô Thị Mai Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung Kết quả mà NHNo & PTNT đạt được từ cố gắng để tăng cường tiếp cận hộ nông dân là từ năm 2002 không còn xã trắng về tín dụng và đến nay Ngân hàng có gần 2.000 chi nhánh tại tất cả các tỉnh, huyện. Vì vậy, việc phân tích tình hình tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo & PTNT sẽ góp phần tìm hiểu sâu hơn về hiện trạng cho vay của ngân hàng đối với hình thức này và những yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng trong lĩnh vực cho vay hộ sản xuất kinh doanh. Với sự cần thiết hình thành đề tài và khả năng của mình, việc chọn đề tài “phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Lai Vung” sẽ cho ta thấy được hiện trạng cho vay tại một chi nhánh của ngân hàng, những yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của chi nhánh trong lĩnh vực cho vay hộ sản xuất kinh doanh. Đây là điều kiện tiếp xúc và học hỏi từ thực tế cho vay hộ. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: 1.2.1. Mục tiêu chung: Phân tích hình hình tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Lai Vung. Đề xuất biện pháp giải quyết và nâng cao khả năng cho vay đối với đối tượng này tại NHNo huyện Lai Vung. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: Phân tích các chỉ số hệ số thu nợ, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, dư nợ ngắn hạn (trung hạn) trên tổng dư nợ, vòng quay vốn tín dụng. Phân tích nguyên nhân những tồn tại trong cho vay hộ sản xuất kinh doanh. Đề xuất giải pháp giải quyết những tồn tại cho hình thức cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo huyện Lai Vung. GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 14 SVTH: Ngô Thị Mai Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung 1.3. Phạm vi nghiên cứu: Bài nghiên cứu thực hiện trong phạm vi huyện Lai Vung, đây là địa bàn hoạt động của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Lai Vung. Đối tượng nghiên cứu là hộ sản xuất kinh doanh 1 trong 3 hình thức cho vay tại ngân hàng là Doanh nghiệp tư nhân, hộ sản xuất kinh doanh, và các loại hình cho vay khác. Dữ liệu được sử dụng cho bài nghiên cứu là số liệu lưu trong 3 năm từ năm 2004-2006. GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 15 SVTH: Ngô Thị Mai Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung Chương 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Một số vấn đề về tín dụng: 2.1.1.1. Thời hạn tín dụng: Tín dụng theo thời hạn được chia ra 3 loại: - Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ 1- 12 tháng, thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời và cho vay phục vụ nhu cầu cá nhân. [1, tr207] Tín dụng ngắn hạn hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng được cho vay theo thời vụ của loại hình sản xuất của hộ. Ví dụ: Hộ có nhu cầu vay chăm sóc vườn quýt thì thời hạn cho vay là 11 tháng, cho vay hộ chăn nuôi heo thì thời gian là 08 tháng, chăn nuôi bò là 12 tháng. Do vậy thời gian cho vay ngắn hạn đối với hộ tùy thuộc vào loại hình sản xuất của hộ, mục đích sử dụng vốn của hộ. - Tín dụng trung hạn: Là tín dụng từ 1-5 năm, dùng để cho vay mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới thiết bị kỹ thuật và mở rộng, xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. [1, tr207] Cho vay trung hạn ở hộ sản xuất tại NHNo chủ yếu là cho vay tiêu dùng trung hạn, cho vay cải tạo vườn tạp... Đặc điểm sản xuất nông nghiệp thường có thời gian sản xuất ngắn, mùa vụ chỉ kéo dài trong vài tháng của năm cho nên tín dụng trung hạn ở loại hình hộ sản xuất nông nghiệp không phù hợp với nhu cầu của người vay, tín dụng trung hạn được ngân hàng áp dụng cho đối tượng cải tạo vườn tạp và dự án kéo dài như dự án chăn nuôi bò sữa trước năm 2004 tuy nhiên dự án này đã không thành công, dẫn đến lượng vay trung hạn cho chỉ còn tập trung vào trồng trọt và ngành khác. GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 16 SVTH: Ngô Thị Mai Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung - Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến, đầu tư công nghệ mới và mở rộng sản xuất có qui mô lớn. [1,tr207] Loại tín dụng này được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mô lớn. Nhưng hộ sản xuất lại thường có qui mô nhỏ lẻ, đầu tư vốn mở rộng ít nên loại hình cho vay này không phù hợp với đối tượng vay tại vùng. Tuy ngân hàng có nghiệp vụ cho vay dài hạn nhưng chiếm tỷ trọng rất ít và không rơi vào cho vay hộ sản xuất kinh doanh. Tín dụng trung hạn và dài hạn ở địa bàn hoạt động của Ngân hàng chiếm tỷ trọng thấp một phần là do qui mô sản xuất nhỏ việc đầu tư phát triển mở rộng chưa được quan tâm. Thêm vào đó lãi suất của cho vay trung hạn và dài hạn cao việc cho vay cũng chặt chẽ hơn nên hộ sản xuất thường ít tiếp cận với loại hình cho vay này. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn thường cao hơn tín dụng trung hạn. Đối với cho vay dài hạn trên địa bàn không có vay dài hạn. 2.1.1.2. Chức năng của tín dụng: a) Chức năng phân phối lại tài nguyên: Tín dụng là sự chuyển giao vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác thông qua sự chuyển giao này tín dụng góp phần phân phối lại nguồn lợi nhuận thể hiện ở chổ: - Người cho vay có một số vốn tạm thời chưa dùng đến, thông qua tín dụng số lợi nhuận đó được phân phối lại cho người đi vay. - Ngược lại người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần lợi nhuận được phân phối lại. b) Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất:: Tín dụng góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa thể hiện ở chỗ: - Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện bình thường, liên tục và phát triển. - Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần lưu thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ. [1,206] GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 17 SVTH: Ngô Thị Mai Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung 2.1.1.3. Vai trò của tín dụng Nói đến vai trò của tín dụng, nghĩa là nói đến sự tác động của tín dụng đối với nền kinh tế và xã hội. Vai trò của tín dụng bao gồm 2 mặt: a) Xét về mặt tích cực, tín dụng có vai trò to lớn sau: Õ Tín dụng góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa, thúc đẩy sản xuất phát triển: Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, để duy trì sự hoạt động liên tục đòi hỏi vốn phải đồng thời tồn tại ở 3 giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thông, nên hiện tượng thừa và thiếu vốn tạm thời luôn xảy ra. Từ đó tín dụng đã góp phần điều tiết nguồn vốn tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. Với mục tiêu mở rộng sản xuất, thì yêu cầu về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Bởi lẽ, để đẩy mạnh tiến độ phát triển sản xuất không chỉ trông chờ vào vốn tự có mà cần phải cần tới các nguồn khác trong xã hội. Từ đó, tín dụng làm chức năng tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để đáp ứng vốn cho đầu tư phát triển. Như vậy, vừa giúp rút ngắn được thời gian tích lũy vốn, nhanh chóng cho đầu tư mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung vốn và tích lũy vốn cho nền kinh tế. Hộ là thành phần kinh tế chiếm tỷ trọng rất lớn trong nền kinh tế, do vậy việc mở rộng quan hệ giữa Ngân hàng với hộ sẽ giúp việc phân phối nguồn vốn vào đến tổ chức kinh tế nhỏ nhất trong xã hội. Thông qua mối quan hệ tín dụng hộ sẽ nâng cao dần khả năng làm ăn với Ngân hàng trong việc điều tiết nguồn vốn, đồng thời Ngân hàng có thể nâng cao khả năng huy động vốn nhàn rỗi rất lớn từ hộ sản xuất trong nền kinh tế. Õ Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả. Ngân hàng cũng là nơi tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, góp phần làm giảm khối lượng tiền tệ lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là về mặt tiền tệ lưu hành trong các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực về lạm phát, do vậy góp phần ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung cấp vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các kế hoạch sản xuất kinh doanh của các tổ chức hoàn thành, làm cho sản xuất GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 18 SVTH: Ngô Thị Mai Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa, phát triển sản xuất. Ngày nay, Ngân hàng cung cấp tiền cho lưu thông chủ yếu thực hiện qua con đường tín dụng. Đây là cơ sở đảm bảo lưu thông tiền tệ được ổn định, tạo ra nhiều cơ hội, việc làm, thu hút nhiều lực lượng sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội. Õ Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội. Một mặt, tín dụng góp phần làm thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng, có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao động. Mặt khác, tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động, ... đó là tiềm năng quan trọng để ổn định trật tự và an toàn xã hội, tạo công ăn việc làm cho người nhàn rỗi nông thôn, giảm bớt việc tập trung về đô thị tìm việc. Việc phân phối lại nguồn vốn trong xã hội tại vùng nông thôn cũng góp phần làm xích lại mức sống chênh lệch giữa thành thị và nông thôn b) Mặt tiêu cực của tín dụng. Nếu để tín dụng phát triển tràn lan, không kiểm soát thì chẳng những không làm cho nền kinh tế phát triển mà lạm phát có thể gia tăng, ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Vì vậy việc cung ứng tín dụng đầy đủ và kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu và còn là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn có hiệu quả cho các tổ chức kinh tế, đặc biệt là thu hút tích tụ vốn ở hộ gia đình. Nó là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Trong mọi nền kinh tế, xã hội tín dụng đều phát huy vai trò to lớn của nó, tạo ra động lực phát triển mạnh mẽ mà không một công cụ nào có thể thay thế được. Quan trọng hơn, tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá, làm giảm áp lực lạm phát. GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 19 SVTH: Ngô Thị Mai Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung Ngoài ra tín dụng còn tạo điều kiện để phát triển kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới, mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế. 2.1.1.4. Rủi ro tín dụng a) Khái niệm rủi ro tín dụng. Là loại rủi ro phát sinh do khách hàng nợ không có khả năng chi trả. Trong hoạt động tín dụng, khi Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho vay thì đó chỉ là 1 giao dịch chưa hoàn thành. Giao dịch tín dụng chỉ được xem là hoàn thành khi nào Ngân hàng thu hồi về được khoản cho vay cả gốc và lãi. Tuy nhiên, khi thực hiện giao dịch tín dụng Ngân hàng không biết chắc được giao dịch đó có hoàn thành hay không, nó có khả năng hoàn thành cũng không có khả năng hoàn thành. Do đó rủi ro tín dụng thể hiện ở khả năng hay xác suất hoàn thành giao dịch tín dụng đó.[2, tr543] b) Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng chính là rủi ro khi khách hàng vay vốn mất khả năng trả nợ vay. Loại rủi ro này có thể phát sinh do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan và cả từ 2 phía khách hàng và Ngân hàng. Õ Đối với Ngân hàng. Rủi ro tín dụng có thể phát sinh do nguyên nhân chủ quan như: quá trình phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích nhưng Ngân hàng không phát hiện để ngăn chặn kịp thời. Õ Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn - Đối với khách hàng là cá nhân: Một số nguyên nhân có thể làm khách hàng không thể trả nợ cho Ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi là: thu nhập không ổn định, thất nghiệp, bị tai nạn lao động, sử dụng vốn sai mục đích, trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến sử dụng vốn kém hiệu quả. - Đối với khách hàng là doanh nghiệp: Thường không trả được nợ là do khả năng tài chính của doanh nghiệp suy giảm, sử dụng vốn sai mục đích thị trường GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 20 SVTH: Ngô Thị Mai Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung cung cấp vật tư bị đột biến, bị cạnh tranh và mất thị trường tiêu thụ, sự thay đổi trong chính sách của nhà nước. Õ Nguyên nhân khách quan - Bão lụt, hạn hán, dịch bệnh. - Nếu nền kinh tế suy thoái thì thường xuất hiện việc sản xuất kinh doanh thua lỗ và phá sản, các khoản tiền vay của Ngân hàng không trả được hoặc nếu lạm phát ngày càng gia tăng cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng. Hộ sản xuất kinh doanh thường là sản xuất nông nghiệp rủi ro là rất lớn, thiên tai dịch hại, một sự biến động theo chiều hướng xấu của giá cả trên thị trường sẽ làm cho khả năng hoàn trả nợ cho Ngân hàng giảm xuống, khả năng trả nợ giảm sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Õ Rủi ro tín dụng liên quan đến phần đảm bảo tín dụng. - Đảm bảo đối vật: Do đánh giá không chính xác giá trị tài sản thế chấp, tài sản thế chấp không chuyển nhượng hoặc cấm lưu hành. - Đảm bảo đối nhân: người bảo lãnh vay vốn gặp những trường hợp như chết, tai nạn, ốm đau, hỏa hoạn. 2.1.1.5. Tài sản đảm bảo a) Khái niệm về đảm bảo tín dụng Đảm bảo tín dụng là phương tiện đảm bảo cho đối tượng vay vốn sẽ có một nguồn vốn khác để hoàn trả vốn vay cho Ngân hàng nếu như mục đích vay bị phá sản. [3, tr111] b) Vai trò của việc đảm bảo tín dụng. Đảm bảo tín dụng là thiết lập những ràng buộc pháp lý của khoản vay với những tài sản của người vay hay người thứ ba, để khi không thu được nợ có thể dựa vào việc bán tài sản để thu hồi nợ. Đó là cách để không bị ràng buộc với rủi ro kinh doanh của khách hàng bằng cách thiết lập nguồn thu nợ thứ hai. [3, tr111] GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 21 SVTH: Ngô Thị Mai Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung 2.1.2. Một số vấn đề về cho vay ở hộ sản xuất kinh doanh 2.1.2.1. Khái niệm hộ sản xuất kinh doanh Khái niệm hộ nông dân: là đơn vị sản xuất nhận khoán ruộng đất, vườn, đồi cây, rừng, ao hồ do hợp tác xã hoặc chính quyền địa phương giao để tự chủ sản xuất, chế biến tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp. Chủ hộ là người đứng tên vay. Đây là khái niệm về cho vay hộ lúc thí điểm (1989-1991). Đến giai đoạn mở rộng 1991-1998, vốn cho vay được mở rộng vào các mục đích: “sản xuất nông – lâm – ngư – diêm nghiệp; dịch vụ phục vụ sản xuất nông – lâm – ngư – diêm nghiệp; phát triển công nghiệp chế biến nông sản và tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn; tiêu thụ sản phẩm nông – lâm – ngư – diêm nghiệp và sản phẩm tiểu công nghiệp ở nông thôn”. Như vậy, cho vay hộ nông dân không giới hạn ở sản xuất nông nghiệp là trồng trọt và chăn nuôi mà mở rộng đến mọi lĩnh vực kinh tế ở nông thôn, tạo lập thị trường sản xuất lưu thông hàng hóa ở nông thôn. Tóm lại Hộ sản xuất kinh doanh là hộ làm các công việc theo mục đích yêu cầu của hộ để phát triển hộ có thể là sản xuất nông nghiệp, kinh doanh mua bán nhỏ, có thể làm ngành nghề thủ công, tiểu thủ công nghiệp… trong qui mô hộ. Ngân hàng Nông nghiệp sẵn sàng cho vay hộ ở tất cả các ngành nghề sản xuất kinh doanh ở qui mô hộ, đối tượng cho vay này gọi là cho vay hộ sản xuất kinh doanh. Do vùng có đặc trưng sản xuất nông nghiệp và thủy sản, hộ sản xuất kinh doanh ngành nghề khác ngoài nông nghiệp và thủy sản có nhiều, tuy nhiên trong đề tài đi sâu vào tình hình cho vay của hộ sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản còn hộ sản xuất kinh doanh các mặt hàng khác thì được xếp vào hình thức cho vay hộ sản xuất ngành nghề (cho vay khác) và được phân tích chung là một loại hình sản xuất kinh doanh khác của hộ. 2.1.2.2. Vai trò và mục đích cho vay hộ sản xuất kinh doanh Tín dụng nông nghiệp luôn giữ vai trò then chốt trong công cuộc phát triển nông nghiệp nông thôn. Các tổ chức tài chính trung gian là kênh thu hút vốn và tài trợ vốn giúp đỡ nông dân mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến kỹ thuật… Để huy động GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 22 SVTH: Ngô Thị Mai Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung được nguồn vốn luôn sẵn sàng, ngân hàng không thể dựa dẫm hoàn toàn vào một đối tượng cho vay và thu hút tiết kiệm ở đối tượng hộ thôi mà phải tìm kiếm ở các ngành sản xuất khác. Qua đó ta thấy được sự kết hợp chặt chẽ giữa các ngành để hỗ trợ, tạo điều kiện cùng nhau phát triển. Đối tượng cho vay hộ là đối tượng tìm năng trong việc huy động cho vay đối với các tổ chức tín dụng. Trong việc sản xuất kinh doanh, điều luôn được quan tâm đó là hiệu quả kinh tế. Hộ nông dân thường vay với mục đích sản xuất nông nghiệp, do tính thời vụ trong sản xuất tín dụng cho đối tượng này phải kịp thời vụ, gắn liền với chu kỳ sản xuất của cây trồng, vật nuôi. Việc cộng tác giữa Ngân hàng và hộ sẽ thúc đẩy sự phát triển của cả hai do vậy nhiều nhà nghiên cứu đã từng khẳng định: Ngân hàng nên cung cấp cho khách hàng quyền sử dụng vốn và vốn kiến thức nhất định trong việc sản xuất của khách hàng vì hiệu quả của họ chính là hiệu quả của ngân hàng. Tín dụng hộ nông dân không những tạo điều kiện cho nông dân mở rộng sản xuất, sản xuất có hiệu quả mà còn hướng hộ dần chuyển sang thời kỳ chuyển dịch cơ cấu kinh tế dần chuyên môn hóa sản xuất các loại hàng hóa có giá trị cao trong và ngoài nước, đồng thời giúp cho bà con làm giàu rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, tạo một cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ hiện đại, có khả năng khắc phục điều kiện tự nhiên khắc nghiệt ảnh hưởng đến sản xuất ở hộ nói riêng và nông thôn nói chung. 2.1.3. Qui định về cho vay đối với khách hàng tại NHNo & PTNT huyện Lai Vung 2.1.3.1. Nguyên tắc cho vay của NHNo và PTNT huyện Lai Vung Khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. - Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. 2.1.3.2. Đối tượng cho vay Đối tượng cho vay của Ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu thành tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng trong một thời gian nhất định bao gồm các đối tượng sau: GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 23 SVTH: Ngô Thị Mai Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung - Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí trồng trọt, chăn nuôi như: giống, thức ăn, thuốc thú y, phân bón, thuốc trừ sâu. - Giá trị vật tư, chi phí thuê mua sửa chữa, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ bao gồm: nguyên liệu, nhiên liệu, công cụ lao động nhỏ, chi phí sửa chữa trang thiết bị. - Giá trị vật tư hàng hóa cho các hộ sản xuất kinh doanh thương nghiệp. - Các chương trình, dự án của Chính phủ nhằm phát triển nông thôn như: dự án cải tạo vườn tạp, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi. - Giá trị vật tư xây dựng nhà ở và vườn sửa chữa. * Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau. + Số tiền thuế phải nộp (trừ số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu). + Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác. + Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn. 2.1.3.3. Điều kiện vay vốn. Ngân hàng cho vay vốn dựa trên nhu cầu vay vốn của đối tượng đi vay, điều kiện vay vốn là những yêu cầu của Ngân hàng đối với bên vay để làm căn cứ xem xét, quyết định, thiết lập quan hệ tín dụng và điều kiện cũng làm cơ sở cho việc xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình sử dụng tiền vay. Các khách hàng muốn được vay vốn Ngân hàng phải có các điều kiện cơ bản sau: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Cư trú tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố (trực thuộc Tỉnh) nơi Ngân hàng Nông nghiệp cho vay đóng trụ sở. - Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với Ngân hàng và người đại diện phải có đủ năng lực hành vi dân sự. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Trong đó phải có vốn tự có tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống theo quy định của từng đối tượng. GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 24 SVTH: Ngô Thị Mai Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật. - Phải có tài sản thế chấp đảm bảo tiền vay của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước, những tài sản thế chấp tiền vay chủ hộ không được quyền chuyển nhượng, cho thuê, bán cho người khác khi chưa trả hết nợ vay Ngân hàng. 2.1.3.4. Lãi suất Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng áp dụng lãi suất cho vay theo một trong hai phương pháp sau: - Lãi suất cho vay cố định trong suốt thời gian vay vốn, thường áp dụng đối với các khoản vay ngắn hạn. - Lãi suất cho vay thả nổi: là mức lãi suất được điều chỉnh theo định kỳ, thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn. Do lãi suất cho vay là một nội dung chính của khoản vay, vì vậy nó cũng cần được đề cập một cách rõ ràng tại hợp đồng tín dụng (mức lãi suất cho vay, cách thức xác định lãi suất, phương thức hoàn trả). Khung lãi suất hiện hành tại Ngân hàng. NHNo & PTNT huyện Lai Vung hiện đang áp dụng khung lãi suất cho vay nội tệ trong tất cả các thành phần kinh tế như sau: Bảng 1: KHUNG LÃI SUẤT HIỆN HÀNH TẠI NHNo Đơn vị tính: % / tháng Chỉ tiêu Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn Hộ gia đình, cá thể Doanh nghiệp vừa và nhỏ 1,15 1,10 1,25 1,25 1,30 1,30 Nguồn: Phòng tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lai Vung - Cho vay cầm sổ tiết kiệm, kỳ phiếu lãi suất là 1,03% / tháng - Ngân hàng phục vụ người nghèo lãi suất là 0,5% / tháng - Hộ gia đình, cá thể vay ngắn hạn từ 100 triệu đồng trở lên áp dụng lãi suất là 1,10% / tháng GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 25 SVTH: Ngô Thị Mai Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung Lãi suất 1,15% ở hộ gia đình cá thể được thay đổi từ ngày 02/09/2006 thời gian thay đổi lãi suất là vào cuối năm nên việc ảnh hưởng đến sự tăng lên hay giảm xuống của các chỉ số năm 2006 là không đáng kể. 2.1.3.5. Mức cho vay Ngân hàng nơi cho vay quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay như giá trị quyền sử dụng đất, giá trị nhà, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của ngân hàng. Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc từng lần cho một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Mức vốn tự có tham gia của khách hàng vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống, cụ thể như sau: - Đối với cho vay ngắn hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng nhu cầu vốn. - Đối với cho vay trung hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 15% trong tổng nhu cầu vốn. - Trường hợp khách hàng có tín nhiệm, hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp vay vốn không phải bảo đảm bằng tài sản, nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên, giao cho giám đốc ngân hàng nơi cho vay quyết định. - Đối với khách hàng được nơi cho vay lựa chọn áp dụng cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, mức vốn tự có tham gia theo quy định hiện hành của Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam. GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 26 SVTH: Ngô Thị Mai
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan