BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
LÊ THỊ GIANG
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
KHÁNG SINH COLISTIN TẠI BỆNH VIỆN
NHI THANH HÓA
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI 2020
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
LÊ THỊ GIANG
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
KHÁNG SINH COLISTIN TẠI BỆNH VIỆN
NHI THANH HÓA
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Dƣợc lý - Dƣợc lâm sàng
MÃ SỐ: 60 72 04 05
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hoàng Anh
Nơi thực hiện đề tài: Bệnh viện Nhi Thanh Hóa
Trung tâm DI & ADR Quốc gia
Thời gian thực hiện: tháng 07 đến tháng 11/2020
HÀ NỘI 2020
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, với tất cả sự kính trọng và quí mến, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
tới: PGS.TS. Nguyễn Hoàng Anh là người thầy đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận
tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi và động viên giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau
đại học, các thầy cô giáo Bộ môn Dược lý, Dược lâm sàng – trường Đại học Dược
Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn tới ThS. Nguyễn Thị Tuyến, ThS Nguyễn Hoàng Anh
- Trung tâm DI & ADR Quốc gia đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình xử lý số
liệu và hoàn thiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, tập thể khoa
Dược, phòng Kế hoạch tổng hợp bệnh viện Nhi Thanh Hóa đã tạo điều kiện thuận
lợi, giúp đỡ nhiệt tình và cung cấp số liệu cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia
đình và những người bạn đã luôn động viên giúp đỡ tôi trong cuộc sống và học tập.
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2020
Học viên
Lê Thị Giang
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ...................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về kháng sinh Colistin ...................................................................... 3
1.1.1. Lịch sử ra đời ..................................................................................................... 3
1.1.2. Cấu trúc hóa học ................................................................................................ 3
1.1.3. Dạng thuốc và hàm lượng: ................................................................................ 4
1.1.4. Cơ chế tác dụng và cơ chế đề kháng của colistin ............................................. 5
1.1.5. Đặc điểm dược động học và dược lực học ....................................................... 6
1.1.6. Liều và chế độ liều ............................................................................................ 7
1.1.7. Tác dụng không mong muốn của colistin .......................................................... 8
1.2.
Vai trò của kháng sinh colistin trong điều trị nhiễm khuẩn nặng và nhiễm
khuẩn bệnh viện ............................................................................................................ 9
1.2.1. Tình hình đề kháng của vi khuẩn ...................................................................... 9
1.2.2. Phối hợp colistin trong phác đồ điều trị .......................................................... 10
1.3.
Một số nghiên cứu sử dụng colistin trên bệnh nhân Nhi ................................ 13
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 15
2.1.
Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 15
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 1 ............................................................. 15
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 2 ............................................................. 15
2.2.
Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 15
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu của mục tiêu 1 ........................................................ 15
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu của mục tiêu 2 ........................................................ 16
2.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................. 19
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 20
3.1. Phân tích tình hình tiêu thụ kháng sinh colistin tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa
giai đoạn từ tháng 1/2018 đến tháng 11/2020............................................................ 20
3.2. Đặc điểm sử dụng của kháng sinh colistin tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa giai
đoạn từ tháng 1/2017 đến tháng 6/2020 ..................................................................... 23
3.2.1. Đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu .................................................... 23
3.2.2. Đặc điểm vi khuẩn trong mẫu nghiên cứu ....................................................... 26
3.2.3. Đặc điểm sử dụng colistin ................................................................................ 27
3.2.4. Phân tích về chế độ liều và độc tính của kháng sinh Colistin sử dụng tại bệnh
viện Nhi Thanh Hóa giai đoạn từ tháng 1/2017 đến tháng 6/2020 ........................... 30
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ........................................................................................ 33
4.1. Mức độ và xu hướng tiêu thụ kháng sinh colistin tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa
giai đoạn từ tháng 1/2018 đến tháng 11/2020............................................................ 33
4.2. Đặc điểm sử dụng của kháng sinh colistin tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa giai
đoạn từ tháng 1/2017 đến tháng 6/2020 ..................................................................... 34
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ..................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chú thích
CMS
Colistinmethanesulfonat- Colistinmethate sodium – Colismethat
natri
CBA
Colistin base active
CLSI
Clinical & Laboratory Standards Institute - Viện chuẩn hóa lâm
sàng và xét nghiệm Hoa Kỳ
CRAB
Acinetobacter baumannii kháng carbapenem
DOT
Days Of Therapy – Số ngày sử dụng kháng sinh
EUCAST
Ủy ban thử nghiệm độ nhạy cảm kháng sinh Châu Âu
GFR
Độ lọc cầu thận
HSCC
Hồi sức cấp cứu
HSTCSS
Hồi sức tích cực sơ sinh
KDIGO
Kidney Disease Improving Global Outcomes - Cải thiện kết quả
toàn cầu về bệnh thận
KPC
Klebsiella pneumoniae sinh carbapenemase
LPS
Lipopolysacharid
MDR
Multidrug-resistance – Vi khuẩn đa kháng thuốc
MIC
NSAIDs
Minimum Inhibitory Concentration - Nồng độ ức chế tối thiểu vi
khuẩn
Non Steroid Anti-Inflammatory Drug - Nhóm thuốc chống viêm
không steroid
PAE
Post-antibiotic effect - Tác dụng hậu kháng sinh
SCr
Serum creatinine - Creatinin huyết thanh
ƯCMC
Ức chế men chuyển
VAP
Viêm phổi thở máy
DANH MỤC VIẾT TẮT TÊN VI KHUẨN
E. coli
Escherichia coli
A. baumannii
Acinetobacter baumannii
P. aeruginosa
Pseudomonas aeruginosa
K. pneumoniae
Klebsiella pneumoniae
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Bảng 1.1
Tên
Mối quan hệ giữa các đơn vị tính liều của colistin
Trang
5
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 1.4
7
11
13-14
Bảng 3.1
Điểm gãy nhạy cảm của colistin trên một số chủng vi khuẩn
Các phối hợp có lợi đã được nghiên cứu in vitro
Kết quả một số nghiên cứu sử dụng colistin trên bệnh nhân nhi
Liều dùng và khoảng cách đưa thuốc cụ thể của colistin theo
một số tài liệu tham khảo
Qui ước về mức độ tổn thương thận theo KDIGO (2012) trên
bệnh nhi
Đặc điểm chung của bệnh nhân
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Đặc điểm chức năng thận ban đầu của bệnh nhân
Các loại nhiễm khuẩn trong mẫu nghiên cứu
Đặc điểm nuôi cấy vi khuẩn trong mẫu nghiên cứu
Kết quả phân lập vi khuẩn theo mẫu bệnh phẩm
25
25
26
26
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Mức độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh được thử
Đặc điểm phác đồ chứa kháng sinh colistin
Lý do thay đổi phác đồ kháng sinh
Liều lượng và thời gian sử dụng colistin trong quá trình điều trị
27
28
29
29
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Tỷ lệ liều dùng và khoảng cách đưa thuốc
Tính phù hợp về liều dùng của colistin trong mẫu nghiên cứu
Giám sát chức năng thận và đặc điểm độc tính thận
Tỷ lệ các thuốc dùng cùng colistin
30
31
31
32
Bảng 2.1
Bảng 2.2
18
19
23-24
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình
Hình 1.1
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Tên
Cấu trúc hóa học của colistin và colistimethat
Mức độ tiêu thụ colistin của các khoa lâm sàng và toàn viện giai
đoạn tháng 1/2018 đến tháng 11/2020
Mức độ tiêu thụ colistin theo từng năm của các khoa lâm sàng
và toàn viện giai đoạn tháng từ tháng 1/2018 đến tháng 11/2020
Mức độ tiêu thụ colistin theo từng tháng của các khoa lâmsàng
và toàn viện giai đoạn từ tháng 1/2018 đến tháng 11/2020
Xu hướng tiêu thụ colistin của các khoa lâm sàng và toàn viện
giai đoạn từ tháng 1/2018 đến tháng 11/2020
Trang
4
20
21
22
22-23
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực trạng kháng kháng sinh đang là vấn đề nhức nhối của xã hội và mang
tính toàn cầu, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Các quốc gia này chịu gánh nặng
các bệnh nhiễm khuẩn kháng thuốc và những chi phí bắt buộc cho việc thay thế các
kháng sinh cũ bằng các kháng sinh mới, đắt tiền [4]. Tình trạng kháng thuốc kháng
sinh của các vi khuẩn Gram âm đã ngày càng phổ biến trên toàn thế giới, gây ra mối lo
ngại nghiêm trọng cho sức khỏe cộng đồng [3].
Sự gia tăng nhanh chóng các bệnh nhiễm khuẩn gram âm kháng, đa kháng
thuốc đã dẫn đến việc tái sử dụng colistin trên toàn cầu. Colistin là một loại kháng sinh
phổ phổ hẹp, có phổ tác dụng trên các vi khuẩn Gram âm đa kháng thuốc như
Acinetobacter baumannii, Pseudomonas aeruginosa hay Klebsiella pneumoniae [34],
[56]. Do khoảng điều trị hẹp và nguy cơ gặp tác dụng phụ cao nên hiện nay ở các nước
phát triển việc sử dụng colistin yêu cầu bắt buộc phải thực hiện giám sát điều trị thuốc,
phải duyệt trước khi sử dụng [6]. Mặc dù thuốc được tương đối hiệu quả ở người lớn
[24], song việc sử dụng colistin và độc tính liên quan đến thuốc ở trẻ em vẫn chưa
được sáng tỏ hoàn toàn.
Tại Việt Nam việc giám sát sử dụng colistin trong thực hành lâm sàng đặc biệt
ở đối tượng là trẻ em hầu như chưa được tiến hành ở các bệnh viện. Do đó, trong khi
chưa có biện pháp giám sát nồng độ thuốc thì các biện pháp bảo đảm sử dụng đúng
liều lượng, cách dùng, theo dõi độc tính của thuốc là rất cần thiết.
Bệnh viện Nhi Thanh Hóa với đặc thù là bệnh viện chuyên khoa Nhi nên việc
điều trị cần có nhiều lưu ý vì trẻ em là những cơ thể đang phát triển có những đặc điểm
về giải phẫu và sinh lý khác người lớn. Bệnh viện đã đưa colistin vào sử dụng từ năm
2017 và được sử dụng tại 3 khoa lâm sàng là khoa Hồi sức cấp cứu, Hồi sức tích cực
sơ sinh và Tim mạch lồng ngực, đây là những khoa tập trung hầu như các bệnh nhân
nặng khi nhập viện. Vì vậy, nhằm góp phần cung cấp thêm những thông tin về tình
hình sử dụng colistin tại bệnh viện, để từ đó hỗ trợ Hội đồng thuốc & Điều trị và các
bác sĩ đưa ra các giải pháp phù hợp trong việc sử dụng thuốc chúng tôi tiến hành
nghiên cứu “Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh Colistin tại Bệnh viện Nhi
Thanh Hóa” với các mục tiêu sau:
1
1. Phân tích tình hình tiêu thụ kháng sinh colistin tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa giai
đoạn từ tháng 1/2018 đến tháng 11/2020.
2. Phân tích đặc điểm sử dụng của kháng sinh colistin tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa
giai đoạn từ tháng 1/2017 đến tháng 6/2020.
2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1.
Tổng quan về kháng sinh Colistin
1.1.1. Lịch sử ra đời
Colistin, kháng sinh thuộc nhóm polymixin (polymyxin E), được phát hiện đầu
tiên vào những năm 1940 nhưng đến cuối những năm 1950 mới được đưa vào sử dụng.
Trước đây, colistin đã được sử dụng điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi vi khuẩn gram âm
khó trị. Tuy nhiên, những báo cáo về độc tính thận và thần kinh đã hạn chế các bác sĩ
lâm sàng trong việc sử dụng kháng sinh này, đặc biệt với sự nổi lên của những loại
kháng sinh khác có độc tính ít hơn (như aminoglycoside) [15], [33], [56]. Giữa những
năm 1970 và 1990, colistin thường không được sử dụng và số lượng những nghiên cứu
phân tích việc sử dụng cũng như dược lý của colistin là rất khan hiếm. Thời gian trở
lại đây, colistin được tái sử dụng như liệu pháp cứu cánh chống lại các nhiễm khuẩn
Gram âm đa kháng [34], [56]. Hiệu quả nhanh chóng và phổ hẹp, cùng với tỷ lệ kháng
colistin thấp, làm cho liệu pháp colistin trở thành một lựa chọn điều trị rất hấp dẫn [34].
1.1.2. Cấu trúc hóa học
Là sản phẩm của quá trình lên men, colistin thực chất là hỗn hợp của nhiều
thành phần, trong đó 2 thành phần chính là colistin A và colistin B khác nhau về độ dài
của chuỗi acyl béo. Trong các chế phẩm thương mại, tỷ lệ colistin A và colistin B khác
nhau giữa các lô và nhà sản xuất [34] [37].
Để dùng đường tiêm, colistin được sử dụng ở dạng tiền thuốc natri colistin
methanesulfonat không hoạt động (CMS) hay còn được gọi là natri colistimethat, trong
khi polymycin B được sử dụng dưới dạng sulfat. CMS được tạo thành bằng phản ứng
giữa nhóm amin tự do của acid diaminobutyric với formaldehyd và tiếp theo là natri
bisulfid. Do đó, ở pH sinh lý, colistin là một polycation nhưng CMS là một polyanion.
Cấu trúc hóa học khác nhau đã tạo ra sự khác biệt về dược động học và dược lực học
giữa colistin và CMS [10]
3
Hình 1.1.Cấu trúc hóa học của colistin và colistimethat
a. Colistin A (acid: 6-methyloctanoic) và colistin B (acid: 6-methylheptanoic)
b. Colistimethat A và colistimethat B
1.1.3. Dạng thuốc và hàm lƣợng:
Trong các chế phẩm thương mại, colistin có hai dạng chính là colistin
methansulfonat (CMS) và colistin sulfat. Dạng CMS hòa tan được trong nước nên
được sử dụng cho đường tiêm và khí dung. Dạng colistin sulfat được sử dụng đường
dùng ngoài như thuốc nước nhỏ tai, nhỏ mắt, thuốc mỡ tra mắt hoặc dùng đường uống
để điều trị nhiễm khuẩn tiêu hóa, dự phòng trong một số chỉ định phẫu thuật [5]. Trên
lâm sàng hiện nay, các cách ghi nhãn chế phẩm và đơn vị tính liều colistin khác nhau
đang được sử dụng, bao gồm: CMS (mg), CMS (đơn vị quốc tế IU) và colistin base
4
(mg). Quy đổi giữa các đơn vị tính liều của colistin được trình bày trong bảng 1.1. Sự
tồn tại của nhiều đơn vị liều colistin có thể gây nhầm lẫn cho người điều trị. Một
trường hợp bệnh nhân suy thận cấp dẫn tới tử vong đã được ghi nhận do bác sĩ nhầm
lẫn giữa liều CMS theo mg và CBA theo mg, dẫn tới liều dùng cao gấp 2,7 lần so với
liều dự định. Để tránh nhầm lẫn, các nhãn sản phẩm chỉ nên biểu thị liều dưới dạng
đơn vị quốc tế (IU) hoặc đơn vị mg của CMS [37].
Bảng 1.1. Mối quan hệ giữa các đơn vị tính liều của colistin [37]
CMS (IU)
CMS (mg)
CBA (mg)
1 000 000
80
34
1.1.4. Cơ chế tác dụng và cơ chế đề kháng của colistin
Cơ chế tác dụng của colistin hiện vẫn còn chưa được xác định chính xác. Cơ
chế được đồng thuận nhất hiện nay liên quan đến ly giải màng tế bào.
vi khuẩn
Gram âm, màng ngoài tế bào đóng vai trò là hàng rào ngăn thấm, được cấu tạo bởi lớp
phospholipid bên trong và lớp bên ngoài gồm lipopolysaccharid (LPS), protein và
phospholipid. Lipid A là thành phần quan trọng nhất của LPS có vai trò giữ chặt các
chuỗi acyl béo ở bên trong nhờ đặc tính thân lipid, giúp ổn định toàn bộ cấu trúc màng
ngoài của tế bào vi khuẩn [52]. Các cation hóa trị 2 như Ca2 và Mg2 giữ vai trò là
cầu nối giữa các phân tử LPS cạnh nhau. Colistin diệt khuẩn bằng cách gắn với
lipopolysacchrid (LPS) và phospholipid ở màng tế bào vi khuẩn Gram âm. Colistin
mang điện tích dương, vừa thân nước vừa thân lipid, những điện tích dương này tương
tác theo cơ chế cân bằng điện tích với lớp màng ngoài của vi khuẩn Gram âm và thế
chỗ cho 2 ion Ca2 và Mg2 . Colistin thông qua sự tương tác tĩnh điện phá vỡ bề mặt
màng tế bào và giải phóng lipopolysaccharid (LPS). Sự thay đổi tính thấm của màng tế
bào vi khuẩn dẫn đến sự rò rỉ thành phần tế bào và ly giải tế bào dẫn đến sự chết tế bào [52].
Cơ chế đề kháng colistin chưa rõ ràng, đề kháng với colistin bằng nhiều cơ chế
phân tử khác nhau đã được xác định trên các chủng vi khuẩn phân lập từ lâm sàng.
Các cơ chế này bao gồm : thay đổi cấu trúc LPS, tạo ra các bơm đẩy kháng sinh, sản
xuất dư thừa polysaccharid vỏ, thay đổi protein màng ngoài. Hệ thống điều hòa gen
của vi khuẩn gồm hai thành phần như PmrA- PmrB và PhoP-PhoQ cho phép vi khuẩn
5
đáp ứng với môi trường bằng cách biến đổi một số gen biểu hiện. Sự đa dạng trong
biến đổi gen nhằm thay đổi lớp màng ngoài của vi khuẩn Gram âm vốn là vị trí hoạt
động của colistin dẫn đến sự kháng thuốc [52]. Một cơ chế kháng thuốc khác được cho
là liên quan với thay đổi cấu trúc của lớp Lipid A và lipopolysaccharid điện tích âm
trên bề mặt của vi khuẩn. Sự thay đổi này s làm giảm tổng hợp điện tích của
lipopolysaccharid và làm giảm ái lực gắn kết với polymyxin mang điện tích dương [25], [40].
1.1.5. Đặc điểm dƣợc động học và dƣợc lực học
1.1.5.1. Dƣợc động học
Hấp thu:
Colistin sulfat và natri colistinmetat được hấp thu rất kém ở đường tiêu hóa (chỉ
khoảng 0,5%) và không được hấp thu qua niêm mạc hoặc da lành. Sau khi uống, thuốc
đào thải qua phân dưới dạng không đổi. Nồng độ trong huyết thanh giảm với thời gian
bán thải từ 2 đến 3 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp ở người lớn và trẻ em, kể
cả trẻ sinh non. Khi dùng đường tiêm tĩnh mạch, thuốc đạt nồng độ đỉnh cao hơn
nhưng giảm nhanh hơn so với đường tiêm bắp [5], [54], [55].
Phân bố:
Sau khi dùng CMS đường tiêm bắp hoặc đường tĩnh mạch, thuốc phân bố rộng
rãi vào các mô trong cơ thể, tuy nhiên nồng độ kháng sinh đạt được ở dịch khớp, dịch
màng phổi và dịch màng ngoài tim là không đáng kể. Thuốc đạt được nồng độ thấp
trong dịch não tủy khi không có viêm và đạt nồng độ cao hơn khi có viêm [57]. Nồng
độ trong dịch não tủy chỉ đạt dưới 5% so với nồng độ trong huyết tương và không đủ
để đạt tác dụng diệt khuẩn [56]. Thuốc có qua được nhau thai và vào sữa mẹ [5].
Trên người khỏe mạnh, thể tích phân bố của colistin thấp, tương ứng xấp xỉ thể
tích dịch ngoại bào. Thể tích phân bố khoảng 0,34 L/kg. Tuy nhiên trên bệnh nhân
nặng, trị số này có thể tăng. Thuốc liên kết protein huyết tương khoảng 50% [5]
Chuyển hóa và thải trừ:
Dạng tiền thuốc CMS sau khi được đưa vào cơ thể chỉ có một phần nhỏ (25%)
thủy phân thành colistin, phần lớn được thải trừ nguyên vẹn qua thận. Ngược lại,
colistin chủ yếu được thải trừ bằng con đường ngoài thận. Do đó việc tăng thanh thải
thận hoặc giảm chức năng thận đều có thể gây tăng độc tính của thuốc [34]. Thời gian
6
bán thải của thuốc dao động từ 2 - 3 giờ. Natri colistimethate đào thải chủ yếu nhờ quá
trình lọc ở cầu thận dưới dạng không đổi hoặc dạng chuyển hóa. Trong vòng 24 giờ, có
thể tới 80% liều thuốc đã tiêm xuất hiện trong nước tiểu.
trẻ em thuốc đào thải nhanh
hơn so với người lớn và thuốc đào thải chậm ở người bị suy giảm chức năng thận.
bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 20 ml/ phút, thời gian bán thải của natri
colistimethate từ 10 – 20 giờ, ở bệnh nhân bí tiểu, thời gian bán thải của thuốc tăng lên
tới 2-3 ngày [5].
1.1.5.2.
Dƣợc lực học
Dược lực học của colistin bao gồm nồng độ ức chế tối thiểu (MIC), khả năng
diệt khuẩn theo thời gian và tác dụng hậu kháng sinh (PAE) của colistin [36] . Colistin
tác dụng chủ yếu trên các vi khuẩn Gram âm, đặc biệt là các chủng A.baumannii,
P.aeruginosa, K.pneumoniae [14]. Do tác dụng diệt khuẩn phụ thuộc vào nồng độ của
thuốc nên các nghiên cứu trước đây cho rằng chỉ số fCmax/MIC tương quan nhất với
tác dụng diệt khuẩn của colistin. Gần đây, nghiên cứu của Bergen trên các chủng
P.aeruginosa đa kháng cho thấy trong 3 chỉ số fCmax/MIC, fT>/MIC và
fAUC/MIC, khả năng diệt khuẩn của colistin có mối tương quan tốt nhất với chỉ số
fAUC/MIC [10] . Điểm gãy nhạy cảm của colistin trên các chủng vi khuẩn được quy
định khác nhau giữa Viện chuẩn hóa lâm sàng và xét nghiệm M (CLSI 2020) và Ủy
ban thử nghiệm độ nhạy cảm kháng sinh Châu Âu (EUCAST) (bảng 1.2) [60], [61].
Bảng 1.2. Điểm gãy nhạy cảm của colistin trên một số chủng vi khuẩn
Tiêu chuẩn
CLSI
EUCAST
Acetonibacter
baumannii
S
I
R
≤2
≥4
≤2
≥2
Pseudomonas
aeruginosa
S
I
R
≤2
≥4
≤4
≥4
Enterobacteriaceae
S
≤2
I
≤2
-
R
≥4
≥2
1.1.6. Liều và chế độ liều
Các nghiên cứu lâm sàng và dược động học khuyến cáo áp dụng liều nạp
colistin để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng ở người trưởng thành. Các nghiên cứu
dược động học của colistin ở trẻ em cũng cho thấy sự cần thiết của liều nạp [7], [20],
[35]. Tuy nhiên, không có nghiên cứu lâm sàng nào đánh giá hiệu quả của liều nạp
colistin ở trẻ em. Antachopoulos và cộng sự nghiên cứu dược động học ở 3 bệnh nhân
7
từ 1,5 tháng đến 14 tuổi được sử dụng colistin IV (60.000–225.000 IU/kg /ngày), đã
chỉ ra, nồng độ điều trị của colistin s không đạt được ở bệnh nhi với chế độ dùng
thuốc hiện tại [7]. Một nghiên cứu dược động học của Mesini và cộng sự ghi nhận sau
khi dùng liều nạp colistin 150.000 IU/kg, tất cả bệnh nhi đều đạt được giá trị
AUC/MIC kỳ vọng đối với căn nguyên có MIC <2 mg/L và đề nghị xem xét sử dụng
liều nạp ở trẻ em [35]. Theo một nghiên cứu sơ bộ của Fatehi S và cộng sự đã cho thâý
rằng liều nạp colistin có thể có một số lợi ích ở trẻ em bị bệnh nặng, đặc biệt là ở trẻ
em mắc nhiễm khuẩn huyết liên quan đến catheter tĩnh mạch Trung tâm [20].
Liều CMS cho trẻ em được Cơ quan quản lý Dược phẩm Châu Âu khuyến cáo
hiện nay là 75.000–150.000 IU/kg /ngày và của Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược
phẩm Hoa Kỳ là 2,5–5 mg/kg/ngày colistin base (tương ứng 75.000–150.000
IU/kg/ngày) [37]. Liều CMS cao hơn đã được sử dụng/đề xuất cho bệnh nhân xơ nang
cả ở Châu Âu (150.000 IU/kg/ngày) và ở Hoa Kỳ (250.000 IU /kg/ngày).
1.1.7. Tác dụng không mong muốn của colistin
Các tác dụng không mong muốn do điều trị bằng polymyxin đã được báo cáo từ
đầu những năm 1960, chủ yếu từ các nghiên cứu trên người lớn, với tỷ lệ cao tới 50%
[18]. Các tác dụng phụ được báo cáo bao gồm độc tính trên thận và ít phổ biến hơn là
độc tính trên thần kinh. Độc tính trên thận là tác dụng không mong muốn đáng lo ngại
nhất khi điều trị bằng colistin. Độc tính thận bao gồm hoại tử ống thận cấp dẫn đến
tăng nồng độ urê và creatinin huyết thanh, có thể có protein niệu, trụ niệu và thiểu
niệu. Sau khi lọc qua cầu thận, colistin được tái hấp thu rất nhiều ở ống thận (> 80%)
và được thải trừ qua con đường ngoài thận. Cơ chế chủ yếu gây độc tính thận của
colistin cũng được giải thích liên quan đến cấu trúc acid diaminobutyric và phần đuôi
acid béo với tác động tương tự như trên vi khuẩn [38]. Tỷ lệ gặp độc tính trên thận
trong các nghiên cứu gần đây thấp hơn so với ghi nhận trong các nghiên cứu cũ. Tỷ lệ
thấp này có thể do các sản phẩm colistin hiện nay đã được tinh chế tinh khiết hơn, việc
sử dụng colistin trong điều trị được quy định và giám sát chặt ch hơn.
Các định nghĩa được sử dụng cho độc tính trên thận khác nhau giữa các nghiên
cứu và chưa được tiêu chuẩn hóa, và bao gồm tăng creatinin huyết thanh > 50% so với
8
ban đầu, giảm lượng nước tiểu dưới 50% so với ban đầu hoặc <1 ml/kg/giờ, hoặc tăng
creatinin huyết thanh > 0,5 mg/dL [27], [45].
Cơ chế gây độc trên thần kinh của colistin được giải thích là do thuốc ức chế tác
dụng của acetylcholin tại khớp nối thần kinh cơ, tăng khử cực, làm giảm canxi và gây
giải phóng histamin. Biểu hiện độc tính trên thần kinh gồm có: yếu cơ, liệt mặt và
ngoại vi, liệt cơ mắt, mất điều vận, điếc một phần, sụp mí mắt, nhìn mờ, hoa mắt, lẫn
lộn, ảo giác, co giật và hiếm khi ức chế thần kinh cơ gây liệt cơ hô hấp. Độc tính trên
thần kinh nhìn chung là nhẹ và có thể được giải quyết sau khi ngừng thuốc [31], [46].
1.2. Vai trò của kháng sinh colistin trong điều trị nhiễm khuẩn nặng và nhiễm
khuẩn bệnh viện
1.2.1. Tình hình đề kháng của vi khuẩn
Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc liên quan đến chăm sóc sức khỏe, đặc biệt
là các vi khuẩn do các sinh vật kháng carbapenem đang gia tăng trên toàn cầu. Trong
số này có Acinetobacter baumannii và Enterobacteriaceae kháng carbapenem, đã gây
ra nhiều loại nhiễm khuẩn ở trẻ em. Các polymyxin (colistin và polymyxin B) được
coi là biện pháp cuối cùng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn như vậy [34]. Tác dụng
diệt khuẩn của colistin đã được sử dụng trong lâm sàng để điều trị những bệnh nhiễm
khuẩn
Gram
âm
đa
kháng
thuốc
này,
đặc
biệt
nhiễm
khuẩn
do
Enterobacteriaceae, Acinetobacter baumannii và Pseudomonas aeruginosa [34], [56].
Trên thế giới, tỷ lệ Acinetobacter baumannii kháng carbapenem nhìn chung
tương đối cao. Các quốc gia Nam M ghi nhận tỷ lệ này lớn hơn 80% [49].
Châu
Âu, 12/27 quốc gia đã báo cáo tỷ lệ CRAB chiếm ít nhất 50% [58]. Tỷ lệ
Pseudomonas aeruginosa kháng carbapenem tại M là 10-25%, ở Nam M khoảng
40%, và dưới 10-50% ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương [49].
Tại Việt Nam, theo số liệu thu thập được từ 15 đơn vị ICU thuộc 14 bệnh viện
trên toàn quốc năm 2016, viêm phổi là nhiễm khuẩn bệnh viện phổ biến nhất, sau đó là
nhiễm khuẩn huyết và nhiễm khuẩn vết mổ [41]. Trong đó, A. baumannii, K.
pneumoniae, P. Aeruginosa là ba căn nguyên chiếm số lượng lớn nhất đồng thời có tỷ
lệ kháng carbapenem cao nhất và có xu hướng gia tăng [41].
9
Một nghiên cứu đa trung tâm tại Việt Nam xác định mức độ đề kháng với tác
nhân kháng khuẩn dùng để điều trị A. baumannii và P. aeruginosa đã ghi nhận 529
loài P. aeruginosa và 971 loài Acinetobacter (904 A. baumannii) phân lập từ các bệnh
nhân bị viêm phổi mắc phải tại bệnh viện hoặc thở máy từ năm 2012 đến 2014 cho tỷ
lệ kháng với cephalosporin, chất ức chế-lactam/lactamase, carbapenem và
fluoroquinolon trên 90% đối với A. baumannii. Aminoglycoside có nhạy cảm tốt hơn
một chút, tỷ lệ kháng amikacin trên 80%. Chỉ có colistin (MIC90: 0,25 mg/L) và
tigecycline (MIC90: 4 mg/L) còn duy trì hoạt tính đáng kể trên các chủng A.
baumannii. Tất cả các chủng P. aeruginosa đều có giá trị MIC colistin ≤2 mg/L [12].
Trên thế giới, tỷ lệ nhạy cảm của vi khuẩn với colistin tương đối cao, chủ yếu
do việc sử dụng colistin không phổ biến. Một số chủng kháng colistin gần đây được
xác định ở một số loài như A. baumannii, K. pneumoniae, P. Aeruginosa [11]. Tỷ lệ
kháng polymycin thường dưới 10%, nhưng cao hơn Địa Trung Hải và Đông Nam Á
(Hàn Quốc và Singapore), nơi sự đề kháng ngày càng tăng [11]. Trong nghiên cứu của
Gales và cộng sự trên các chủng vi khuẩn phân lập được từ khu vực châu Á – Thái
Bình Dương và M Latinh có 0,4% P.Aeruginosa, 0,9% Acinetobacter spp và 1,5%
Klebsiella spp kháng colistin [23]. Một nghiên cứu năm 2017 ghi nhận phát hiện 2
trường hợp nhiễm khuẩn E. coli Mcr-1 kháng colistin đầu tiên tại Việt Nam với MIC
colistin là 4µg/ml [47].
1.2.2. Phối hợp colistin trong phác đồ điều trị
Phác đồ phối hợp kháng sinh thường được sử dụng trong quản lý các bệnh
truyền nhiễm [2], [6]. Việc sử dụng colistin đơn trị liệu có thể dẫn đến hình thành và
phát triển đề kháng colistin của vi khuẩn, do đó, phác đồ phối hợp polymyxin đã được
đề xuất như một phương pháp nhằm tăng hoạt tính kháng khuẩn và giảm sự xuất hiện
kháng thuốc [8], [17]. Tuy nhiên, sự phức tạp của những bệnh nhân nặng, tỷ lệ thất bại
điều trị và tử vong cao bất kể kết quả liên quan đến nhiễm khuẩn khiến việc chứng
minh lợi ích tiềm năng của việc kết hợp polymyxin là tương đối khó khăn. Liệu pháp
phối hợp polymyxin trong điều trị vẫn còn là một chủ đề gây tranh cãi. Khi lựa chọn
phác đồ phối hợp, tối ưu hóa chế độ liều lượng polymyxin và kháng sinh dùng đồng
thời rất quan trọng để đảm bảo rằng lợi ích vượt trội hơn nguy cơ phát triển độc
10
tính. Đồng thời phải tính đến đặc điểm bệnh nhân, dược động học, vị trí nhiễm khuẩn,
mầm bệnh và cơ chế kháng thuốc để xác định phác đồ phối hợp polymyxin hợp lý và
tối ưu điều trị.
Các phối hợp có lợi in vitro trong một số nghiên cứu được tóm tắt trong bảng:
Bảng 1.3. Các phối hợp có lợi đã đƣợc nghiên cứu in vitro
Tên vi khuẩn
Acinetobacter baumannii
Pseudomonas aeruginosa
Klepsiella pneumoniae và các
Enterobacteriaceae khác
Các phối hợp có lợi
Colistin+Rifampicin
Colistin+Meropenem
Colistin+Doripenem
Colistin+Tigecyclin
Colistin+Vancomycin
Colistin+Teicoplanin
Colistin+Rifampicin
Colistin+Imipenem
Colistin+Doxycyclin
Colistin+Ceftazidim
Colistin+Tigercyclin
Colistin+Fosfomycin
Colistin+Fosfomycin+Meropenem
Đối với A. baumannii, hai nghiên cứu tiến cứu gần đây so sánh đơn trị liệu
CMS với phối hợp CMS/rifampin để điều trị viêm phổi do thở máy (VAP) hoặc các
bệnh nhiễm khuẩn khac (chủ yếu là VAP, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi mắc phải tại
bệnh viện và nhiễm khuẩn trong ổ bụng) do A. baumannii không tìm thấy sự khác biệt
đáng kể về đáp ứng lâm sàng hoặc tỷ lệ tử vong trong 30 ngày tương ứng giữa hai
nhóm [8] [17]. Tuy nhiên, hiệu quả vi sinh đạt được nhanh hơn đáng kể với liệu pháp
kết hợp (4,5 ± 1,7 ngày đối với đơn trị liệu, 3,1 ± 0,5 ngày đối với phác đồ phối hợp)
trong nghiên cứu đầu tiên [8]. Trong khi tỷ lệ diệt trừ A. baumannii cao hơn đáng kể
khi bổ sung rifampin (60,6% so với 44,8%) trong nghiên cứu thứ hai [17]. Hiện tại, dữ
liệu lâm sàng hiện có không cho thấy lợi ích của liệu pháp phối hợp polymyxin trong
điều trị MDR A. baumannii.
Trong điều trị Enterobacteriaceae, một nghiên cứu về phối hợp colistin và
tigecyclin trên 8 chủng vi khuẩn đường ruột sinh KPC (4 chủng là
K.pneumoniae, 2 E.coli, 1 Enterobacter cloacae và 1 Serratia marcescens). Cả 8
chủng này đều nhạy với colistin (MIC 0,5-118mg/l) và một chủng nhạy với
11
tigecyclin (MIC 0,25-4 mg/l). Kết quả cho thấy các phối hợp làm tăng rõ rệt hiệu quả
diệt khuẩn sau 24 giờ và thể hiện sự hiệp đồng ở các nồng độ 1xMIC, 2xMIC tại thời
điểm 4 giờ và 8 giờ đối với hầu hết các chủng.
nồng độ 4xMIC, sự hiệp đồng thể
hiện trên tất cả các chủng tại thời điểm 24 giờ. Một nghiên cứu khác cũng đã
chứng minh sự hiệp đồng của colistin và fosfomycin hay phác đồ ba thuốc colistin,
fosfomycin và meropenem trên một số typ của chủng K.pneumoniae [9].
Đối với K. pneumoniae, các nghiên cứu đã chứng minh giảm tỷ lệ tử vong khi
điều trị kết hợp so với đơn trị liệu đối với nhiễm khuẩn huyết do K. pneumoniae sản
xuất KPC , đặc biệt với colistin hoặc polymyxin B kết hợp với carbapenem hoặc
tigecycline [44], [51]. Một phân tích thuần tập hồi cứu bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết
do K. pneumoniae sinh KPC ghi nhận điều trị phối hợp là yếu tố tiên lượng đáng kể
duy nhất về khả năng sống sót, với tỷ lệ tử vong trong 28 ngày là 13,3% (2/15 bệnh
nhân) ở nhóm đơn trị liệu so với 57,8% (11/19 bệnh nhân) ở nhóm bệnh nhân sử dụng
phác đồ phối hợp [44]. Đáng chú ý, chỉ có 1 (14,2%) trong số 7 bệnh nhân được điều
trị phác đồ polymyxin tử vong so với 4 (57,1%) trong số 7 bệnh nhân được điều trị
bằng polymyxin đơn trị liệu. Báo cáo tương tự về việc giảm đáng kể tỷ lệ tử vong
trong 30 ngày với liệu pháp kết hợp so với đơn trị liệu đối với nhiễm khuẩn huyết
do K. pneumoniae sản xuất KPC. Trong nghiên cứu này, 51 bệnh nhân được điều trị
phối hợp CMS (chủ yếu kết hợp với tigecycline, gentamicin, hoặc meropenem), và 22
bệnh nhân được đơn trị liệu CMS. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong riêng lẻ cho mỗi phác đồ
phối hợp không được nêu rõ. Mặc dù liệu pháp phối hợp polymyxin có thể có lợi cho
các trường hợp nhiễm khuẩn nặng như nhiễm khuẩn huyết, nhưng việc đánh giá tích
lũy tất cả các loại nhiễm khuẩn, bao gồm cả những bệnh nhân tình trạng bệnh nhẹ hơn
đáng kể, cho thấy rằng liệu pháp polymyxin đơn trị liệu có thể là đủ [16].
Trong khi một loạt các thử nghiệm in vitro cho thấy lợi ích của các phác đồ
phối hợp với nồng độ colistin chấp nhận được trên lâm sàng thì do các vấn đề về tính
thực tế và đạo đức liên quan khi thực hiện nghiên cứu lâm sàng so sánh phác đồ
colistin đơn độc và phối hợp, các dữ liệu lâm sàng hiện có còn hạn chế. Cần có thêm
các thử nghiệm lâm sàng được thiết kế tốt để đánh giá giá trị thực sự của phác đồ phối
hợp colistin trên bệnh nhân [9].
12
- Xem thêm -