Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích tình hình biến động lãi suất tín dụng và quản trị rủi ro lãi suất tại ...

Tài liệu Phân tích tình hình biến động lãi suất tín dụng và quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện trà ôn

.PDF
97
59
69

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Sự cần thiết của đề tài Trong nền kinh tế đang phát triển và hội nhập của nước ta hiện nay, vốn luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh tế. Nhưng song song tồn tại là lãi suất cũng biến động mạnh cùng với nhu cầu vốn và xu thế phát triển kinh tế. Việt Nam phát triển kinh tế xuất phát từ một nước nông nghiệp cho nên vấn đề về vốn đang gặp nhiều khó khăn. Cung cầu vốn hiện nay đang là một điểm nóng của kinh tế Việt Nam. Nguồn cung vốn của nước ta hiện nay chủ yếu từ các ngân hàng. Qua thực tế cho thấy một nghịch lý đang diễn ra trong nền kinh tế là sự không gặp nhau giữa cung – cầu mặc dù một bên là doanh nghiệp và hộ kinh doanh có nhu cầu vốn cao với một bên là các ngân hàng thương mại luôn sẵn cung và luôn mong muốn kiếm lợi nhuận bằng đầu tư tín dụng. Sự không gặp nhau này có rất nhiều nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng. Trong đó, biến động của lãi suất là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng lớn đến cung cầu tín dụng hiện nay. Ở Việt Nam, cuộc đua lãi suất của các ngân hàng đang trở nên nóng bỏng và kéo theo một loạt các phản ứng: khi lãi suất tăng khiến chi phí huy động tăng, người đi vay cũng chịu chi phí cao hơn, rủi ro thất bại của dự án đầu tư cũng tăng theo và nếu quá ngưỡng sẽ dẫn đến nguy cơ vỡ nợ. Hòa cùng nhịp điệu phát triển của nền kinh tế nước nhà, nền kinh tế của huyện Trà Ôn thời gian qua đã có nhiều thay đổi tích cực. Trên tinh thần đó, Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn chi nhánh huyện Trà Ôn với các nghiệp vụ kinh doanh đã và đang đổi mới, mở rộng quy mô hoạt động để khẳng định mình là ngân hàng thương mại quốc gia có mạng lưới hoạt động tận huyện xã. Để ngân hàng hoạt động ngày càng chất lượng, hiệu quả thì việc phân tích và quản lý rủi ro luôn được đặt lên hàng đầu nhất là vấn đề về lãi suất. GVHD: Hứa Thanh Xuân -1- SVTH: Lê Thị Đặng MSSV:4043205 Luận văn tốt nghiệp Cơ hội và rủi ro của biến động lãi suất đang là điểm nóng hiện nay, cho nên vấn đề phân tích lãi suất tín dụng để hiểu sâu sắc, toàn diện nhằm phát huy năng lực quản lý đồng thời hạn chế thấp nhất những thiệt hại của nó gây ra cho ngân hàng cũng như nền kinh tế - xã hội của nước ta. Đó chính là lý do em quyết định chọn đề tài “ Phân tích tình hình biến động lãi suất tín dụng và quản trị rủi ro lãi suất tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Trà Ôn” làm luận văn tốt nghiệp. 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn Ở Việt Nam, từ tháng 8/2000 đến giữa năm 2002, Ngân hàng Nhà Nước (NHNN) điều hành lãi suất theo cơ chế lãi suất cơ bản. Với cơ chế này, lãi suất của các tổ chức tín dụng vừa chứa đựng yếu tố thị trường, vừa chứa đựng các yếu tố can thiệp hành chính của NHNN. Ngày 30/5/2002 NHNN đã ra quyết định số 546/2002/QĐ – NHNN quy định: Từ ngày 01/6/2002 lãi suất bằng đồng Việt Nam được thực hiện theo cơ chế lãi suất thỏa thuận (tức là lãi suất thị trường) nhằm giảm sự can thiệp hành chính của NHNN đối với các tổ chức tín dụng (TCTD), tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng tăng quyền tự chủ trong kinh doanh và quản lý kinh doanh có hiệu quả, góp phần thúc đẩy thị trường tài chính tiền tệ phát triển. Như vậy, lãi suất từ ngày 01/6/2002 trở đi do thị trường quyết định, các lực lượng thị trường sẽ tác động làm cho lãi suất thay đổi thường xuyên và khó dự đoán, điều này khiến cho các ngân hàng phải đối mặt thực sự với nguy cơ tiềm ẩn của rủi ro lãi suất. Cho nên phân tích tình hình biến động lãi suất đối với quản lý rủi ro lãi suất trở thành trọng tâm chú ý của các ngân hàng. Trên thế giới khoa học và công nghệ về quản lý rủi ro trong kinh doanh ngân hàng đã đạt trình độ tiên tiến. Đó là việc áp dụng các phương pháp lượng hóa rủi ro (như rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng …) đồng thời sử dụng các công cụ hiện đại vào phòng chống các rủi ro như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn. Ở nước ta với cơ chế điều hành trên, cùng với quá trình hội nhập thì ngân hàng phải có giải pháp trong quản trị rủi ro hiệu quả để ngăn ngừa và kiềm chế rủi ro lãi suất. Trong thực tiễn hiện nay có một mô hình định giá lại đây là quản lý chênh lệch độ nhạy cảm lãi suất. GVHD: Hứa Thanh Xuân -2- SVTH: Lê Thị Đặng MSSV:4043205 Luận văn tốt nghiệp Nhà quản lý sẽ tiến hành phân tích kỳ hạn, định giá lại cơ hội gắn với tài sản sinh lợi của ngân hàng, những khoản tiền gửi cũng như các khoản vốn vay trên thị trường, kiểm soát và bảo vệ thu nhập từ lãi, chi phí trả lãi và tỷ lệ thu nhập cận biên giá trị tài sản và giá trị ròng của tài sản. Như vậy, với những căn cứ khoa học, thực tiễn và căn cứ vào mô hình lượng hóa rủi ro lãi suất, chuyên đề tập trung nghiên cứu phân tích tình hình biến động lãi suất tác động đến nhu cầu vốn và quản trị rủi ro lãi suất tại NHNo & PTNT huyện Trà Ôn. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Hệ thống ngân hàng Việt Nam đang trong tiến trình tự do hóa tài chính. Đây là điều kiện để các ngân hàng nâng cao tính tự chủ trong định giá các sản phẩm ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm mang lại lợi nhuận cho mình. Tuy nhiên cơ chế này cũng làm gia tăng nguy cơ tiềm ẩn do sự biến động thường xuyên của lãi suất thị trường tác động lớn cả về nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp – hộ kinh doanh cá thể và ngân hàng, tức là phải hạn chế tới mức tối đa mọi ảnh hưởng xấu của sự biến động lãi suất đến thu nhập của ngân hàng. Vấn đề trên đã trở thành trọng tâm chú ý đối với các nhà quản lý ngân hàng nói chung và đối với NHNo & PTNT huyện Trà Ôn nói riêng. Hiện nay, các ngân hàng đang đứng trước thực trạng lãi suất biến động như vậy thì vừa là cơ hội cũng vừa là thách thức cho ngân hàng. Phân tích đề tài này cũng mong đạt được một số đóng góp trong việc hạn chế tới mức tối đa mọi ảnh hưởng xấu của lãi đến mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu trên, đề tài sẽ đi sâu nghiên cứu các vấn đề sau: - Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm (2005 – 2007). - Phân tích, đánh giá tình hình tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất khi lãi suất biến động tại NHNo & PTNT Trà Ôn. GVHD: Hứa Thanh Xuân -3- SVTH: Lê Thị Đặng MSSV:4043205 Luận văn tốt nghiệp - Đo lường rủi ro lãi suất bằng mô hình đánh giá lại và mức tác động của sự thay đổi lãi suất đến thu nhập của ngân hàng. - Đề ra biện pháp hạn chế rủi ro lãi suất tín dụng và một số kiến nghị trong công tác quản trị rủi ro lãi suất đối với NHNo & PTNT huyện Trà Ôn. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Qua quá trình phân tích tình hình biến động lãi suất, đề tài trả lời được một cách chi tiết, khoa học, có hệ thống và tương đối hoàn chỉnh các vấn đề quan trọng đặt ra như sau: lãi suất tín dụng là gì? Rủi ro lãi suất là gì? Rủi ro lãi suất có các trường hợp nào? Tính chất của rủi ro lãi suất? Tại sao khi biến động lãi suất tín dụng sẽ kèm theo một phản ứng dây chuyền về rủi ro lãi suất hay nói khác đi là tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất? Hai thành phần tài sản và nguồn vốn góp phần tạo nên rủi ro hay hạn chế rủi ro lãi suất? Nếu cơ cấu tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với biến động lãi suất thì chúng ta có thể đo lường được mức độ rủi ro lãi suất không? Khi cơ cấu đó thay đổi thì ảnh hưởng như thế nào đến mục tiêu quan trọng của ngân hàng là lợi nhuận? Ngân hàng có thể tính được mức độ ảnh hưởng của lãi suất đến lợi nhuận hay không? Từ đó nhà quản trị ngân hàng có thể tìm ra những biện pháp gì để hạn chế rủi ro lãi suất nhằm mục đích đem lại hiệu quả hoạt động cho ngân hàng? 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Không gian Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn chi nhánh huyện Trà Ôn có nhiều phòng ban, bộ phận và chi nhánh trực thuộc. Việc thực hiện nghiên cứu cũng như thu thập số liệu, thông tin cho đề tài chủ yếu được thực hiện tại phòng kế toán và tín dụng của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Trà Ôn. 1.4.2. Thời gian Số liệu phân tích đề tài được cung cấp qua các năm 2005 – 2007. Thời gian thực hiện đề tài luận văn bắt đầu từ ngày 11/2/2008 đến ngày 25/4/2008. GVHD: Hứa Thanh Xuân -4- SVTH: Lê Thị Đặng MSSV:4043205 Luận văn tốt nghiệp 1.5. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đề tài đi sâu nghiên cứu thông qua bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, biểu lãi suất … để tìm hiểu về tình hình tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất, nhận biết rủi ro lãi suất, đo lường rủi ro lãi suất và mức độ thay đổi lãi suất ảnh hưởng đến lợi nhuận của NHNo & PTNT qua 3 năm 2005 – 2007 như thế nào, sử dụng mô hình định giá lại để phân tích rủi ro lãi suất tại NHNo & PTNT nhưng không đi sâu phân tích từng kỳ hạn cụ thể (tức phân tích biến động lãi suất qua các năm 2005 – 2007). Từ đó đề ra giải pháp góp phần hạn chế và phòng ngừa rủi ro lãi suất trong hoạt động quản trị ngân hàng. 1.6. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU - Quản trị ngân hàng trong thương mại năm 2001, tác giả Perter S.Rose: Cung cấp cho ta những kỹ thuật và chiến lược để quản lý nguồn vốn phòng chống rủi ro lãi suất, tác giả cho rằng rủi ro lãi suất là một thách thức lớn đối với hoạt động quản lý tài sản – nguồn vốn của ngân hàng và một trong những mục tiêu của hoạt động quản trị rủi ro lãi suất, quản lý chênh lệch nhạy cảm lãi suất. - Quản trị ngân hàng năm 2001, tác giả Lê Văn Tư: quản lý lãi suất, trong đó tổng quan về lãi suất, các phép đo lãi suất, dự báo mức thay đổi lãi suất và mục tiêu quản trị rủi ro lãi suất. Tài liệu cung cấp các mục tiêu nghiên cứu: khái niệm, tính chất rủi ro lãi suất, đánh giá rủi ro lãi, phân tích độ nhạy cảm của lãi suất ngân hàng trên bảng tổng kết tài sản, phương pháp quản trị rủi ro lãi suất. - Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng năm 2005, tác giả Nguyễn Văn Tiến. Nghiên cứu về các phép đo lãi suất và những ứng dụng trong kinh doanh của ngân hàng, xác định lãi suất hòa vốn bình quân, xác định chênh lệch đầu ra - đầu vào, dự báo lãi suất. Đặt biệt là phương pháp lượng hóa rủi ro lãi suất, cung cấp cho ta những biện pháp rất hiện đại để các nhà quản trị ngân hàng quản trị rủi ro lãi suất một cách hiệu quả để tránh những thiệt hại có thể xảy ra ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Tùy vào tình hình thực tế mà các nhà quản trị ngân hàng có thể vận dụng một cách sáng tạo những phương GVHD: Hứa Thanh Xuân -5- SVTH: Lê Thị Đặng MSSV:4043205 Luận văn tốt nghiệp pháp sau: Mô hình kỳ hạn đến hạn, mô hình định giá, mô hình thời lượng; trong đó mô hình định giá lại là mô hình đo lường rủi ro lãi suất được đưa vào nghiên cứu trong đề tài vì mô hình đơn giản và phù hợp với thực tế kinh tế nước ta. - Một số tài liệu nghiên cứu hổ trợ là tiểu luận và luận văn về phân tích hoạt động huy động vốn, cho vay; phân tích rủi ro tín dụng; quản trị rủi ro lãi suất tại NHNo & PTNT huyện Trà Ôn - tỉnh Vĩnh Long và các ngân hàng khác trên địa bàn trong và ngoài tỉnh Vĩnh Long, những tài liệu có liên quan đến đề tài để nghiên cứu: + Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Trà Ôn năm 2001 tác giả La Như Thể. Nội dung tìm hiểu về hoạt động tín dụng qua các năm 1998 – 2000, phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả cũng như đáp ứng được nhu cầu vốn cho vay ngắn và dài hạn tại NHNo & PTNT Trà Ôn + Quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân Hàng Ngoại Thương Cần Thơ tháng 4 năm 2007 tác giả Phạm Ngọc An và quản trị rủi ro lãi suất tại NHNo & PTNT tỉnh Sóc Trăng tháng 4 năm 2007 tác giả Châu Thị Nhãn. Nội dung phân tích nhạy cảm của tài sản và nguồn vốn với biến động lãi suất, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý của nhà quản trị ngân hàng và biện pháp quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng. + Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản suất tại NHNo & PTNT thị xã Ngã Bảy tỉnh Hậu Giang tháng 4 năm 2007 tác giả Tống Nhật Minh. Nội dung tìm ra nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tại ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như đáp ứng nhu cầu vốn vay cho hộ kinh doanh cá thể ở trên địa bàn tại NHNo & PTNT thị xã Ngã Bảy tỉnh Hậu Giang. + Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay của các nông hộ ở huyện Bình Minh tỉnh Vĩnh Long tháng 4 năm 2007 của tác giả Lê Minh Tiến. Nội dung chính là nghiên cứu thu nhập bình quân của người dân ở huyện và nhu cầu vốn vay của nhân dân tại huyện, từ đó mà ngân hàng có thể cung cấp các dịch vụ tín dụng nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. - Nội dung phân tích của đề tài chủ yếu là sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích và đánh giá các số liệu thứ cấp thu được từ các bảng báo cáo trong 3 GVHD: Hứa Thanh Xuân -6- SVTH: Lê Thị Đặng MSSV:4043205 Luận văn tốt nghiệp năm 2005, 2006, 2007 của NHNo & PTNT huyện Trà Ôn và số liệu thứ cấp thu được thông qua sách, báo, tạp chí, internet, … Phương pháp so sánh đối chiếu số liệu tuyệt đối, số liệu tương đối, trên cơ sở xem xét xử lý, giải trình lý do sự tăng giảm, dùng phương pháp phân tích đánh giá mặt mạnh để phát huy, mặt yếu để khắc phục nhằm đưa ra những ý kiến đóng góp thiết thực cho ngân hàng. GVHD: Hứa Thanh Xuân -7- SVTH: Lê Thị Đặng MSSV:4043205 Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Khái niệm lãi suất và lãi suất tín dụng Lãi suất là một phạm trù kinh tế tổng hợp, có liên quan chặt chẽ đến một số phạm trù kinh tế khác và đóng vai trò như một đòn bẩy kinh tế cực kỳ nhạy bén có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của doanh nghiệp và dân cư. Quan trọng hơn, nó được Nhà nước sử dụng như một công cụ quản lý vĩ mô trong nền kinh tế thị trường. Một nhà kinh tế học nổi tiếng của Pháp A.POIAL đã khẳng định: lãi suất là một công cụ tích cực trong phát triển kinh tế và đồng thời cũng là công cụ kìm hãm sự phát triển ấy, tùy thuộc vào sự khôn ngoan hay khờ dại trong việc sử dụng chúng. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa, vai trò của lãi suất cũng được nhìn nhận một cách hết sức mờ nhạt và lệ thuộc, nhiều khi được hiểu như sự phân chia cuối cùng của sản xuất giữa những người sản xuất, người đầu tư vốn và người cho vay (ngân hàng và các tổ chức tín dụng) Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất tín dụng được các nhà kinh tế học định nghĩa là cái giá để vay mượn hoặc thuê những dịch vụ tiền. Vì việc vay hoặc thuê các dịch vụ tiền liên quan đến việc tạo ra tín dụng, do vậy người ta có thể coi lãi suất như là giá cả của tín dụng. Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều loại lãi suất khác nhau: lãi suất cầm cố, lãi suất về những khoản trái khoán công ty, lãi suất về trái phiếu kho bạc, kỳ phiếu thương mại và các công cụ tín dụng khác. Vô số những lợi tức khác nhau cùng tồn tại vào một thời điểm; do vậy, lãi suất được xem xét trên cơ sở sự khác nhau về khả năng chuyển đổi trên thị trường vốn, rủi ro sai hẹn hoặc không trả được nợ, độ dài kỳ hạn hoàn trả và những lý do về thuế… GVHD: Hứa Thanh Xuân -8- SVTH: Lê Thị Đặng MSSV:4043205 Luận văn tốt nghiệp 2.1.2. Khái niệm rủi ro lãi suất Rủi ro lãi suất là rủi ro mà các chủ thể kinh tế gặp phải khi có biến động lãi suất. Nếu như toàn bộ các chủ thể kinh tế điều có nguy cơ gặp rủi ro, thì tất nhiên các ngân hàng và các tổ chức tín dụng cũng là những đơn vị dễ gặp rủi ro nhất do kết cấu bảng tổng kết tài sản của các tổ chức này và đặc biệt là trong quan hệ tín dụng vốn thì lãi chỉ được thu về sau một thời gian nhất định vì thế có sự rủi ro về lãi suất. Khi lãi suất thị trường giảm, giá trái phiếu bạn đang nắm giữ sẽ tăng. Bởi vì lãi suất định kỳ (coupon) của trái phiếu đã được ấn định từ trước, lãi suất thị trường giảm làm cho các trái phiếu cũ với mức lãi suất cao hơn sẽ trở nên hấp dẫn hơn. Trái phiếu có thời gian đáo hạn càng dài thì mức tăng giá càng cao. Khi lãi suất thị trường tăng thì giá trái phiếu mà bạn đang nắm giữ sẽ giảm, trái phiếu có thời gian đáo hạn càng dài thì mức giảm giá càng lớn. Đối với ngân hàng, rủi ro lãi suất ảnh hưởng đến tình hình của ngân hàng theo hai cách: Cách 1: Dựa vào phân tích bảng cân đối của ngân hàng: bên nguồn vốn là bao gồm các chứng khoán mà ngân hàng bán (huy động vốn) và bên tài sản gồm các chứng khoán mà ngân hàng mua (cho vay đầu tư). Do mỗi chứng khoán phản ứng khác nhau đối với biến động lãi suất. Khi lãi suất nguồn vốn huy động tăng sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, và ngược lại lãi suất nguồn vốn huy động giảm sẽ làm tăng lợi nhuận của ngân hàng. Khi lãi suất bên tài sản (cho vay đầu tư) tăng thì sẽ làm tăng lợi nhuận và ngược lại lãi suất bên tài sản giảm thì sẽ làm giảm lợi nhuận. Khi xem xét bảng cân đối của ngân hàng ta thấy: - Bên tài sản gồm các tài sản có lãi suất cố định và tài sản có lãi suất thay đổi: + Tài sản có lãi suất cố định là tài sản đem lại thu nhập không thay đổi, thường là các chứng khoán có kỳ hạn, các khoản vay trung và dài hạn … + Tài sản có lãi suất thay đổi là tài sản mang lại thu nhập khi lãi suất thị trường thay đổi, thường là các khoản cho vay ngắn hạn. GVHD: Hứa Thanh Xuân -9- SVTH: Lê Thị Đặng MSSV:4043205 Luận văn tốt nghiệp - Bên nguồn vốn bao gồm nguồn vốn phải trả với lãi suất cố định và nguồn vốn phải trả theo lãi suất thay đổi. + Nguồn vốn phải trả với lãi suất cố định là khoản chi phí không thay đổi, thường là các kỳ phiếu trung và dài hạn, tiết kiệm dài hạn… + Nguồn vốn phải trả với lãi suất thay đổi là khoản chi phí biến đổi khi lãi suất thị trường thay đổi, thường là các khoản huy động vốn trong ngắn hạn. Cách 2: Rủi ro do sự không khớp nhau về thời gian sử dụng vốn và nguồn vốn. Ví dụ: Ngân hàng áp dụng lãi suất cố định - Cho vay 3 tháng với lãi suất cố định. - Đi vay 12 tháng với lãi suất cố định. Trong trường hợp này, ngân hàng có thể gặp rủi ro vì sau 3 tháng, ngân hàng phải tiếp tục cho vay theo các điều kiện của thị trường. Khi lãi suất giảm, lợi nhuận ngân hàng giảm, thậm chí là âm. Hoặc trong trường hợp ngân hàng: - Cho vay 12 tháng với lãi suất cố định. - Đi vay 3 tháng với lãi suất cố định. Khi lãi suất tăng lợi nhuận ngân hàng giảm. Vậy rủi ro lãi suất của ngân hàng là chi phí vốn trở nên cao hơn thu nhập từ sử dụng vốn. Do tùy theo bảng cân đối và độ nhạy cảm của lãi suất giữa sử dụng vốn và nguồn vốn mà lợi nhuận của ngân hàng có thể thay đổi tùy thuộc sự biến động của lãi suất. Ví dụ 2: Ngân hàng áp dụng lãi suất hỗn hợp là vừa cố định và vừa có biến đổi. - Cho vay với lãi suất thay đổi 3 tháng xem xét lại một lần. - Đi vay với lãi suất cố định trong 12 tháng Trường hợp này nếu như lãi suất cho vay thay đổi nhỏ hơn (do thị trường) so với lãi suất đi vay cố định 12 tháng, ngân hàng sẽ bị lỗ. Rủi ro lãi suất được coi là một loại hình rủi ro tiềm tàng và nguy hiểm nhất trong hoạt động quản lý tài sản – nguồn vốn của ngân hàng bởi vì: - Ngân hàng không thể kiểm soát mức độ và xu hướng biến động của lãi suất. GVHD: Hứa Thanh Xuân - 10 - SVTH: Lê Thị Đặng MSSV:4043205 Luận văn tốt nghiệp - Khi lãi suất thị trường thay đổi thì thu nhập từ lãi suất của ngân hàng cũng thay đổi theo, do những nguồn thu từ danh mục cho vay và đầu tư cũng như là chi phí đối với các loại tiền gửi điều bị tác động. Lãi suất thay đổi sẽ tác động lên toàn bộ các khoản mục trong bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập. Vì vậy rủi ro lãi suất liên quan đến nguồn vốn ngân hàng phụ thuộc vào độ nhạy cảm lãi suất của các tài sản được tài trợ bằng các nguồn vốn. Ví dụ: sử dụng nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng để cho vay thời hạn một năm, có nghĩa là ngân hàng có khả năng đương đầu rủi ro lãi suất nếu như lãi suất trên thị trường tăng cao. Các nguồn vốn khác nhau sẽ có rủi ro lãi suất khác nhau, ví dụ: lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng có tính nhạy cảm lãi suất trong 3 tháng… 2.1.3. Tính chất rủi ro lãi suất Thời hạn mà ngân hàng huy động được nguồn vốn sẽ quyết định tính chất rủi ro mà nó đương đầu. + Nếu thời gian cho vay > thời hạn nguồn vốn tài trợ nó, thì ngân hàng chấp nhận vị thế tái tài trợ. + Nếu thời gian cho vay < thời hạn nguồn vốn tài trợ nó, thì ngân hàng chấp nhận vị thế tái đầu tư. Thí dụ: một ngân hàng có một khoản cho vay 100 tỷ, trong đó 50 tỷ thời hạn một năm, lãi suất 6 %/năm và 50 tỷ thời hạn 2 năm lãi suất 7%/năm. Nguồn vốn để vay là nguồn vốn đi vay trên thị trường liên ngân hàng. 2.1.3.1. Ngân hàng ở vị thế tái tài trợ Giả sử lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng là 4%/năm cho thời hạn 1 năm, và 5%/năm cho thời hạn 2 năm. Ngân hàng chọn nguồn vốn đi vay có lãi suất 4%/năm kỳ hạn 1 năm để tiết kiệm giảm chi phí. GVHD: Hứa Thanh Xuân - 11 - SVTH: Lê Thị Đặng MSSV:4043205 Luận văn tốt nghiệp BẢNG 1: CÁC KHOẢN CHO VAY VÀ ĐI VAY VỚI THỜI HẠN 1 NĂM LÃI SUẤT 4%/NĂM CÁC KHOẢN CHO VAY KHOẢN ĐI VAY 50 tỷ thời hạn 1 năm, lãi suất 6%/năm 100 tỷ thời hạn 1 năm, lãi suất 4%/năm 50 tỷ thời hạn 2 năm, lãi suất 7%/năm (Nguồn: Sách quản trị ngân hàng của tác giả Lê Văn Tư, năm 2005) Sau 1 năm ngân hàng thu nợ vay 50 tỷ để trả khoản đi vay trên thị trường liên ngân hàng và phải huy động một khoản 50 tỷ mới thời hạn 1 năm. Lúc này lãi suất huy động mới sẽ quyết định thu nhập ngân hàng được hưởng trong năm thứ 2. Nếu lãi suất liên ngân hàng giảm thì khoản chênh lệch lãi suất ngân hàng được hưởng sẽ tăng, ngược lại thì chênh lệch lãi suất giảm. 2.1.3.2. Ngân hàng ở vị thế tái đầu tư Trường hợp ngân hàng chọn khoản đi vay trên thị trường liên ngân hàng thời hạn 2 năm, lãi suất 5%/năm. BẢNG 2: CÁC KHOẢN CHO VAY VÀ ĐI VAY VỚI THỜI HẠN 2 NĂM LÃI SUẤT 5%/NĂM CÁC KHOẢN CHO VAY KHOẢN ĐI VAY 50 tỷ thời hạn 1 năm, lãi suất 6%/năm 50 tỷ thời hạn 2 năm, lãi suất 7%/năm 100 tỷ thời hạn 2 năm, lãi suất 5%/năm (Nguồn: Sách quản trị ngân hàng của tác giả Lê Văn Tư, năm 2005) Năm thứ nhất, ngân hàng nhận được chênh lệch lãi suất của khoản cho vay 2 năm là 2%/năm và khoản cho vay 1 năm là 1%/năm Năm thứ 2 ngân hàng vẫn nhận được chênh lệch lãi suất của khoản vay 2 năm là 2% nhưng chênh lệch lãi suất từ khoản cho vay 1 năm tùy thuộc vào lãi suất mà ngân hàng tiếp tục tái đầu tư. Nếu lãi suất cho vay tăng thì ngân hàng hưởng chêch lệch lãi suất tăng, ngược lại thì hưởng chênh lệch lãi suất giảm, GVHD: Hứa Thanh Xuân - 12 - SVTH: Lê Thị Đặng MSSV:4043205 Luận văn tốt nghiệp thậm chí sẽ lỗ nếu lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất đi vay trên thị trường liên ngân hàng cách đây 1 năm. 2.1.4. Các trường hợp xảy ra rủi ro lãi suất Lãi suất của các khoản mục của tài sản là cố định và lãi suất các khoản mục của nguồn vốn là biến đổi hoặc ngược lại, lãi suất các khoản mục của tài sản và lãi suất các khoản mục thương ứng của nguồn vốn điều biến đổi nhưng mức độ biến đổi khác nhau. Rủi ro biến động lãi suất được biểu hiện tương tự như rủi ro về giá cả thị trường, lãi suất cho các khoản mục của nguồn vốn coi như là giá đầu vào và lãi suất cho các khoản mục sử dụng vốn là giá đầu ra. Như vậy, rủi ro biến động lãi suất chính là rủi ro biến động lãi suất thị trường gây ảnh hưởng xấu tới kết quả kinh doanh của ngân hàng. Trong hoạt động ngân hàng, lãi suất các sản phẩm ngân hàng được chia theo 2 loại: lãi suất cố định và lãi suất biến đổi. Do vậy việc theo dỏi, phân tích và quản lý rủi ro biến động lãi suất cũng được thực hiện theo 2 loại: rủi ro thay đổi lãi suất cố định và rủi ro thay đổi lãi suất biến đổi. - Rủi ro thay đổi lãi suất biến đổi Rủi ro thay đổi lãi suất biến đổi sẽ xảy ra khi lãi suất của các khoản mục tài sản (sử dụng vốn) và lãi suất của các khoản mục trong nguồn vốn không thể thay đổi đồng thời về thời điểm và đồng nhất về mức thay đổi của lãi suất thị trường. Nói cách khác, khi lãi suất thị trường thay đổi thì đều có sự co giãn về lãi suất của các khoản mục bên phần tài sản cũng như bên nguồn vốn, nhưng sự co giãn này lại không đồng thời trong cùng khoảng thời gian và không cùng cả mức độ co giãn với lãi suất thị trường. Điều đó, một mặt có thể đem lại cho ngân hàng có cơ hội chêch lệch lãi suất đầu ra – đầu vào lớn hơn. Nhưng mặt khác, cũng có thể đem lại cho ngân hàng rủi ro giảm thu nhập do chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào bị thu hẹp. - Rủi ro thay đổi lãi suất cố định Khi giữa ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận một lãi suất cố định thì trong khoảng thời gian đã thỏa thuận, lãi suất này không thay đổi dù lãi suất thị GVHD: Hứa Thanh Xuân - 13 - SVTH: Lê Thị Đặng MSSV:4043205 Luận văn tốt nghiệp trường có biến động mạnh và biến động nhiều lần. Rủi ro do thay đổi lãi suất cố định tác động đồng thời lên tất cả các khoản mục tài sản và nguồn vốn của ngân hàng. Có 2 khả năng có thể xảy ra: + Khả năng thứ nhất là khối lượng các khoản mục tài sản với lãi suất cố định lớn hơn các khoản mục nguồn vốn có lãi suất cố định. Khi lãi suất thị trường tăng lên thì lãi suất bên phần nguồn vốn với lãi suất biến đổi cũng tăng lên theo lãi suất thị trường. Chi phí nguồn vốn tăng nhưng lãi suất thu từ việc sử dụng vốn không tăng, dẫn đến giảm lợi nhuận của ngân hàng. Ngược lại, khi lãi suất thị trường giảm thì ngân hàng lại có thêm lợi nhuận do gia tăng chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào. + Khả năng thứ 2 là khối lượng của các khoản mục nguồn vốn với lãi suất cố định lớn hơn khối lượng của các khoản mục tài sản có lãi suất cố định. Trong trường hợp này thì ngân hàng có lợi khi lãi suất thị trường tăng và chịu rủi ro khi lãi suất thị trường giảm. Như vậy trong cả 2 trường hợp, khi lãi suất thị trường biến động thì sẽ có thay đổi chênh lệch lãi suất. Phần chênh lệch khối lượng của các khoản mục tài sản và nguồn vốn với lãi suất cố định có quy mô càng lớn thì ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh càng nhiều. Về mặt lý thuyết, sẽ thật lý tưởng nếu như ngân hàng cân bằng được khối lượng các khoản mục nguồn vốn và sử dụng vốn với lãi suất cố định (và đồng thời cũng cân bằng được các khoản mục có lãi suất biến đổi). Như thế, ngân hàng sẽ luôn đảm bảo chênh lệch lãi suất. Nhưng trong thực tế, kỳ hạn của tài sản và nguồn vốn thông thường rất khó có được sự tương xứng đồng nhất. Vì vậy, các ngân hàng thương mại cần nhận biết được rủi ro này và có những biện pháp quản lý rủi ro lãi suất phù hợp để tránh ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh do các nghiệp vụ ngân hàng phụ thuộc vào lãi suất. 2.1.5. Mô hình định giá lại trong đo lường rủi ro lãi suất Phân tích nguồn tiền dựa trên nguyên tắc giá trị ghi sổ nhằm xác định chênh lệch giữ lãi suất thu được từ tài sản và lãi suất thanh toán cho vốn huy động sau một thời gian nhất định. Các ngân hàng tính số chênh lệch giữ tài sản GVHD: Hứa Thanh Xuân - 14 - SVTH: Lê Thị Đặng MSSV:4043205 Luận văn tốt nghiệp và nguồn vốn đối với từng kỳ hạn và đặt chúng trong mối quan hệ với độ nhạy cảm lãi suất của thị trường. Độ nhạy cảm lãi suất trong trường hợp này chính là khoảng thời gian mà tài sản và nguồn vốn được định giá lại (theo mức lãi suất mới của thị trường). Điều đó có nghĩa là, nhà quản trị ngân hàng còn phải chờ bao lâu nữa để áp dụng mức lãi suất mới vào từng thời hạn khác nhau. Cụ thể: - Chênh lệch tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất (GAP) GAP = RSA – RSL Trong đó: RSA: Tài sản nhạy cảm với lãi suất (tài sản nhạy cảm với lãi suất là các loại tài sản mà trong đó thu nhập về lãi suất sẽ thay đổi trong một khoảng thời gian nhất định khi lãi suất thay đổi). RSL: Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất (nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất là khoản nợ mà trong đó: chi phí lãi suất sẽ thay đổi theo thời gian nhất định khi lãi suất thay đổi). Cơ sở cho việc phân loại dựa vào vào mức độ biến động của thu nhập từ lãi suất (đối với tài sản) và chi phí trả lãi (đối với nguồn vốn) khi lãi suất thị trường có sự thay đổi. - Sự thay đổi thu nhập từ lãi suất (∆NII) khi lãi suất biến động (∆i) ∆NII = RSA ∆i – RSL ∆i = GAP ∆i Theo mô hình trên có thể thấy rằng, khi tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất của ngân hàng có sự chênh lệch, ngân hàng luôn đứng trước nguy cơ rủi ro lãi suất biến động. Ảnh hưởng của thay đổi lãi suất đến thu nhập ròng của ngân hàng được tóm tắt như sau: GVHD: Hứa Thanh Xuân - 15 - SVTH: Lê Thị Đặng MSSV:4043205 Luận văn tốt nghiệp BẢNG 3: SỰ THAY ĐỔI CỦA LÃI SUẤT ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP GAP SỰ THAY ĐỔI SỰ THAY ĐỔI LÃI SUẤT THU NHẬP (∆NII) >0 Tăng Tăng >0 Giảm Giảm <0 Tăng Giảm <0 Giảm Tăng (Nguồn: Tạp chí ngân hàng năm 2007) Đây là mô hình được sử dụng rộng rãi nhất tại các ngân hàng thương mại của nhiều quốc gia trên thế giới do việc thực hiện tương đối đơn giản, không đòi hỏi những kỹ thuật phức tạp như một số mô hình khác. Bên cạnh đó, mô hình đánh giá lại có thể là một công cụ hữu ích đối với nhà quản trị ngân hàng và những nhà định chế trong phòng ngừa rủi ro lãi suất. Mô hình nhận biết rủi ro lãi suất này dựa trên một bảng cân đối lãi suất, trong đó các khoản mục của tài sản và nguồn vốn được tập hợp tương ứng theo loại lãi suất cố định và lãi suất biến đổi. Xét về mặt lãi suất trên bảng cân đối có thể xảy ra các trường hợp sau: Một là, giữa tài sản và nguồn vốn có sự cân bằng khối lượng các khoản mục có lãi suất biến đổi. Hai là, tổng khối lượng các khoản mục có lãi suất cố định trên tài sản nhiều hơn hay nhỏ hơn tổng khối lượng các khoản mục có lãi suất cố định bên nguồn vốn. Ba là, tổng khối lượng các khoản mục có lãi suất biến đổi bên tài sản nhiều hơn hay nhỏ hơn tổng khối lượng các khoản mục có lãi suất biến đổi bên nguồn vốn. Sau đây là ví dụ về bảng cân đối trong trường hợp tài sản với lãi suất cố định nhiều hơn nguồn vốn có lãi suất cố định. GVHD: Hứa Thanh Xuân - 16 - SVTH: Lê Thị Đặng MSSV:4043205 Luận văn tốt nghiệp BẢNG 4: TÀI SẢN VỚI LÃI SUẤT CỐ ĐỊNH NHIỀU HƠN NGUỒN VỐN CÓ LÃI SUẤT CỐ ĐỊNH TÀI SẢN NGUỒN VỐN Các khoản mục có lãi suất cố định được cân bằng Các khoản mục sử dụng với lãi suất Các khoản nguồn vốn với lãi suất cố định (nhưng không có nguồn vốn biến đổi (nhưng nguồn vốn sử dụng với lãi suất cố định) với lãi suất cố định) Các khoản mục với lãi suất biến đổi được cân bằng (Nguồn: Tạp chí ngân hàng năm 2007) Với mô hình bảng cân đối trên, ta có thể nhận ra rủi ro khi lãi suất thay đổi. Trường hợp lý tưởng với lãi suất cố định, khi các khoản mục của tài sản được cân bằng với các nguồn vốn thì có thể coi rủi ro không xảy ra khi có biến động lãi suất. Nếu các khoản mục sử dụng vốn có lãi suất cố định không cân bằng với các khoản nợ có lãi suất cố định thì rủi ro sẽ xảy ra nếu có biến động lãi suất thị trường. Trong thí dụ trên thì rủi ro của ngân hàng sẽ tăng lên khi lãi suất thị trường tăng lên vì phần sử dụng vốn với lãi suất cố định lớn hơn phần nguồn vốn với lãi suất cố định. Nếu lãi suất thị trường giảm thì trong trường hợp này, ngân hàng có thể tăng kết quả kinh doanh do lãi suất đầu vào giảm nhưng lãi suất đầu ra không đổi vì đã thỏa thuận cố định từ trước. Trường hợp nguồn vốn với lãi suất cố định lớn hơn khối lượng sử dụng vốn với lãi suất cố định thì ta có thể có kết quả ngược lại khi lãi suất thị trường thay đổi: rủi ro lãi suất thị trường giảm vì lãi suất thu từ sử dụng vốn giảm và cơ hội kết quả kinh doanh sẽ tăng khi lãi suất thị trường tăng. Phân tích độ co giãn của lãi suất: mô hình bảng cân đối lãi suất nói trên là một công cụ khá đơn giản, dễ áp dụng trong quản trị rủi ro. Tuy nhiên, đó mới chỉ là công cụ để nhận biết rủi ro lãi suất ở mức khái quát. Thực ra mô hình này mới chỉ biết được quy mô rủi ro trong trường hợp lãi suất sử dụng vốn biến động, thay đổi với mức độ tương ứng như lãi suất nguồn vốn. Nhưng trên thực tế, có nhiều trường hợp có sự co giãn khác nhau về lãi suất sử dụng vốn và nguồn vốn GVHD: Hứa Thanh Xuân - 17 - SVTH: Lê Thị Đặng MSSV:4043205 Luận văn tốt nghiệp tại cùng một thời điểm khi lãi suất thị trường biến động. Để nhận biết và phân tích được rủi ro lãi suất biến đổi như trên, có thể áp dụng mô hình bảng cân đối độ co giãn của lãi suất. Theo mô hình này, tổng biến động về thu lãi suất sẽ được so sánh về tổng biến động về chi lãi suất để xác định độ chênh lệch, tức là rủi ro (hay cơ hội) về sinh lợi khi có biến động về lãi suất trên thị trường. Có ba trường hợp xảy ra: 1. Lãi suất trung bình của sử dụng vốn và nguồn vốn có độ co giãn bằng nhau, tức là chệnh lệch lãi suất vẫn không thay đổi khi có biến động lãi suất. 2. Lãi suất trung bình của sử dụng vốn có độ co giãn mạnh hơn của nguồn vốn khi lãi suất thị trường thay đổi. Điều đó có nghĩa khi lãi suất thị trường tăng thì chênh lệch lãi suất tăng và thu từ lãi suất cũng tăng theo tương ứng và ngược lại. Lãi suất sử dụng vốn Lãi suất sử dụng vốn Lãi suất huy động vốn Trường hợp 1 Lãi suất sử dụng vốn Lãi suất huy động vốn Trường hợp 2 Lãi suất huy động vốn Trường hợp 3 3. Lãi suất trung bình của nguồn vốn có độ co giãn mạnh hơn của sử dụng vốn khi lãi suất thị trường biến động. Điều đó có nghĩa khi lãi suất thị trường tăng thì chênh lệch lãi suất giảm, thu từ lãi suất cũng giảm theo tương ứng và ngược lại. 2.1.6. Một số chỉ tiêu định giá rủi ro lãi suất 2.1.6.1. Tài sản nhạy cảm với lãi suất Tài sản nhạy cảm lãi suất là các loại tài sản mà trong đó thu nhập về lãi suất sẽ thay đổi trong một khoảng thời gian nhất định khi lãi suất thay đổi. GVHD: Hứa Thanh Xuân - 18 - SVTH: Lê Thị Đặng MSSV:4043205 Luận văn tốt nghiệp Ví dụ: Các khoản mục tài sản nhạy cảm lãi suất là các khoản mục tài sản thay đổi khi lãi suất thay đổi như khoản mục cho vay ngắn hạn… 2.1.6.2. Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất là các khoản nợ mà trong đó chi phí lãi suất sẽ thay đổi trong thời gian nhất định khi lãi suất thay đổi. Ví dụ: Các khoản mục nhạy cảm lãi suất là các khoản mục nguồn vốn thay đổi khi lãi suất thay đổi như các khoản huy động vốn trong ngắn hạn, trong đó thì tiền gửi tiết kiệm trong ngắn hạn là nhạy cảm nhất. 2.1.6.3. Tỷ lệ thu nhập lãi suất biên (NIM) Đây là tỷ lệ giữa các khoản thu nhập từ lãi suất trên tổng tài sản. Tỷ lệ này thể hiện sự nhạy cảm với lãi suất của ngân hàng. Nếu ngân hàng ở trong trạng thái nhạy cảm của tài sản thì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên sẽ tăng nếu lãi suất tăng; sẽ giảm nếu lãi suất giảm. Và ngược lại, nếu ngân hàng đang trong trạng thái nhạy cảm nguồn vốn thì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên sẽ giảm nếu lãi suất tăng, và sẽ tăng khi lãi suất giảm. 2.1.6.4. Hệ số rủi ro lãi suất Tổng tài sản nhạy cảm với lãi suất Rủi ro lãi suất (R) = Tổng nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất Hệ số rủi ro lãi suất để xác định mức rủi ro khi lãi suất thay đổi, mức độ nhạy cảm của tài sản và nguồn vốn khi lãi suất thay đổi và xảy ra 2 trường hợp: Trường hợp 1: Khi lãi suất thay đổi thì tài sản nhạy cảm lớn hơn nguồn vốn nhạy cảm thì hệ số rủi ro lãi suất mà các ngân hàng có thể chập nhận là ≥ 1. Vì trong khoản này khi lãi suất thay đổi thì tổng tài sản nhạy cảm sẽ thay đổi lớn hơn so với tổng nguồn vốn nhạy cảm. Trường hợp 2: Khi lãi suất thay đổi thì nguồn vốn nhạy cảm lớn hơn tài sản nhạy cảm thì hệ số rủi ro lãi suất mà các ngân hàng có thể chập nhận là ≤ 1. GVHD: Hứa Thanh Xuân - 19 - SVTH: Lê Thị Đặng MSSV:4043205 Luận văn tốt nghiệp Vì trong khoản này khi lãi suất thay đổi thì tổng nguồn vốn nhạy cảm sẽ thay đổi lớn hơn so với tổng tài sản nhạy cảm. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Các số liệu dùng để phân tích trong đề tài được thu thập từ các bảng: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán của ngân hàng NHNo & PTNT Trà Ôn qua 3 năm 2005 – 2007, biểu lãi suất, các văn bản pháp qui, định hướng phát triển của NHNo & PTNT Trà Ôn. Ngoài ra còn thu thập thêm thông tin trên báo, tạp chí ngân hàng, tạp chí tài chính tiền tệ và sách báo có liên quan đến đề tài phân tích. 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu Các phương pháp phục vụ cho nghiên cứu đề tài là: + Phương pháp sử dụng mô hình định giá lại trong đo lường rủi ro lãi suất: Mô hình này yêu cầu nhà quản lý ngân hàng phải phân tích kỳ hạn, định giá lại các cơ hội gắn với tài sản sinh lợi của ngân hàng, những khoản tiền gửi cũng như với những khoản vốn vay trên thị trường. Nếu nhà quản lý cảm thấy rằng mức rủi ro của ngân hàng là quá lớn thì họ sẽ phải thực hiện một số điều chỉnh sao cho giá trị của tài sản nhạy cảm với lãi suất trở nên phù hợp tới mức tối đa giá trị vốn tiền gửi và vốn vay nhạy cảm với lãi suất. + Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu giữa các năm: phân tích, đánh giá các số liệu thứ cấp thu được từ các bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm 2005, 2006, 2007 của NHNo & PTNT Trà Ôn và các thông tin trên báo, tạp chí, internet… + Phương pháp so sánh bằng số liệu tuyệt đối: là kết quả của các phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. ∆y = y1 – y0 Trong đó: y0 : chỉ tiêu năm trước y1 : chỉ tiêu năm sau GVHD: Hứa Thanh Xuân - 20 - SVTH: Lê Thị Đặng MSSV:4043205
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan