Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phân tích tiến trình quyết định mua của người tiêu dùng đối với một sản phẩm cụ ...

Tài liệu Phân tích tiến trình quyết định mua của người tiêu dùng đối với một sản phẩm cụ thể và đề xuất những hoạt động marketing nhằm thúc đẩy việc mua hàng..

.DOC
35
745
57

Mô tả:

Đề tài: phân tích tiến trình quyết định mua của người tiêu dùng đối với một sản phẩm cụ thể và đề xuất những hoạt động marketing nhằm thúc đẩy việc mua hàng. Mục lục Lời mở đầu I. Cơ sở lý thuyết ……………………………………………… 1. Loại hình ra quyết định của người tiêu dùng 2 ……………. 2 ……………………………… 3 3. Các giai đoạn ra quyết định mua của người tiêu dùng ……. 3 3.1. Nhận thức nhu cầu ………………………………………. 4 3.2. Tìm kiếm thông tin ………………………………………. 4 2. Loại hình ra quyết định mua 3.3. Đánh giá các phương án …………………………………. 6 3.4. Quyết định mua ………………………………………… 7 3.5. Hành vi sau mua …………………………………………. 9 II. Tiến trình mua với mặt hàng xe máy …………………….. 1. Tổng quan về thị trường xe máy Việt Nam ………………… 2. Ý thức nhu cầu ……………………………………………. 3. Tìm kiếm thông tin …………………………………………. 4. Đánh giá các phương án …………………………………… 5. Quyết định mua …………………………………………… 6. Hành vi sau mua …………………………………………… 9 9 13 14 23 29 33 III. Đề xuất hoạt động marketing nhằm thúc đẩy việc mua hàng … 34 Tài liệu tham khảo 1 Bài thảo luận Lời mở đầu: Hiện nay trên thị trường tồn tại rất nhiều phương tiện khác nhau để đáp ứng nhu cầu đi lại của người tiêu dùng. Và chúc ta không thể kể đến 1 phương tiện phổ biến đó chính là xe máy. Đối với mọi người nói chung cũng như sinh viên nói riêng, xe máy là 1 phương tiện đi lại được xem là thuận tiện nhất, tương đối phù hợp về giá cả cũng như về hình thức. Trong những năm gần đây, thị trường xe máy Việt Nam đã có sự thay đổi rất lớn. Cụ thể là: sau khi công ty liên doanh Honda Việt Nam được hình thành và đi vào hoạt động thì người tiêu dùng VN giờ đây đã có thể sử dụng những chiếc xe máy được sản xuất ngay trên lãnh thổ VN. Nhận thấy nhu cầu sử dụng xe máy của người dân VN rất lớn, 1 số hãng sản xuất xe máy khác cũng đã iến hành liên doanh với VN để thành lập công ty liên doanh sản xuất xe máy như: …. Với nhu cầu cần thiết như trên nhóm chúng tôi quyết định làm đề tài: phân tích hành vi mua của người tiêu dùng trong việc lựa chọn xe máy. I. Cơ sở lí thuyết 1. Loại hình ra quyết định của người tiêu dùng  Quyết định mua cơ bản: mua – không mua sản phẩm. Đây là quyết định mua hàng giản đơn nhất của người tiêu dùng.  Quyết định mua nhãn hiệu: khách hàng sẽ lựa chọn gữa nhãn hiệu quen thuộc và những nhãn hiệu nổi tiếng, giữa nhãn hiệu giảm giá và nhãn hiệu không giảm giá….  Quyết định kênh phân phối: nó thể hiện thói quen mua hàng của người tiêu dùng là ở đâu – lựa chọn một số loại cửa hàng nhất định ( của hàng tại nhà / đại lý/ siêu thị/ trung tâm thương mại…) , của hàng quen thuộc hay của hàng khác.  Quyết định kiểu lí tính: người tiêu dùng mua sản phẩm dựa trên những nhận định cảu mình về những sản phẩm tốt nhất cho bản thân. 2  Quyết định kiểu thụ động: mua sản phẩm theo lợi ích của bản thân.  Quyết định kiểu nhận thức: người tiêu dùng chủ động tìm kiếm thông tin về mặt hàng mình dự định mua và hệ thông của hàng có sản phẩm đó.  Quyết định kiểu cảm tính: người tiêu dùng chỉ mua hàng theo hứng thú, tâm trạng và cảm giác mà không quan tâm nhiều đến các đặc điểm của sản pẩm mình chọn mua. 2. Loại hình ra quyết định mua. Có thể chia loại hình ra quyết định mua làm 3 loại với những đặc điểm khác nhau. Đặc điểm Mua quen theo thói Giải quyết vấn đề Giải quyết vấn đề có giới hạn có mở rộng Chi phí Thấp Động cơ Không có động Rủi ro / sức thu hút Rủi ro / sực thu lực rõ ràng thấp hút cao Trung bình Cao Thu thập Không chủ động Tìm kiếm ít thông tin tìm kiếm Tìm kiếm mở rộng Niềm tin rất yếu / Lựa chọn một đánh giá dựa trên Đánh giá cách tự động với quy luật ra quyết thế vị nỗ lực tối thiểu định theo những định hướng chung Niềm tin mạnh mẽ / đánh giá thận trọng dựa trên tầm quan trọng của quyết định Mua sắm Đầu tư nhiều thời Lớp sản phẩm, Ít cân nhắc, tìm gian, tìm kiếm ở nhãn hiệu quen hiểu, thời gian mua nhiều cửa hàng và thuộc, tiết kiệm hạn chế giao tiếp với người sức lực nhất. bán thường xuyên 3. Các giai đoạn ra quyết định mua của người tiêu dùng Nhận dạng các khó khăn Tìm kiếm thông tin trước mua Đánh giá các phương án Quyết định mua Hành vi sau mua 3 hình 1 – các giai đoạn của quá trình mua sắm 3.1. Nhận thức nhu cầu Quá trình bắt đầu khi người mua ý thức được nhu cầu của mình và bắt đầu nhận ra sự khác biệt giữa thực tế và mong muốn. Nhu cầu có thể bắt đầu từ những tác nhân kích thích bên ngoài hay từ chính bản thân người tiêu dùng. Trong giai đoạn này, nhà marketing phải phát hiện hoàn cảnh thúc đẩy con người đến chỗ nhận thức nhu cầu của mình. Cụ thể: + Những nhu cầu hay vấn đề nào đã phát sinh? + Cái gì đã làm cho nó xuất hiện? + Chúng hướng con người đến hàng hóa cụ thể như thế nào? ð Người làm marketing phải:  xác định nhu cầu có thể nhận thức được dưới tác động của những nhân tố nào  những thời điểm đặc biệt nào nhu cầu con người trở nên mạnh mẽ  dự đoán khi nhu cầu phát sinh, khách hàng thường có những nhu cầu và mong muốn đối với những sản phẩm nào. 3.2. Tìm kiếm thông tin Người tiêu dùng bị kích thích có thể bắt đầu hoặc không bắt đầu việc tìm kiếm thông tin bổ sung. Nếu sự thôi thúc đủ mạnh, hàng hóa có thể thỏa mãn họ và dễ tìm kiếm thì người tiêu dùng có thể mua ngay. Nếu không có thể chúng sẽ bị sắp xếp vào trí nhớ, khi đó họ sẽ ngưng hoặc tiếp tục tìm kiếm thêm thông tin khác. Thông tin là yếu tố quan trọng để người tiêu dùng đưa ra quyết định mua hay không mua hàng. Trong tìm kiếm thông tin, người tiêu dùng có thể sử dụng các loại tìm kiếm sau: + Nguồn thông tin các nhân: gia đình, bạn bè, hàng xóm, người quen…. + Nguồn thông tin thương mại: quáng cáo, người bán hàng, triển lãm, hội trợ…. + Nguồn thông tin phổ thông: phương tiện truyền thồn, các tổ chức nghiên cứu và phân loại người tiêu dùng…. + Nguồn thông tin kinh nghiệm thực tế: sờ mó, nghiên cứu, sử dụng hàng hóa….. Số lượng tương đối và ảnh hưởng của nguồn thông tin này thay đổi tùy theo từng loại sản phẩm và đặc điểm của người mua. Việc tìm kiếm thông tin của người tiêu 4 dùng cũng có thể có định hướng sẵn hoặc hoàn toàn ngẫu nhiên khi tiếp xúc với sản phẩm đó. Các nhân tố xác định viêc tìm kiếm thông tin:  Kinh nghiệm đã có: tuân theo quy luật chữ U ngược. K h ố i l ư ợ n g t ì m k i ế m Hình Kiến thức về sản phẩm 2. Mối quan hệ giữa mức độ tìm kiếm thông tin và kiến thức về sản phẩm  Rủi ro nhận thức: tiền bạc, tâm lý, xã hội…….  Nhân tố sản phẩm: độ bền, phong cách, giá trị….. ð Công ty phải xây dựng được một hệ thống marketing – mix sao cho nó có thể đưa được nhãn hiệu của mình vào bộ nhãn hiệu đã được biết đến hoặc lựa chọn của người tiêu dùng. Nhà maketing cũng phải phát hiện đày đủ nguồn thông tin mà người tiêu dùng sử dụng và đánh giá giá trị tương đối của chúng để quyết định chiến lược marketing hiệu quả cho thị trường mục tiêu. 3.3. Đánh giá các phương án.  Nhận dạng các phương án  Người tiêu dùng xử lý các thông tin và tự xác định giá trị của từng phương án 5  Người tiêu dùng hình thành các thái độ (nhận xét, ưa thích) đối với các nhãn hiệu qua một quy trình đánh giá . Không có mô ôt quy trình đánh giá đơn giản và duy nhất hay quy luâ ôt nào chung cho mọi người tiêu dùng.  Trong các tình huống mua sắm khác nhau thì quy trình quyết định cũng khác nhau  Mô ôt số mô hình thông sụng về sự đánh giá của người tiêu dùng chủ yếu dựa trên nhâ ôn thức: ý thức và sự hợp lý.  Đă ôc tính của người tiêu dùng  Người tiêu dùng tìm cách thỏa mãn nhu cầu của họ  Người tiêu dùng tìm kiếm lợi ích từ tính năng của sản phẩm  Họ tìm kiếm trong mỗi giải pháp sản phẩm mô ôt vài lợi ích nhất định  Những tính chất mà người tiêu dùng quan tâm là quan trọng hay nổi bâ ôt thay đổi tùy theo sản phẩm. Thị trường được phân khúc theo những tính chất quan trọng đối với người tiêu dùng  Người tiêu dùng có thể dùng tư duy logic và sự tính toán để đánh giá phương án  Người tiêu dùng có thể sự thôi thúc hay trực giác để đánh giá  Người tiêu dùng có thể đánh giá theo chủ quan của bản thân họ  Người tiêu dùng có thể đánh giá theo sự tư vấn của người khác  Phân loại sản phẩm để đánh giá: Đă ôc tính của sản phẩm ảnh hưởng đến sự đánh giá của NTD  Những tính chất nổi bâ ôt chưa hẳn là tính chất quan trọng nhất  Những tính chất không nổi bâ ôt có thể là tính chất quan trọng  Người làm marketing cần quan tâm đến tầm quan trọng mà người tiêu dùng gán cho các tính chất khác nhau của sản phẩm.  Lựa chọn các phương án thế vị Người tiêu dùng có khuynh hướng xây dựng cho mình một tập hợp những niềm tin vào các nhãn hiệu, khi mỗi nhãn hiệu được đánh giá theo từng tính chất. Những niềm tin vào nhãn hiệu tạo nên hình ảnh về nhãn hiệu. Niềm tin vào nhãn hiệu của người tiêu dùng sẽ thay đổi theo kinh nghiệm của họ và tác động của nhận thức có chọn lọc, bóp méo có chọn lọc và ghi nhớ có chọn lọc.  Các chỉ tiêu đánh giá: + khía cạnh hay đặc tính sản phẩm quan trọng với họ + chỉ tiêu quyết định- tính chất khác biệt hóa giữa các sản phẩm thế vị  Các quy luật ra quyết định không bù trừ + loại trừ trực tiếp lần lượt theo tiêu chí quan trọng nhất + loại trừ không áp dụng chỉ tiêu quan trọng 6  Quy luật bù trừ cho những khiếm khuyết + quy luật công thêm đơn giản + quy luật đánh giá có trọng số  Khám phá: đường tắt của trí óc trong đánh giá  Mức giá: quan hệ giá – chất lượng  Tên nhãn hiệu: uy tín và nổi tiếng  Nguồn gốc sản xuất  Các tin tưởng của thị trường 3.4. Hành vi mua  Các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi mua của người tiêu dùng  Môi trường vật lý của cá nhân người tiêu dùng  Số lượng và loại người cùng tiêu thụ hiện diện trong tình huống  Nhân tố thời gian  Các động cơ mua hàng  Định hướng mua sắm  Môi trường mua  Các yếu tố khác ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùng  Thái đô ô của người khác  Mức độ mà thái độ của những người khác làm suy yếu phương án ưu tiên của một người nào đó phụ thuộc vào hai điều:  (1) Mức độ mãnh liệt ở thái độ phản đối của người khác đối với phương án ưu tiên của người tiêu dùng  (2) Đ ộng cơ của người tiêu dùng làm theo mong muốn của người khác.  Thái độ phản đối của người khác càng mạnh và người khác càng gần gũi với người tiêu dùng thì càng có nhiều khả năng người tiêu dùng điều chỉnh ý định mua hàng của mình.  Mức độ ưa thích của người mua đối với một nhãn hiệu sẽ tăng lên nếu có một người nào đó được người đó ưa thích cũng ủng hộ nhãn hiệu này.  Ả nh hưởng của những người khác sẽ trở nên phức tạp khi có một vài người thân cận với người mua có ý kiến trái ngược nhau và người mua lại muốn làm vui lòng tất cả những người đó. 7  Những tình huống bất ngờ  Người tiêu dùng hình thành ý định mua hàng trên cơ sở những yếu tố như (thu nhập dự kiến của gia đình, giá dự kiến và ích lợi dự kiến của sản phẩm).  Khi người tiêu dùng sắp sửa hành động thì những yếu tố tình huống bất ngờ có thể xuất hiện đột ngột và làm thay đổi ý định mua hàng.  Vì vậy những sở thích và thậm chí cả những ý định mua hàng cũng không phải là những dấu hiệu hoàn toàn tin cậy báo trước hành vi mua hàng.  Rủi ro nhận thức: Quyết định của người tiêu dùng thay đổi, hoãn hay huỷ bỏ quyết định mua hàng chịu ảnh hưởng rất nhiều rủi ro nhận thức được.  Những món hàng đắt tiền đòi hỏi phải chấp nhận rủi ro ở một mức độ nào đó.  Mức độ rủi ro nhận thức được thay đổi theo số tiền bị nguy hiểm, mức độ không chắc chắn của các tính chất và mức độ tự tin của người tiêu dùng.  N gười tiêu dùng triển khai những biện pháp nhất định để giảm bớt rủi ro, như huỷ bỏ quyết định, thu thập thông tin từ bạn bè, và những yếu tố gây ra cảm giác bị rủi ro ở người tiêu dùng, cung cấp những thông tin và hỗ trợ để làm giảm bớt rủi ro nhận thức được. 8 Thái độ của những người khác Đánh giá các phương án Rủi ro cảm nhận Quyết định mua Những yếu tố tình huống bất ngờ Hình 3. Quyết định mua và các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi quyết định mua 3.5. Hành vi sau mua - Nhận thức về chất lượng sản phẩm  Chất lượng sản phẩm là sự phù hợp với nhu cầu của khách bao gồm cả khách hàng bên trong và khách hàng bên ngoài. ( theo Juran). Hay là sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của khách nhưng với chi phí xã hội thấp nhất ( theo Ishikawa).  Sau khi mua sản phẩm người tiêu dùng sẽ cảm thấy hài lòng hay không hài lòng ở một mức độ nào đó. Có những người mua không muốn có sản phẩm khuyết tật, có những người có thái độ bàng quan với khuyết tật đó và cũng có những người có thể cho rằng khuyết tật đó lại tôn thêm giá trị của sản phẩm. Có những khuyết tật có thể gây nguy hiểm cho người tiêu dùng. Người tiêu dùng sẽ đánh gía chất lượng sản phẩm thông qua sự thỏa mãn của mình. - Tầm quan trọng của mong đợi  Người tiêu dùng hình thành những kỳ vọng của mình trên cơ sở những thông tin nhận được từ người bán, bạn bè và những nguồn khác. Nếu người bán quá phóng đại những ích lợi, thì người tiêu dùng sẽ cảm thấy những kỳ vọng của mình không được thực hiện và điều đó sẽ dẫn đến sự không hài lòng. 9  Mức độ hài lòng của người mua là một hàm của mức độ gần nhau giữa những kỳ vọng của người mua ở sản phẩm và những tính năng sử dụng nhận thức được của sản phẩm. Nếu những tính năng sử dụng của sản phẩm không tương xứng với những kỳ vọng của khách hàng thì người khách hàng đó sẽ không hài lòng. Nếu nó đáp ứng được những kỳ vọng đó thì khách hàng sẽ hài lòng. Nếu nó vượt quá kỳ vọng thì người khách hàng đó sẽ rất hài lòng. Những cảm giác này sẽ dẫn đến hai trường hợp khác nhau, hoặc là khách hàng sẽ mua sản phẩm đó nữa và nói tốt cho nó, hoặc là nói xấu về sản phẩm đó với người khác. - Hoạt động khi không thỏa mãn  Ý kiến phản đối  Phản đối bí mật  Phản đối với nhóm thứ 3 II. Tiến trình mua với mặt hàng xe máy 1. Tổng quan về thị trường xe máy Việt Nam Nhu cầu tiêu thụ xe máy ở Việt Nam: Nếu như ở Việt Nam khoảng một hai thập niên trước đây, xe máy mang tính thiểu số thì trong những năm gần đây, chiếc xe máy đã trở nên phổ biến hơn và hầu như trở thành phương tiện giao thông chính của đại đa số người. Trong cơ cấu tham gia giao thông đô thị ở Việt Nam, các số liệu cho biết: xe máy chiếm vị trí đầu bảng với tỉ lệ khoảng 61% tổng các phương tiện giao thông. Nhận biết được nhu cầu khổng lồ về xe máy như vậy nên trong thời gian qua đã có nhiều nhà cung cấp trên thị trường xe máy Việt Nam. Các hãng xe máy nổi tiếng trên thế giới như: Honda, SYM, Suzuki, Yamaha, Piaggio… đã tiến hành liên doanh với Việt Nam để sản xuất và cung cấp cho người tiêu dùng Việt Nam. Thêm vào đó, trong 5 năm trở lại đây, thị trường xe máy đã đa dạng nay còn đa dạng hơn bởi những chiếc xe máy Trung Quốc được nhập khẩu cũng như được sản xuất ồ ạt tại Việt Nam. Trên thị trường Viêt Nam hiện có cách nhà cung ứng sau: - Hon da Việt Nam : Công ty Honda Việt Nam là liên doanh giữa công ty Honda Motor Nhật Bản, công ty Asian Honda Motor Thái Lan và Tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp Việt Nam, được thành lập theo giấy phép đầu tư số 1521/GP cấp ngày 22 tháng 3 năm 1996. Từ đó đến nay Honda Việt Nam luôn được người tiêu dung Việt Nam biết đến với uy tín và chất lượng của một tập đoàn 10 sản xuất xe máy lớn nhất trên thế giới. Xe máy của tập đoàn Honda luôn mang đến cho người tiêu dung Việt Nam cảm giác an toàn, sự tin tưởng vào chất lượng và độ bền của xe. Honda Việt Nam cung cấp cho thị trường các sản phẩm chính sau:  Nhãn hiệu xe Super Dream (nay đã có Super Dream mới)  Nhãn hiệu xe Future gồm: Future NEO và Future II  Nhãn hiệu xe Wave gồm: Wave , Wave ZX, Wave RS, Wave RSX  Nhãn hiệu xe tay ga Spacy, @, SH, Dylan… Hon da là thương hiệu xe máy đứng đầu trên thị trường Việt Nam - Yamaha Việt Nam: Công ty Yamaha Motor Việt Nam là doanh nghiệp liên doanh giữa công ty Yamaha Motor Nhật Bản, Tổng công ty lâm nghiệp Việt Nam và công ty công nghiệp Hong Leong Industries Berhad Malaysia. Công ty được thành lập ngày 01 tháng 4 năm 1999, giấy phép đầu tư số 2029/GP. Văn phòng chính và nhà máy tại xã Trung Giã, huyện Sóc Sơn, Hà Nội. Hiện tại, Yamaha đã chiếm được vị trí tương đối vững chắc trong thị trường xe máy Việt Nam. Sản phẩm của hãng được nhiều người ưu thích- đặc biệt là giới trẻ. Yamaha tung ra thị trường với nhiều loại xe từ xe số, xe phanh đĩa, xe ga với kiểu dáng màu sắc rất trẻ trung và đa dạng. Các kiểu xe ga của Yamaha như Mio Amore, Mio Maximo, Mio Classical đều có thiết kế nhỏ gọn, sang trọng, giá cả vừa phải, dao động từ 16-18 triệu đồng, nó rất phù hợp với phụ nữ Việt Nam, đặc biệt là các bạn nữ.Với những chiếc xe ga này các bạn gái vừa có thể thể hiện cá tính, sự năng động của mình nhưng lại vừa mang đến nét dịu dàng, nhẹ nhàng, quyến rũ vốn có của nữ giới. Chính vì thế ngay từ khi ra đời nó đã được sự ủng hộ đông đảo của khá nhiều nữ giới. Các sản phẩm chính Yamaha cung cấp trên thị trường hiện đang rất được ưa chuộng- đặc biệt là giới trẻ:  Các xe thuộc dòng xe số như Jupiter V, Jupiter MX, Sirius V, Exciter…  Các kiểu xe ga như Mio Amore, Mio Maximo, Mio Classical, Nouvo, Cuxi, Nozza… Mặc dù không thể cạnh tranh với Honda về chất lương nhưng Yamaha lại có lợi thế về chủng loại. chủng loại của hãng này rất phong phú và đa dạng, rất hợp về thời trang. Yamaha Motor Việt Nam còn có chiến lược quảng cáo, tiếp thị rộng rãi, có hình thức “mua trả góp” với lãi suất hợp lý nhằm thu hút khách hang. Những sản 11 phẩm của hãng này thường được giới trẻ ưa chuộng bởi sự thời trang về màu sắc cũng như kiểu dáng của nó. Như vậy, sau một thời gian dài hoạt động Yamaha Motor Việt Nam đã tìm thấy thế mạnh của mình và đang từng bước khẳng định sức mạnh đó trên thị trường xe máy Việt Nam. - SYM: Năm 1992, San Yang đầu tư sản xuất kinh doanh xe gắn máy tại Việt Nam với tên đầy đủ là: “Công ty hữu hạn chế tạo hàng công nghiệp và gia công chế biến hàng xuất khẩu Việt Nam” viết tắt là VMEP. Từ năm 1996, công ty San Yang Motor Taiwan thuộc Tập đoàn Chinfon đã quyết định đột phá bằng chiến dịch toàn cầu với thương hiệu SYM. Sản phẩm mang thương hiệu SYM có hai dòng chính:  Xe Cub (xe số bình thường): Angel, Magic, Star, Amigo, Bonus, Husky….  Xe Scooter (xe tay ga): Attila, Excel, HD , GTS…  Với chất lượng và uy tín cũng như sự tìm tòi, cải tiến không ngừng với những sản phẩm mẫu mã đẹp, chất lượng cao, SYM ở Việt Nam đã và đang trở thành một trong những nhãn hiệu được người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng và tin tưởng. - Việt Nam Suzuki : Suzuki là một hãng xe lớn của Nhật Bản. Công ty Việt Nam Suzuki thành lập vào ngày 21 tháng 4 năm 1995 liên doanh giữa công ty cổ phần của công ty Suzuki Motor, công ty Nissho Iwai và công ty Vikyno. Suzuki : là một hãng xe lớn của Nhật Bản mang thương hiê ôu tiên phong xây dựng hình ảnh thời trang cho sản phẩm xe máy tại Viê ôt Nam..Ngay từ khi bắt đầu tiếp câ ôn thị trường năm 1996, Suzuki đã nắm bắt được khuynh hướng sống mới đầy năng đô nô g của giới trẻ Viê ôt Nam. Và thời trang là yếu tố thể hiê ôn rõ nét nhất phong cách sống hiê ôn đại này. Như mô ôt nhà tiên phong nắm bắt đúng thị hiếu người tiêu dùng, Suzuki đã cho ra đời kiểu xe máy Viva trang nhã góp phần lớn cho viê ôc xây dựng hình tượng thời trang trong ngành xe máy. Kể từ đó đến nay, Suzuki Viva luôn được người tiêu dùng Viê ôt Nam ưa chuô nô g như mô ôt loại xe máy “luôn luôn là thời trang” và hiê ôn đại. - Các dòng xe của hang là: Smash 110, Shogun R125, Viva 110, Burgman… Suzuki SkyDrive 125cc, Suzuki X-Bike 125cc, Hayate 125. Smash Revo, dòng xe thể thao- GSX hay Hayabusa, xe chạy đường trường- V-Strom, xe tay gaBurgman… 12 Nhờ sự nỗ lực không ngừng : hệ thống bán hàng có mặt rộng khắp cả nước là sự kết hợp hiệu quả của các cửa hàng Suzukia 3S, đó là bán hàng, dịch vụ hậu mãi và cung cấp phụ tùng Suzuki chính hãng nên thị trường tiêu thụ của Việt Nam Suzuki ngày càng được mở rộng trên thị trường xe máy Việt Nam. Người tiêu dùng Việt Nam đã dần chấp nhận và ủng hộ các sản phẩm của công ty. - Piagio: là thương hiệu xe tay ga thuộc tập đoàn Piaggio & C. S.p.a, một biểu tượng cho sự tiên phong trong cuộc sống hiện đại. Thương hiệu này bao gồm các dòng xe thể hiện sự cách tân mang tính công nghệ, an toàn, thân thiện và mang thiết kế cao cấp, sành điệu. Đây là thương hiệu hấp dẫn dành cho tất cả những ai thích sự thay đổi và làm mới mình. Tại Việt Nam, thương hiệu Piaggio đã và đang đem đến cho người tiêu dùng Việt Nam 4 dòng sản phẩm đẳng cấp là: Beverly, Liberty, Fly và ZIP. Lambretta: Lambretta - một trong những thương hiệu scooter nổi tiếng của Ý. Đối với thị trường Việt Nam, Lambretta đã có thời kì phát triển rực rỡ; với những tay chơi thực sự thì không ai lại có thể bỏ qua những chiếc Lam vè bầu (Lam min, Lam bầu) hay Lam già (Lam thùng), Lam ết pơ san (special)… còn đối với dân chạy chợ, dân Hà Nội những thập niên 90 của thế kỉ trước còn một thời kinh hoàng với những chiếc Lam ba bánh "bay lượn" trên con đường Hà Nội - Hà Đông… Sau hơn 40 năm mai danh ẩn tích, những chiếc Lambretta đã được hồi sinh với những sản phẩm mới tại triển lãm EICMA (Ý) năm 2010. Và chỉ trong một thời gian ngắn, hãng xe Ý này đã tìm được nhà phân phối chính thức cho mình tại Việt Nam, với sản phẩm đầu tiên là xe Lambretta LN 125 khá nhiều màu, như: đỏ, vàng, cam, xanh da trời, xanh lá cây…- vừa có mặt tại Việt Nam tháng 10/2011 Mức giá cho LN125 vào khoảng 5.000 USD tại châu Âu và về Việt Nam sẽ đắt hơn do thuế. Xe máy Trung Quốc : những ông chủ tập đoàn sản xuất xe máy lớn tại Trung Quốc như : tập đoàn Lifan, Zongshen, Hongda, Fushi… bằng ‘chiến thuật’ theo mẫu của các động cơ sẵn có trên thị trường đã sản xuất ra hàng loạt sản phẩm xe máy với giá bán thấp kỷ lục để xuất sang thị trường Đông Nam Á, Châu Phi… trong đó có Việt Nam. Ý đồ này đã thực sự rất thành công trên thịt rường Việt Nam vì một phần lớn người dân lao động Việt Nam có nhu cầu mua xe máy song có thu nhập thấp, hoặc những người có nhu cầu đổi xe máy song lại không có đủ tiền. 2. Ý thức nhu cầu 13 Xe máy là một trong những phương tiện đi lại chính yếu tại Việt Nam. Việc có một chiếc xe máy sẽ giúp bạn chủ động hơn trong công việc và cuộc sống. Thị trường xe máy Việt Nam hiện đang rất sôi động với sự góp mặt của nhiều thương hiệu như Honda, Yamaha, Piagio…đáp ứng mọi phân khúc khách hàng có nhu cầu sử dụng xe máy. Các hãng cũng lần lượt tung ra rất nhiều kiểu xe giúp người tiêu dùng có nhiều lựa chọn khi muốn mua một chiếc xe máy. Tuy nhiên, sự phong phú ấy lại khiến người tiêu dùng khó khăn trong quá trình quyết định mua với điều kiện nguồn lực trong giới hạn. Từ yêu cầu của việc học và công việc, tôi cũng có ý định mua xe máy thay cho việc đi xe bus mỗi ngày vì trên thực tế, có xe máy sẽ giúp tôi chủ động và thoải mái hơn rất nhiều về mặt thời gian cũng như đi lại. Về cơ bản chiếc xe phải đáp ứng các yêu cầu về: Giá cả: nằm trong khoảng 30-33 triệu Kiểu dáng: phù hợp với nữ giới nhưng vẫn giữ được nét trẻ trung của sinh viên. 14 Tính năng: lượng năng lượng tiêu tốn là thấp nhất, độ bền cao, phụ tùng dễ tìm kiếm với giá phù hợp, một số đặc điểm về kỹ thuật như máy chạy êm, khả năng tăng tốc dễ dàng…. Dịch vụ CSKH của các hãng xe. Xuất xứ: là thương hiệu có tên tuổi trên thị trường, được khẳng định về chất lượng. Tuy nhiên, có thể ý thức rõ ràng những vấn đề gặp phải với một sinh viên: Giới hạn về tài chính: mức tiền dành cho việc mua một chiếc xe trong khoảng 30-33 triệu. Thị trường xe máy đang bị thổi giá quá cao:Việc các hãng xe thi nhau đội giá xe máy lên khiến các dòng xe máy tầm trung cũng trở thành dòng xe hạng sang. Có thể nhắc tới AirBlade phiên bản 2010 của Honda đã có mức giá lên tới 50 triệu, hay như Nozza của Yamaha hay Vision của Honda giá cũng tăng từ 2,5-5 triệu/xe. Thiếu kinh nghiệm trong mua sắm các sản phẩm công nghệ Những yêu cầu cuả bản thân về tính năng của xe: kiểu dáng, màu sắc, công suất, phụ tùng, máy móc…. Có phù hợp với giá tiền dành cho chiếc xe đó. 3. Tìm kiếm thông tin Với sự phát triển của các phương tiện thông tin đại chúng, người tiêu dùng dễ dàng tìm kiếm được những thông tin cần thiết cho quá trình ra quyết định của mình. -Nguồn thông tin công cô ông:Internet,đài báo,tivi…sẽ cung cấp đầy đủ cho người tiêu dùng về kiểu dáng,mẫu mã,giá cả của các loại xe máy có mă ôt trên thị trường. VD: http://www.vatgia.com/home/xe+may+honda.spvg Honda Air Blade Fi 2011 (Trắng đỏ đen) Honda Airblade Fi Trắng đỏ đen. Hãng sản xuất: HONDA / Động cơ: PGM-FI, Xăng, 4 kỳ, 1 xy lanh, làm mát bằng chất lỏng / Dung tich xy lanh: 108cc / Loại 15 Xe: Xe ga / Tỷ số nén : 11:1 / Công suất tối đa: 6.7kw/7500rpm / Mô men cực đại: 9.2 Nm/6,000 rpm / Hệ thống khởi động: Khởi động bằng điện, Đạp chân/ Hệ thống bôi trơn: - / Dầu nhớt động cơ: 0.8 lít / Bộ chế hoà khí: - / Hệ thống đánh lửa: - / Hệ thống ly hợp: Tự động, Ma sát khô / Chiều dài (mm): 1890mm / Chiều rộng (mm): 680mm / Chiều cao (mm): 1110mm / Độ cao yên xe: 772mm / Trọng lượng: 110kg / Khoảng cách giữa 2 trục bánh xe: 1275mm / Khoảng cách gầm xe: 130mm / Phanh trước: Thắng đĩa/ Phanh sau: Phanh cơ/ Dung tích bình xăng: 4.5lít / Khung xe: Khung ống thép / Giảm xóc trước: Giảm chấn thủy lực, Ống lồng, Lồng vào và nhau và kiểu đòn lắc/ Giảm xóc sau: Lò xo trụ, giảm chấn thủy lực/ 3,3 Honda Vision 110cc 2012 Màu bạc Honda, Honda Vision 110cc 2011. Hãng sản xuất: HONDA / Động cơ: 4 thì, 1 xi lanh, làm mát bằng không khí, 2 van / Dung tich xy lanh: 108cc / Loại Xe: Xe ga / Tỷ số nén : 9.5:1 / Công suất tối đa: 6.2kw/8000rpm / Mô men cực đại: 8.6Nm/6000rpm / Hệ thống khởi động: Khởi động bằng điện/ Hệ thống bôi trơn: Ngâm trong dầu / Dầu nhớt động cơ: 0.8 lít / Bộ chế hoà khí: Bơm xăng điện tử / Hệ thống đánh lửa: Điện tử / Hệ thống ly hợp: V-Matic/ Chiều dài (mm): 1870mm / Chiều rộng (mm): 670mm / Chiều cao (mm): 1090mm / Độ cao yên xe: 755mm / Trọng lượng: 102kg / Khoảng cách giữa 2 trục bánh xe: 1255mm / Khoảng cách gầm xe: 120mm / Phanh trước: Đĩa thuỷ lực đường kính 220 mm/ Phanh sau: Tang trống, đường kính 130 mm/ Dung tích bình xăng: 5.5 lít / Khung xe: Khung ống thép / Giảm xóc trước: Lò xo trụ,giảm chấn thuỷ lực/ Giảm xóc sau: Lò xo trụ, giảm chấn thủy lực/ 4,3 ………. 16 -Nguồn thông tin cá nhân:Qua bạn bè,gia đình, những người đã từng dùng thử sản phẩm sẽ cung cấp cho khách hàng những thông tin quá giá về chất lượng cũng như đô ô bền của sản phẩm và chế đô ô ưu đãi của công ty và doanh nghiê ôp đối với khách hàng -Nguồn thông tin thương mại:người tiêu dùng cũng có thể tìn kiếm các sản phẩm xe máy mà mình muốn trên nhũng thông tin quảng cáo,hô ôi trợ,triển lãm… của các doanh nghiê ôp công ty xe máy để có thể câ pô nhâ ôt được những sản phẩm mới của công ty và từ đó có thể đưa ra so sánh với các sản phẩm khác để dẫn tới quyết định mua loại xe máy nào -Nguồn thông tin kinh nghiê ôm:người thông tin có thể trực tiếp đên xem xét hay dùng thử các sản phẩm xe máy tại các chi nhánh của các công ty và doanh nghiê ôp để có thể đưa ra những quyết định đúng đắn nhất trong viê ôc mua sản phẩm. Từ các nguồn thông tin sẵn có, người tiêu dùng sẽ tiến hành tìm kiếm các thông tin về các dòng xe, đặc điểm chung của sản phẩm của hãng, các đại lí phân phối trên địa bàn và tiến hành so sánh, phân tích giá của các của hàng này… để có thể đánh giá và đưa ra quyết định. a. Honda: Hiện tại, Honda đang là nhà sản xuất, cung ứng xe máy lớn nhất trên thị trường Việt Nam - Các dòng xe của Honda: SH 125/150cc, PCX , Air Blade FI Magnet, Air Blade FI, LEAD, VISION, Future X FI, Future X , Wave RSX FI AT , Wave 110 RSX, Wave 110 RS, Super Dream, Wave 110S,Wave α . Honda đưa ra rấất nhiềều loại xe, tuy nhiền, tôi ch ỉ tr ọn tm hiểu m ột sôấ dòng xe thích h ợp v ới túi tềền của mình. Và nó được tổng kềất dưới bảng sau: Loại xe Giá (VNĐ) Chú thích VISION 28.500.000 Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế GTGT) Future X FI Phiên bản vành 29.990.000 đúc, phanh đĩa (bánh mâm) Future X FI - 28.990.000 Phiên bản nan Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế GTGT) Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế GTGT) 17 hoa, phanh đĩa (bánh căm) Wave RSX FI AT -Phiên bản phanh đĩa/ bánh mâm (vành đúc) Wave RSX FI AT - Phiên bản phanh đĩa/ bánh căm (vành nan hoa) Wave 110 RSX - Phiên bản bánh mâm (vành đúc) Wave 110 RSX Phiên bản bánh căm (vành nan hoa) Click play 2010 Click 2010 exceed 30.590.000 Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế GTGT) 29.590.000 Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế GTGT) 20.290.000 Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế GTGT) 18.790.000 Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế GTGT) 26.490.000 Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế GTGT) 25.990.000 Giá bán lẻ đề xuất (đã có thuế GTGT) Tham khảo nguồn: http://honda.com.vn/Default.aspx?tabid=810&Product_ID=114&activeid=5 - Một số đại lý ủy quyền của Honda TTCO #1 T&H TẤN ĐẠT 216 Ðội Cấn, Ba Ðình, Hà Nội K1, Thành Công, Láng 90 Quán Thánh, Ba Ðình, Hà Nội 04 8326654 04 754 1222 047164576 18 PEXTRACO #1 MATEXIM VAC MACHINCO 142 Lê Duẩn, Đống Đa, Hà Nội Km7 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội 128 Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, Hà Nội 442 Hoàng Hoa Thám, Tây Hồ, Hà Nội 04 5180768 04 8588061 04 8335334 04 8326953 b. Yamaha: thị phần đứng thứ hai sau Honda, có nhiều dòng xe dành cho nữ giới. - Các dòng xe của Yamaha (Đã bao gồm thuế GTGT) Vành nan hoaVành LOẠI XE MẪU XEPhanh cơPhanh (Spoke wheel(Spoke (Model) Drum brake) nan hoaVành đúc đĩaPhanh đĩa wheel(Cast Disk brake) LEXAM Lexam 25.000.000 VND TAURUS Taurus 15.990.000 VND 16.990.000 VND Jupiter MX/Gravita 2009 JUPITER Gravita 2011 Disk brake) 26.500.000 VND 23.600.000 VND 24.900.000 VND 22.200.000 VND 25.400.000 VND 27.800.000 Jupiter RC 2011 Mio Ultimo wheel VND 20.000.000 VND 22.000.000 VND MIO Mio Classico 23.500.000 VND 19 26.900.000 LUVIAS Luvias CUXI NOZZA VND Cuxi phun xăng điện 32.900.000 tử (FI) VND Nozza phun xăng điện 31.900.000 tử (FI) VND 33.900.000 Nouvo LX 135cc VND NOUVO Nouvo LX RC / 34.200.000 LTD 135cc VND Trích nguồn: http://www.yamaha-motor.com.vn/home/san_pham/?xe=192 Cập nhật ngày 01/10/2011 - Đại lí ủy quyền Yamaha 3S Hà Thủy: Số 511, Lạc Long Quân, Quận Tây Hồ, Hà Nội ĐT: 04.37583888 - Fax: 04.37583888 Yamaha 3S Kường Ngân 1: 62 Phố Huế - Hai Bà Trưng - Hà Nội ĐT: 04-39439697-Fax: 04- 39430296 Yamaha 3S Quốc Việt: Số 2 Hoàng Quốc Việt - Cầu Giấy - Hà Nội ĐT: 04-37543466 - Fax: 04-37545391 Yamaha 3S Xe máy 74: 74 Khâm Thiên - Đống Đa - Hà Nội ĐT: 04-38510610 - Fax: 04-35186462 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan