BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
TRẦN THÀNH TRUNG
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
THUỐC KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA HUYỆN VĨNH THUẬN
TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2018
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA II
HÀ NỘI 2020
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
TRẦN THÀNH TRUNG
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
THUỐC KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA HUYỆN VĨNH THUẬN
TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2018
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA II
Chuyên ngành: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
Mã số: CK 62720412
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
HÀ NỘI 2020
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và có
hiệu quả của rất nhiều tập thể và cá nhân của quý thầy cô giáo, gia đình, đồng
nghiệp và bạn bè.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng
Đào tạo Sau Đại học, quý Thầy, Cô Bộ môn Quản lý và kinh tế dược của
Trường Đại học Dược Hà Nội đã ủng hộ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
để tôi học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên
Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, những người thân và các
bạn đồng nghiệp đã chia sẻ, động viên tôi vượt qua những khó khăn, trở ngại để
tôi có yên tâm học tập, vững vàng trong suốt thời gian hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Hương, Cô
giáo đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những người đã trực tiếp và
gián tiếp giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Người thực hiện
Trần Thành Trung
MỤC LỤC
CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. KHÁNG SINH VÀ CÁC NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG KHÁNG SINH ....... 3
1.1.1. Khái niệm và phân loại kháng sinh ............................................................. 3
1.1.2. Các nguyên tắc sử dụng kháng sinh ............................................................ 4
1.1.3. Kháng sinh ceftazidim và một số thống kê về sử dụng kháng sinh
ceftazidim .............................................................................................................. 8
1.1.4. Phương pháp phân tích sử dụng kháng sinh theo liều xác định trong ngày
(DDD) .................................................................................................................. 10
1.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN ................. 12
1.2.1. Thực trạng sử dụng kháng sinh ở các bệnh viên trong nước .................... 12
1.2.1.1. Tỷ lệ giá trị thuốc kháng sinh sử dụng tại bệnh viện ............................. 12
1.2.1.2. Cơ cấu các phân nhóm kháng sinh sử dụng ........................................... 13
1.1.2.3. Cơ cấu thuốc kháng sinh theo mục đích sử dụng................................... 14
1.1.2.4. Nguồn gốc thuốc kháng sinh sử dụng .................................................... 15
1.1.2.5. Đường dùng kháng sinh sử dụng ........................................................... 15
1.1.2.6. Thành phần thuốc kháng sinh sử dụng................................................... 16
1.1.2.7. Cơ cấu kháng sinh theo đối tượng ......................................................... 16
1.2.2. Thực trạng sử dụng kháng sinh ở các bệnh viên trên thế giới .................. 17
1.3. GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN VĨNH THUẬN, TỈNH
KIÊN GIANG ..................................................................................................... 21
1.4. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 25
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 27
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ...................................................................... 27
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 27
2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu.............................................................. 27
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................. 27
2.2.1 Các biến số nghiên cứu .............................................................................. 27
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 31
2.2.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ...................................................... 32
2.2.3.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu để phân tích cơ cấu thuốc kháng
sinh được sử dụng ............................................................................................... 32
2.2.3.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu để phân ttích thực trạng sử dụng
thuốc kháng sinh ceftazidim trong điều trị nội trú .............................................. 33
2.2.3.3. Một số khái niệm trong nghiên cứu ....................................................... 36
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 39
3.1. PHÂN TÍCH CƠ CẤU THUỐC KHÁNG SINH SỬ DỤNG TẠI BVĐK
HUYỆN VĨNH THUẬN, TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2018 ............................. 39
3.1.1. Cơ cấu kháng sinh trong tổng giá trị sử dụng thuốc ................................. 39
3.1.2. Cơ cấu kháng sinh theo nguồn gốc xuất xứ .............................................. 39
3.1.3. Cơ cấu kháng sinh theo đối tượng sử dụng ............................................... 40
3.1.4. Cơ cấu kháng sinh theo tên thuốc ............................................................. 41
3.1.5. Cơ cấu kháng sinh theo đường dùng ......................................................... 41
3.1.6. Cơ cấu kháng sinh theo đơn thành phần và đa thành phần ....................... 42
3.1.7. Cơ cấu kháng sinh sử dụng theo phân nhóm ............................................ 43
3.1.8. Cơ cấu thuốc kháng sinh beta-lactam đã sử dụng ..................................... 44
3.1.9. Cơ cấu DMT kháng sinh theo DDD/100 ngày/giường nội trú ................. 45
3.1.10. Giá trị DDD/100 ngày/giường của các kháng sinh sử dụng nhiều ......... 46
3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC KHÁNG SINH
CEFTAZIDIM TRONG ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BVĐK HUYỆN VĨNH
THUẬN, TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2018 ....................................................... 48
3.2.1. Đặc điểm chẩn đoán và điều trị ................................................................. 48
3.2.2. Các chỉ định sử dụng Ceftazidim .............................................................. 49
3.2.3. Liều dùng và khoảng cách đưa liều........................................................... 50
3.2.4. Số ngày kê đơn Ceftazidim và số ngày nằm viện ..................................... 52
3.2.5. Phối hợp kháng sinh .................................................................................. 53
3.2.6. Chi phí thuốc, thuốc kháng sinh................................................................ 54
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 55
4.1. CƠ CẤU THUỐC KHÁNG SINH SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ............. 55
4.1.1. Cơ cấu kháng sinh trong tổng giá trị sử dụng thuốc ................................. 55
4.1.2. Cơ cấu kháng sinh theo nguồn gốc ........................................................... 55
4.1.3. Cơ cấu kháng sinh theo đối tượng sử dụng ............................................... 56
4.1.4. Cơ cấu kháng sinh theo tên thuốc ............................................................. 57
4.1.5. Cơ cấu kháng sinh theo đường dùng ......................................................... 57
4.1.6. Cơ cấu kháng sinh theo thành phần .......................................................... 58
4.1.7. Cơ cấu kháng sinh theo phân nhóm .......................................................... 59
4.1.8 Cơ cấu thuốc kháng sinh beta-lactam sử dụng........................................... 59
4.1.9. Cơ cấu DMT kháng sinh theo liều DDD/100 ngày giường nội trú .......... 60
4.1.10. Giá trị DDD/100 ngày giường của các kháng sinh được dùng nhiều ..... 60
4.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH CEFTAZIDIM TẠI BỆNH
VIỆN ................................................................................................................... 61
4.2.1. Đặc điểm chẩn đoán và điều trị ................................................................. 61
4.2.2. Các chỉ định sử dụng Ceftazidim .............................................................. 62
4.2.3. Liều dùng và khoảng cách đưa liều........................................................... 63
4.2.4. Số ngày kê đơn ceftazidim ........................................................................ 64
4.2.5. Phối hợp kháng sinh .................................................................................. 64
4.2.6. Chi phí thuốc, thuốc kháng sinh................................................................ 66
4.3. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU................................................................. 66
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 67
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết
tắt
ADR
ASHP
ATC
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Adverse Drug Reaction
American society of Health
System Pharmacist
Anatomical
theurapeutic
chemical
classification
system
Phản ứng có hại của thuốc
Hiệp hội dược sỹ bệnh viện Hoa
Kỳ
Hệ thống phân loại thuốc theo
cấu trúc hóa học và tác dụng
điều trị.
Biệt dược gốc
Bệnh viện đa khoa
Bộ y tế
Liều xác định hàng ngày
Danh mục thuốc
Đánh giá sử dụng thuốc
Hội đồng thuốc và điều trị
BDG
BVĐK
BYT
DDD
Define daily dose
DMT
DUE
Drug utilization evaluation
HĐT & ĐT
Human
immunodeficiency
HIV
virus
HSTC
International Classification of
ICD
Diseases
KM
KS
KS
TT
PL
VNĐ
WHO
World Health Organization
Virus gây suy giảm miễm dịch
Hồi sức tích cực
Phân loại quốc tế về bệnh tật
Khoản mục
Kháng sinh
Kháng sinh
Thông tư
Phân loại
Việt Nam đồng
Tố chức y tế thế giới
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng phân loại kháng sinh theo cấu trúc hóa học ................................ 3
Bảng 1.2. Nguyên tắc MINDME trong sử dụng kháng sinh ................................ 4
Bảng 1.3: Mô hình bệnh tật của BVĐK huyện Vĩnh Thuận năm 2018 .............. 22
Bảng 2.1: Biến số nghiên cứu cho mục tiêu 1 .................................................... 27
Bảng 2.2: Biến số nghiên cứu cho mục tiêu 2 .................................................... 30
Bảng 3.1: Tỷ lệ về khoản mục và giá trị thuốc kháng sinh sử dụng ................... 39
Bảng 3.2. Cơ cấu kháng sinh theo nguồn gốc xuất xứ........................................ 39
Bảng 3.3: Danh sách các thuốc nhập khẩu.......................................................... 40
Bảng 3.4: Cơ cấu kháng sinh theo đối tượng sử dụng ........................................ 40
Bảng 3.5. Cơ cấu kháng sinh theo tên thuốc ....................................................... 41
Bảng 3.6: Cơ cấu kháng sinh theo đường dùng .................................................. 41
Bảng 3.7: Danh sách các kháng sinh dùng đường tiêm ...................................... 42
Bảng 3.8: Cơ cấu kháng sinh đơn thành phần và đa thành phần ........................ 43
Bảng 3.9: Danh sách các kháng sinh đa thành phần ........................................... 43
Bảng 3.10: Tỷ lệ các phân nhóm kháng sinh sử dụng ........................................ 43
Bảng 3.11: Tỷ lệ các thuốc kháng sinh beta-lactam đã sử dụng ......................... 45
Bảng 3.12: Số DDD/100 ngày/giường của mỗi nhóm kháng sinh ..................... 46
Bảng 3.13: Cơ cấu của 10 kháng sinh có số DDD/100 ngày/giường cao nhất... 46
Bảng 3.14: Đặc điểm chẩn đoán và điều trị ........................................................ 48
Bảng 3.15: Danh sách các kháng sinh sử dụng được thay thế bởi ceftazidim.... 49
Bảng 3.16: Các chỉ định sử dụng kháng sinh Ceftazidim ................................... 49
Bảng 3.17: Tính hợp lý trong chỉ định sử dụng Ceftazidim ............................... 50
Bảng 3.18: Tính hợp lý trong liều dùng và khoảng cách đưa liều Ceftazidim ... 50
Bảng 3.19: Các mức liều Ceftazidim được chỉ định cho trẻ em dưới 12 tuổi .... 51
Bảng 3.20: Các khoảng cách đưa liều của Ceftazidim ....................................... 51
Bảng 3.21. Số ngày điều trị có kháng sinh.......................................................... 52
Bảng 3.22: Tính hợp lý về thời gian sử dụng Ceftazidim ................................... 52
Bảng 3.23. Tỉ lệ bệnh án có phối hợp kháng sinh ............................................... 53
Bảng 3.24. Tỷ lệ chi phí thuốc, thuốc kháng sinh............................................... 54
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Cấu trúc hóa học của Ceftazidim .......................................................... 8
Hình 1.2: Tổng kháng sinh sử dụng theo nhóm ATC tại 15 bệnh viện Việt Nam
năm 2008 ............................................................................................................. 13
Hình 1.3: Biểu đồ tỷ lệ sử dụng kháng sinh với các bệnh nhiễm khuẩn bệnh viện
tại các khu vực trên thế giới ................................................................................ 18
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ cơ cấu thuốc kháng sinh theo nhóm cấu trúc .................... 44
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ biểu diễn DDD/100 ngày giường của các nhóm kháng sinh . 46
Biểu đồ 3.3: Biều đồ biểu diễn 10 kháng sinh có mức độ sử dụng cao nhất ...... 47
Biểu đồ 3.4: a. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ kháng sinh kê đơn phù hợp và không phù
hợp, b. Biều đồ biểu diễn tỷ lệ các tiêu chí không phù hợpError! Bookmark not
defined.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vấn đề kháng kháng sinh đã và đang là vấn đề y tế nổi bật toàn cầu do
ảnh hưởng nặng nề của các vi khuẩn đa kháng thuốc đến sức khỏe và tính
mạng của hàng triệu bệnh nhân trên khắp thế giới. Theo thống kế năm 2016,
vi khuẩn kháng thuốc là nguyên nhân của khoảng 50.000 ca tử vong hàng năm
trong những năm gần đây tại Hoa Kỳ và Châu Âu. Ngoài ra, số liệu này theo
ước tính đang tiếp tục tăng và có thể đạt đến 10 triệu ca vào năm 2050 [33].
Các nghiên cứu quy mô lớn được thực hiện ở các nước phát triển đã cho thấy
chi phí dành cho thuốc kháng sinh chiếm trên 30% chi phí điều trị ở nhiều cơ
sở y tế [30]. Tuy nhiên, khoảng 30% trường hợp được chỉ định kháng sinh lại
không hợp lý dẫn đến chi phí và việc sử dụng kháng sinh tăng lên không đáng
có [47]. Thực tế này đặt ra vấn đề về sự cần thiết của một chương trình quản
lý sử dụng kháng sinh, chương trình được thiết kế để tối ưu hóa việc dùng
kháng sinh nhằm cải tiến chất lượng chăm sóc bệnh nhân, hạn chế kháng
thuốc và giảm chi phí chăm sóc y tế chung.
Việt Nam cũng là một trong những nước có tỷ lệ sử dụng kháng sinh
trong điều trị cao và tình trạng kháng kháng sinh đang liên tục gia tăng [17].
Theo một nghiên cứu tiến hành ở các bệnh viện từ tuyến trung ương đến địa
phương ở Việt Nam, 5,104 bệnh nhân trong 7,571 bệnh nhân nghiên cứu được
chỉ định kháng sinh, chiếm tỷ lệ 67,4%. Trong đó, 30,8% trường hợp được
xác định sử dụng kháng sinh chưa hợp lý [43]. Năm 2016, Bộ Y tế Việt Nam
ban hành một chương trình quốc gia nhằm ngăn chặn sự lan tràn của tình
trạng kháng thuốc bao gồm: tuần lễ truyền thông về phòng, chống kháng
thuốc, đơn vị điều phối giám sát kháng thuốc quốc gia và việc biên soạn nhiều
hướng dẫn sử dụng kháng sinh hợp lý. Việt Nam cũng tham gia tích cực vào
các chương trình hợp tác quốc tế như: Hợp tác toàn cầu về kháng kháng sinh
(GARP). Tuy nhiên, quá trình tiếp thu và triển khai vẫn còn nhiều trở ngại,
1
như hạn chế về nhân lực y tế, thiếu các báo cáo thống kê toàn diện, đặc biệt là
thiếu các nghiên cứu phân tích đánh giá thực trạng sử dụng kháng sinh tại các
bệnh viên trực thuộc tỉnh.
Bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh Thuận là bệnh viện đa khoa hạng II trực
thuộc tỉnh Kiên Giang. Theo khảo sát sơ bộ, kháng sinh cũng là nhóm thuốc
chiếm tỷ trọng hàng đầu trong chi phí y tế của bệnh nhân điều trị tại cơ sở. Vì
vậy, một nghiên cứu phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh nhằm phát hiện
những bất cập cũng như đề xuất hướng cải tiến để tăng cường hiệu quả của
việc chỉ định kháng sinh là hết sức cần thiết. Trên cơ sở nhu cầu thực tiễn đó,
đề tài “Phân tích thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh tại Bệnh viện đa
khoa huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang năm 2018” được tiến hành với 2
mục tiêu gồm:
- Phân tích cơ cấu thuốc kháng sinh được sử dụng tại Bệnh viện đa
khoa huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang 2018.
- Phân tích thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh ceftazidim trong điều
trị nội trú tại bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang năm
2018.
Từ đó phát hiện ra các vấn đề còn chưa hợp lý trong sử dụng thuốc
kháng sinh và đưa ra các kiến nghị giúp HĐT&ĐT có các giải pháp can thiệp
nhằm nâng cao tính hợp lý trong sử dụng kháng sinh tại BVĐK huyện Vĩnh
Thuận trong những năm tiếp theo.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. KHÁNG SINH VÀ CÁC NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG KHÁNG SINH
1.1.1. Khái niệm và phân loại kháng sinh
Kháng sinh (antibiotics) được định nghĩa là những chất kháng khuẩn
(antibacterial substances) được tạo ra bởi các chủng vi sinh vật (vi khuẩn,
nấm, Actinomycetes), có tác dụng ức chế sự phát triển của các vi sinh vật
khác.
Có nhiều cách để phân loại kháng sinh:
Theo cơ chế tác dụng: Thuốc ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn, gây
rối loạn chức năng màng bào tương, ức chế sinh tổng hợp protein, ức chế sinh
tổng hợp acid nucleic.
Theo tính nhạy cảm của vi khuẩn đối với kháng sinh thì chia thành:
Kháng sinh kìm khuẩn và kháng sinh diệt khuẩn.
Nếu theo cấu trúc hóa học thì kháng sinh được phân thành các nhóm:
Bảng 1.1: Bảng phân loại kháng sinh theo cấu trúc hóa học
TT
Tên nhóm
1
Beta-lactam
2
3
4
5
Aminoglycosid
Macrolid
Lincosamid
Phenicol
6
Tetracyclin
7
Peptid
Phân nhóm
Các penicilin
Các cephalosporin
Các beta-lactam khác
Carbapenem Monobactam
Các chất ức chế beta-lactamase
Thế hệ 1
Thế hệ 2
Glycopeptid
Polypetid
3
8
Quinolon
9
Các nhóm kháng
sinh khác
Lipopeptid
Thế hệ 1
Thế hệ 2,3,4
Oxazolidinon
5-nitroimidazol
Sulfonamid
1.1.2. Các nguyên tắc sử dụng kháng sinh
Các kiến thức về phân loại kháng sinh sẽ giúp cho việc lựa chọn kháng
sinh và xác định lại chế độ liều tối ưu cho từng nhóm kháng sinh, là cơ sở để
thực hiện các nguyên tắc sử dụng kháng sinh hợp lý. Trên thế giới người ta
thường sử dụng kháng sinh theo nguyên tắc MINDME.
Bảng 1.2. Nguyên tắc MINDME trong sử dụng kháng sinh
M
Microbiology guides wherever Theo chỉ dẫn vi khuẩn học bất kỳ khi
possible
nào có thể
I
Indication should be evidence –
Chỉ định phải căn cứ trên bằng chứng
based
N Narrowest spectrum required
Lựa chọn phổ hẹp nhất cần thiết
Dosage appropriate to the site Liều lượng phù hợp với loại nhiễm
D and type of infection
khuẩn và vị trí nhiễm khuẩn
M Minimum duration of therapy
E
Thời gian điều trị tối thiểu cho hiệu quả
Ensure monotherapy in most Bảo đảm đơn trị liệu trong hầu hết các
trường hợp
situation
Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã chỉ ra 7 căn cứ chính khi sử dụng kháng sinh [5]:
- Lựa chọn kháng sinh và liều lượng
Cần lựa chọn thuốc kháng sinh theo hai yếu tố:
+ Người bệnh: lứa tuổi, tiền sử dị ứng thuốc, chức năng gan - thận, tình trạng
suy giảm miễn dịch, mức độ nặng của bệnh, bệnh mắc kèm, cơ địa dị
ứng…Nếu là phụ nữ: cần lưu ý đối tượng phụ nữ có thai, đang cho con bú để
cân nhắc lợi ích/nguy cơ.
4
+ Vi khuẩn gây bệnh: loại vi khuẩn, độ nhạy cảm với kháng sinh của vi
khuẩn.
Cần cập nhật tình hình kháng kháng sinh để có lựa chọn phù hợp.
Liều dùng của kháng sinh phụ thuộc nhiều yếu tố như: tuổi, cân nặng,
chức năng gan - thận, mức độ nặng của bệnh. Đặc biệt là trẻ sơ sinh và nhũ
nhi có hướng dẫn riêng theo từng chuyên luận. Liều lượng trong các tài liệu
hướng dẫn chỉ là gợi ý ban đầu. Không có liều chuẩn cho các trường hợp
nhiễm khuẩn nặng. Kê đơn không đủ liều sẽ dẫn đến thất bại điều trị và tăng
tỷ lệ vi khuẩn kháng thuốc. Ngược lại, với những kháng sinh có độc tính cao,
phạm vi điều trị hẹp (ví dụ: các aminoglycosid, polypeptide), phải bảo đảm
nồng độ thuốc trong máu theo khuyến cáo để tránh độc tính.
- Sử dụng kháng sinh dự phòng (KSDP)
Kháng sinh dự phòng là việc sử dụng kháng sinh trước khi xảy ra nhiễm
khuẩn nhằm mục đích ngăn ngừa hiện tượng này. Nhằm giảm tần suất nhiễm
khuẩn tại vị trí hoặc cơ quan được phẫu thuật, không dự phòng nhiễm khuẩn
toàn thân hoặc vị trí cách xa nơi được phẫu thuật. KSDP được chỉ định cho tất
cả các can thiệp phẫu thuật thuộc phẫu thuật sạch - nhiễm. Lựa chọn kháng
sinh dự phòng là kháng sinh có phổ tác dụng phù hợp với các chủng vi khuẩn
chính thường gây nhiễm khuẩn tại vết mổ cũng như tình trạng kháng thuốc tại
địa phương, đặc biệt trong từng bệnh viện. Bên cạnh đó còn có kháng sinh dự
trữ: là những thuốc được đánh dấu (*) trong thông tư 30/2018/TT-BYT ngày
30/10/2018 [8] và những thuốc có trong danh mục kháng sinh cần phê duyệt
trước khi sử dụng tại bệnh viện của quyết định 708/QĐ- BYT ngày
02/05/2015.
- Sử dụng kháng sinh điều trị theo kinh nghiệm
+ Điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm khi chưa có bằng chứng về vi
khuẩn học do không có điều kiện nuôi cấy vi khuẩn hoặc khỉ đã nuôi cấy mà
không phát hiện được nhưng có bằng chứng lâm sàng rõ rệt về nhiễm khuẩn.
5
+ Phác đồ sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm là lựa chọn kháng sinh
có phổ hẹp nhất gần với hầu hết các tác nhân gây bệnh hoặc với các vi khuẩn
nguy hiểm có thể gặp trong từng loại nhiễm khuẩn.
Nếu không có bằng chứng về vi khuẩn sau 48 giờ điều trị, cần đánh giá
lại lâm sàng trước khi quyết định tiếp tục sử dụng kháng sinh.
+ Cần thường xuyên cập nhật tình hình dịch tễ và độ nhạy cảm của vi
khuẩn tại địa phương để lựa chọn được kháng sinh phù hợp.
- Sử dụng kháng sinh khi có bằng chứng vi khuẩn học
+ Nếu có bằng chứng rõ ràng về vi khuẩn và kết quả của kháng sinh đồ,
kháng sinh được lựa chọn là kháng sinh có hiệu quả cao nhất với độc tính thấp
nhất và có phổ tác dụng hẹp nhất gần với các tác nhân gây bệnh được phát
hiện.
+ Ưu tiên sử dụng kháng sinh đơn độc.
+ Phối hợp kháng sinh chỉ cần thiết nếu:
Chứng minh có nhiễm đồng thời nhiều loại vi khuẩn nên cần phối hợp
mới đủ phổ tác dụng (đặc biệt những trường hợp nghi ngờ có vi khuẩn
kỵ khí hoặc vi khuẩn nội bào).
Hoặc khi gặp vi khuẩn kháng thuốc mạnh, cần phối hợp để tăng thêm
tác dụng.
Hoặc khi điều trị kéo dài, cần phối hợp để giảm nguy cơ kháng thuốc
(ví dụ: điều trị lao, HIV…).
- Lựa chọn đường đưa thuốc
+ Đường uống là đường dùng được ưu tiên vì tính tiện dụng, an toàn và
giá thành rẻ. Cần lưu ý lựa chọn kháng sinh có sinh khả dụng cao và ít bị ảnh
hưởng bởi thức ăn. Sinh khả dụng từ 50% trở lên là tốt, từ 80% trở lên được
coi là hấp thu đường uống tương tự đường tiêm.
+ Đường tiêm chỉ được dùng trong những trường hợp sau:
Khi khả năng hấp thu qua đường tiêu hoá bị ảnh hưởng.
6
Khi cần nồng độ kháng sinh trong máu cao, khó đạt được bằng đường
uống, nhiễm khuẩn trầm trọng và tiến triển nhanh.
Tuy nhiên, cần xem xét chuyển ngay sang đường uống khi có thể.
- Độ dài đợt điều trị
+ Độ dài đợt điều trị phụ thuộc vào tình trạng nhiễm khuẩn, vị trí nhiễm
khuẩn và sức đề kháng của người bệnh. Các trường hợp nhiễm khuẩn nhẹ và
trung bình thường đạt kết quả sau 7 - 10 ngày nhưng những trường hợp nhiễm
khuẩn nặng, nhiễm khuẩn ở những tổ chức mà kháng sinh khó thâm nhập
(màng tim, màng não, xương - khớp…), bệnh lao… thì đợt điều trị kéo dài
hơn nhiều. Tuy nhiên, một số bệnh nhiễm khuẩn chỉ cần một đợt ngắn như
nhiễm khuẩn tiết niệu - sinh dục chưa biến chứng (khoảng 3 ngày, thậm chí
một liều duy nhất).
+ Sự xuất hiện nhiều kháng sinh có thời gian bán thải kéo dài đã cho
phép giảm được đáng kể số lần dùng thuốc trong đợt điều trị, làm dễ dàng hơn
cho việc tuân thủ điều trị của người bệnh; ví dụ: dùng azithromycin chỉ cần
một đợt 3 - 5 ngày, thậm chí một liều duy nhất.
+ Không nên điều trị kéo dài để tránh kháng thuốc, tăng tỷ lệ xuất hiện
tác dụng không mong muốn và tăng chi phí điều trị.
- Lưu ý tác dụng không mong muốn và độc tính khi sử dụng kháng
sinh
+ Tất cả các kháng sinh đều có thể gây ra tác dụng không mong muốn
(ADR) như hội chứng Stevens - Johnson, Lyell… ADR nghiêm trọng có thể
dẫn tới tử vong ngay là sốc phản vệ, do đó cần cân nhắc nguy cơ/lợi ích trước
khi quyết định kê đơn.
+ Cần hiệu chỉnh lại liều lượng và khoảng cách đưa thuốc theo chức năng gan
- thận để tránh tăng nồng độ quá mức cho phép với những kháng sinh có độc
tính cao trên gan hoặc thận [5].
7
1.1.3. Kháng sinh ceftazidim và một số thống kê về sử dụng kháng sinh
ceftazidim
Hình 1.1: Cấu trúc hóa học của Ceftazidim
Ceftazidim là một kháng sinh bán tổng hợp thuộc nhóm cephalosporin
thế hệ thứ ba, được đưa vào thực hành lâm sáng từ năm 1980 với danh pháp
khoa học là (6R, 7R, Z)-7-(2-(2-aminothiazol-4-yl)-2-(2-carboxypropan-2yloxyimino)acetamido)-8-oxo-3-(pyrindium-1-ylmethyl)-5-thia-1-aza-bicyclo
(4.2.0)oct-2-ene-2-carboxylate. Ceftazidim có cấu trúc hóa học chung của
nhóm cephalosporin, nhóm 2-aminothiazole giúp cải thiện ái lực gắn kết với
protein (PDB-3) của các chủng liên cầu và vi khuẩn gram âm giống các thuốc
khác cùng nhóm như cefotaxim, ceftriaxon, cefmenoxim. Thêm vào đó, trong
phân tử ceftazidim, nhóm iminomethoxy đã được thay thế bằng một nhóm
propylcarboxy, nhóm này có tác dụng làm tăng tính ổn định của enzym betalactamase, do đó làm tăng hoạt tính chống lại Pseudomonas aeruginosa.
Nhóm pyridinium tích điện làm tăng khả năng hòa tan trong nước, tương tự
như cephaloridin. Tuy nhiên, nhóm carboxy làm giảm hoạt tính trên các vi
khuẩn gram dương.
Ceftazidim có tác dụng diệt khuẩn thông qua ức chế tổng hợp vách tế
bào vi khuẩn bằng cách gắn với protein PDB tạo thành các acyl-enzym liên
kết cộng hóa trị làm cho vách tế bào vi khuẩn bị yếu đi và vỡ do áp lực thẩm
thấu.
8
Ceftazidim có tác dụng trên nhiều vi khuẩn gram âm đã kháng
aminoglycosid và các vi khuẩn gram dương đã kháng ampicillin và các
cephalosporin khác. Phổ tác dụng của ceftazidim bao gồm các vi khuẩn như
P.aeruginosa, E.coli, Citrobacter, Moraxella catarrhalis, H.influenzae,
Neisseria
meningitidis,
Pateurella
multocida,
Proteus
mirabilis
và
Providencia spp. Ngoài ra, thuốc còn có tác dụng trên một số chủng gram
dương như Streptococcus pyogenes và Streptococcus agalactiae. Điểm đặc
biệt của kháng sinh này so với các kháng sinh cùng nhóm cephalosporin thế
hệ 3 khác là thuốc có hoạt tính trên P.aeruginosa mạnh nhất, kể cả các chủng
đã kháng moxalactam, piperacillin và gentamicin.
Tương tự các kháng sinh beta-lactam khác, ceftazidim nói riêng và các
cephalosporin nói chung là kháng sinh có tác dụng phụ thuộc thời gian. Thông
số PK/PD quan trọng có mối tương quan với hiệu quả điều trị của thuốc là
phần trăm thời gian nồng độ thuốc ở dạng tự do trong máu (f) duy trì lớn hơn
nồng dộ ức chế tối thiểu so với khoảng đưa liều (fT > MIC). Với ceftazidim,
mục tiêu fT > MIC cần đạt trên 40% với tác dụng kìm khuẩn và trên 70% với
tác dụng diệt khuẩn. Thông thường, kháng sinh beta-lactam phải duy trì fT >
MIC trên 60-70% để đảm bảo hiệu quả điều trị. Đối với những bệnh nhân
nặng hay có suy giảm miễn dịch điều trị bằng ceftazidim mục tiêu cần đạt của
chỉ số trên là 100% hoặc cao hơn là 100% thời gian điều trị có fT > 4-5 lần
MIC để đạt hiệu quả diệt khuẩn.
Ceftazidim là kháng sinh thường được chỉ định trong các trường hợp
viêm phổi, viêm da mô mềm, viêm đường mật... Theo một nghiên cứu thống
kê thực hiện tại Serbia năm 2015, ceftazidim thuộc danh sách 5 loại kháng
sinh được kê đơn nhiều nhất trong điều trị viêm phổi (11,3% các trường hợp
viêm phổi) và điều trị nhiễm trùng máu (8,7% các trường hợp nhiễm trùng
máu) [29]. Theo số liệu công bố mới nhất tại Thái Lan, ceftazidim là kháng
sinh có tổng mức tiêu thụ đứng thứ 3 (chỉ số DDD là 1364,8099), chỉ đứng
9
sau ceftriaxon và cefazolin [42]. Tại Việt Nam, ceftazidim cũng là một kháng
sinh được sử dụng ở mức độ cao. Như tại bệnh viên đa khoa tỉnh Điện Biên
trong giai đoạn 2015-2018, ceftazidim nằm trong nhóm kháng sinh
cephalosporin thế hệ 3 được sử dụng phổ biến nhất với số liều DDD/100 ngày
là 2,339. Đặc biệt, ceftazidin có mức tiêu thụ năm 2018 tăng cao gấp 7 lần so
với năm 2015 và ceftazidim phối hợp với carbapenem là lựa chọn đầu tay
trong giai đoạn đợi kết quả xét nghiệm vi sinh [14].
Tuy nhiên, vấn đề rất đáng chú ý về tỷ lệ vi khuẩn kháng ceftazim ở
mức độ cao và đang có xu hướng gia tăng. Năm 2009, tỷ lệ trung bình tại Việt
Nam là 42% các chủng Enterobacteria có kháng với ceftazidim, P.aeruginosa
có mức kháng ceftazidim trung bình khoảng 40% [16]. Giai đoan 2009-2011
theo một khảo sát đánh giá tại bệnh viện Việt Đức, tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ
có vi khuẩn kháng ceftazidim là 33,3% [19].
1.1.4. Phương pháp phân tích sử dụng kháng sinh theo liều xác định
trong ngày (DDD)
Phương pháp này được thông qua bởi Tổ chức Y tế thế giới (WHO) từ
những năm đầu thập niên 80 của thế kỷ trước nhằm mục đích chuẩn hóa
những nghiên cứu về thuốc giữa các quốc gia khác nhau. Liều xác định trong
ngày là liều trung bình duy trì hàng ngày với chỉ định của một thuốc. Phương
pháp này giúp chuyển đổi và chuẩn hóa các số liệu về số lượng sản phẩm hiện
có như hộp, viên, ống tiêm, chai, lọ... thành ước lượng thô về thuốc được
dùng cho điều trị. Giá trị DDD được dùng làm công cụ khi phân tích chi tiết
các thuốc khi so sánh về: mức tiêu thụ theo đơn vị số lượng, mức tiêu thụ theo
đơn vị số lượng, mức tiêu thụ theo đơn vị số lượng, mức tiêu thụ theo đơn vị
tiền tệ, chi phí cho mỗi liều DDD, chi phí cho một liệu trình điều trị...
+ Các bước để tính số liều DDD:
10
- Xác định tổng số thuốc được sử dụng hoặc được mua trong thời gian
nghiên cứu theo đơn vị chia liều nhỏ nhất (viên, nang, ống tiêm) và hàm lượng
(mg, g, IU).
- Tính tổng số lượng thuốc tiêu thụ trong năm theo đơn vị (mg, g, IU)
bằng cách lấy số lượng nhân hàm lượng.
Chia tổng lượng thuốc tiêu thụ cho DDD của thuốc (tra liều DDD trên
trang web của WHO - ATC/DDD index: www/whocc.no/atc_index) được kết
quả là số liều DDD của một thuốc đã tiêu thụ trong khoảng thời gian nghiên cứu.
+ Một số chỉ số thường sử dụng trong phương pháp tính DDD
Chỉ số DDD/100: là chỉ số thường được sử dụng để tính lượng kháng sinh
tiêu thụ trong bệnh viện, có công thức tính là
DDD/100 giường/ngày =
(Tổng số liều DDD x 100)
(Số giường bệnh x Tỷ lệ sử dụng giường x số ngày khảo sát)
Phương pháp DDD được đa số các nhà nghiên cứu ủng hộ và sử dụng
do có rất nhiều ưu điểm như: giúp chuyển đổi các thành phẩm thuốc dạng liều,
gói ra một đơn vị tính toán chung, tính chính xác liều cao và giúp đánh giá
hiệu quả của thời gian tiến hành can thiệp, dễ đánh giá, chi phí thấp và ít tốn
thời gian, giá trị ít thay đổi. Tuy nhiên phương pháp này cũng tồn tại một số
nhược điểm gồm: chỉ áp dụng cho những thuốc có mã ATC, không tương
thích với liều sử dụng trên lâm sàng (liều của đối tượng nghiên cứu theo tuổi,
cân nặng và dược động học), không cho phép loại suy số bệnh nhân phơi
nhiễm và cho trẻ em, trẻ sơ sinh, một số thuốc không dùng DDD để theo dõi
như: dịch truyền, vaccine, thuốc chống ung thư, thuốc chống dị ứng, thuốc tê,
thuốc mê, thuốc dùng ngoài, thuốc cản quang. Nhưng trong các nghiên cứu về
sử dụng thuốc kháng sinh, phương pháp tính liều DDD phát huy được nhiều
ưu điểm và ít gặp các nhược điểm kể trên.
11
- Xem thêm -