BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ LAN HUÊ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN
THUỐC BHYT TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI CÔNG TY TNHH PKĐK HOÀNG ANH
ĐỨC TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2019
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI 2020
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ LAN HUÊ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN
THUỐC BHYT TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI CÔNG TY TNHH PKĐK HOÀNG ANH
ĐỨC TỈNH ĐỒNG NAI NĂM NĂM 2019
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: 60720412
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Nơi thực hiện: Trường ĐH Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: Từ 28/07/2020 đến 28/ 11/2020
HÀ NỘI 2020
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được cuốn luận văn với đề tài “Phân tích thực trạng kê đơn
thuốc BHYT trong điều trị ngoại trú tại Công ty TNHH PKĐK Hoàng Anh Đức
tỉnh Đông Nai năm năm 2019 ”, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến nhà trường và các thầy cô tại trường Đại học
Dược Hà Nội đã giúp đỡ tôi cũng như đã cung cấp cho tôi những kiến thức sâu
rộng để tôi có nền tảng nghiên cứu đề tài. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Hương, người cô kính mến đã tận tình hướng dẫn
tôi nghiên cứu đề tài này. Cảm ơn cô vì ngoài những kiến thức quý báu cô đã
truyền đạt lại, cô còn cho tôi niềm tin và động lực để hoàn thành đề tài nghiên
cứu này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ông Lê Công Tiến giám đốc Công ty TNHH
PKĐK Hoàng Anh Đức đã đồng ý và hỗ trợ cho tôi hoàn thành khóa học này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Bà Lê Thị Hạnh Nội cùng tập thể các Anh chị
em đồng nghiệp tại Công ty TNHH PKĐK Hoàng Anh Đức đã hết sức giúp đỡ
tôi trong quá trình thu thập thông tin, số liệu để phục vụ cho việc nghiên cứu đề
tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bố mẹ tôi, chồng và con tôi,
những người luôn ở bên cạnh tôi ủng hộ, giúp đỡ tôi có thời gian nghiên cứu đề
tài và hết lòng hỗ trợ tôi về mặt tinh thần trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2020
Học viên
Nguyễn Thị Lan Huê
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ………………………...…………………………………… . …1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ................................................................................ 4
1.1 ĐƠN THUỐC VÀ QUY ĐỊNH KÊ ĐƠN THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ
NGOẠI TRÚ .......................................................................................................... 4
1.1.1 Đơn thuốc 4
1.1.2 Các chỉ số kê đơn thuốc ............................................................................... 7
1.2 THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ ........10
1.2.1 Thực trạng kê đơn thuốc trên thế giới ....................................................... 10
1.2.2 Thực trạng kê đơn thuốc tại Việt Nam....................................................... 14
1.3 MỘT VÀI NÉT VỀ CÔNG TY TNHH PKĐK HOÀNG ANH ĐỨC ...........17
1.4 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................20
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 22
2.1 ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ........................22
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 22
2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................. 22
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................22
2.2.1 Mô hình thiết kế nghiên cứu ...................................................................... 22
2.2.2 Các biến số nghiên cứu và cách thức thu thập số liệu .............................. 23
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 29
2.2.4 Cỡ mẫu nghiên cứu .................................................................................... 29
2.2.5 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .................................................... 30
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 38
3.1 ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH KÊ ĐƠN THUỐC
NGOẠI TRÚ CHO BỆNH NHÂN KHÁM CHỮA BỆNH CÓ BHYT TẠI CÔNG
TY TNHH PKĐK HOÀNG ANH ĐỨC...............................................................38
3.1.1 Mẫu đơn và thông tin liên quan đến mẫu đơn và người kê đơn ................ 38
3.1.2 Thực hiện quy định về việc ghi thông tin liên quan đến người bệnh......... 39
3.1.3 Thực hiện quy định ghi thông tin thuốc được kê ....................................... 41
3.1.4 Thực hiện quy định ghi chẩn đoán của bệnh nhân .................................... 42
3.2 PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ SỐ KÊ ĐƠN THUỐC .......................................46
3.2.1 Số thuốc kê trung bình trong một đơn ....................................................... 46
3.2.2 Tỷ lệ đơn thuốc có kê KS, VIT, corticoid, thuốc tiêm, thuốc YHCT .......... 48
3.2.3 Chi phí trung bình trong một đơn thuốc .................................................... 53
3.2.4 Tỷ lệ thuốc có trong danh mục thuốc của phòng khám ............................. 54
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 55
4.1 VỀ VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ KÊ ĐƠN TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI
TRÚ CỦA BỆNH NHÂN CÓ BHYT TẠI CÔNG TY TNHH PKĐK HOÀNG
ANH ĐỨC ..........................................................................................................55
4.1.1 Về mẫu đơn và thông tin người kê đơn ...................................................... 55
4.1.2 Về việc thực hiện quy định về việc ghi thông tin bệnh nhân ..................... 56
4.1.3 Về việc thực hiện quy định về thông tin thuốc được kê ............................. 57
4.1.4 Về việc thực hiện quy định chẩn đoán cho bệnh nhân .............................. 58
4.2 VỀ CÁC CHỈ SỐ KÊ ĐƠN TẠI PHÒNG KHÁM.........................................60
4.2.1 Về chỉ số thuốc kê trung bình trong một đơn ............................................ 60
4.2.2 Về tỷ lệ đơn thuôc có kê kháng sinh, vitamin, corticoid, thuốc tiêm và
thuốc y học cổ truyền ........................................................................................... 61
4.2.3 Về chi phí trung bình trong một đơn thuốc ............................................... 63
4.2.4 Về tỷ lệ thuốc có trong danh mục của phòng khám................................... 63
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 64
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 66
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
BHYT
Bảo hiểm y tế
BN
Bệnh nhân
BS
Bác sĩ
BV
Bệnh viện
BVĐK
Bệnh viện đa khoa
BYT
Bộ Y tế
DMTPK
Danh mục thuốc phòng
khám
EDL
Essential drugs list
Danh mục thuốc
thiết yếu
INN
International
Nonproprietary Name
Tên chung quốc tế
Kháng sinh
KS
NSAID
Non-steroidal antiinflammatory drug
Thuốc giảm đau chống viêm
không steroid
NV
Nhân viên
PKĐK
Phòng khám đa khoa
PL
Phụ lục
QĐ-BYT
Quyết định – Bộ Y tế
STT
Số thứ tự
SYT
Sở Y tế
TLTK
Tài liệu tham khảo
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TTYT
Trung tâm y tế
VIT
Vitamin
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1 Các chỉ số kê đơn và các giá trị khuyên cáo kê đơn của của WHO ...... 7
Bảng 1. 2 Một số chỉ số kê đơn thuốc tại một số quốc gia trên thế giới .............. 13
Bảng 1. 3 Một số nghiên cứu về kê đơn thuốc điều trị ngoại trú ở Việt Nam .... 17
Bảng 2. 4 Các biến số nghiên cứu và cách thức thu thập số liệu ......................... 23
Bảng 2. 5 Các chỉ số và cách tính thực hiện mục tiêu 2 ...................................... 36
Bảng 3. 6 Tỷ lệ đơn thuốc ghi đầy đủ thông tin chung ........................................ 38
Bảng 3. 7 Thông tin liên quan đến người kê đơn ................................................. 39
Bảng 3. 8 Tỷ lệ đơn thuốc thực hiện quy định về ghi thông tin liên quan đến
người bệnh ............................................................................................................ 40
Bảng 3. 9 Tỷ lệ thuốc ghi đầy đủ thông tin thuốc theo quy định của thông tư
52/2017/TT-BYT ................................................................................................. 41
Bảng 3. 10 Thực hiện quy định về ghi chẩn đoán của bệnh nhân ....................... 43
Bảng 3. 11 Phân loại bệnh theo mã IDC của Công ty TNHH PKĐK Hoàng Anh
Đức ....................................................................................................................... 44
Bảng 3. 12 Số thuốc kê trong đơn thuốc .............................................................. 47
Bảng 3. 13 Tỷ lệ đơn thuốc có kê KS, VIT, corticoid, thuốc tiêm, thuốc YHCT48
Bảng 3. 14 Tỷ lệ đơn thuốc kê có kháng sinh ...................................................... 48
Bảng 3. 15 Tỷ lệ nhóm kháng sinh được kê đơn thuốc ....................................... 50
Bảng 3. 16 Tỷ lệ phần trăm đơn thuốc có kê vitamin và khoáng chất................. 51
Bảng 3. 17 Tỷ lệ phần trăm đơn thuốc kê corticoid ............................................. 52
Bảng 3. 18 Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc tiêm ...................................................... 52
Bảng 3. 19 Giá trị tiền thuốc trung bình trong một đơn thuốc............................. 53
Bảng 3. 20 Tỷ lệ chi phí thuốc kháng sinh, vitamin, corticoid, thuốc tiêm và
thuốc YHCT ......................................................................................................... 53
Bảng 3. 21 Tỷ lệ thuốc trong danh mục thuốc phòng khám ................................ 54
DANH MỤC HÌNH
Hình 3. 1 Tỷ lệ thực hiện ghi địa chỉ của bệnh nhân theo thông tư 52/2017/TTBYT ....................................................................................................................... .
Hình 3. 2 Tỷ lệ phân bổ số lượt chẩn đoán bệnh cho bệnh nhân khám chữa bệnh
ngoại trú................................................................................................................ 44
Hình 3. 3 Đồ thì phân bổ các nhóm bệnh theo mã IDC ....................................... 46
Hình 3. 4 Tỷ lệ đơn thuốc có kê KS, vitamin, corticoid, thuốc tiêm......................
Hình 3. 5 Tỷ lệ nhóm kháng sinh được kê đơn thuốc .......................................... 51
Hình 3. 6 Tỷ lệ chi phí thuốc kháng sinh, vitamin, corticoid, thuốc tiêm và thuốc
YHCT ................................................................................................................... 54
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là chế phẩm có chứa dược chất hoặc dược liệu dùng cho người nhằm
mục đích phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh,
điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể người bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược
liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin và sinh phẩm[12]. Vì những mục đích như vậy nên
thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, là một trong những phương tiện chủ yếu để
bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho con người. Tuy nhiên thuốc có những tác dụng
phụ, nếu sử dụng không đúng cách hoặc tự ý sử dụng sẽ gây ra những hậu quả
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người [5]. Do đó đảm bảo sử dụng thuốc
hợp lý, an toàn và hiệu quả là yếu tố then chốt của công tác chăm sóc dược để
đảm bảo an toàn sức khỏe cho nhân dân và là mục tiêu của chính sách quốc gia
về thuốc[14].
Tình trạng kê đơn không hợp lý là vấn đề nghiêm trọng và đang diễn ra rất
phổ biến tại trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Theo báo cáo của WHO, trong
những năm gần đây tỷ lệ kê đơn không hợp lý ngày càng cao, lên đến 50% [29].
Theo nhận định của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2011, thực trạng sử
dụng thuốc bất hợp lý đang là vấn đề rất nghiêm trọng, mang tính toàn cầu. Một
số hậu quả điển hình của việc sử dụng thuốc bất hợp lý là nguy cơ gia tăng các
biến cố có hại của thuốc không đáng có, gia tăng tính kháng thuốc của vi khuẩn
gây bệnh, tăng tỷ lệ nhập viện cũng như tỷ lệ tử vong và gia tăng gánh nặng kinh
tế. Các hội nghị của WHO trong đó điển hình là ICIUM (International
Conference on Improving Use of Medicines) đã họp và đồng thuận về sự cần
thiết của việc xây dựng và áp dụng chỉ số để đánh giá các xu hướng trong quản
lý, kê đơn, cấp phát thuốc tại các cơ sở điều trị cả công lập và tư nhân.
Tại Việt Nam sử dụng thuốc không hợp lý đang là vấn đề phổ biến, gây ra
nhiều tốn kém về mặt chi phí và giảm hiệu quả điều trị. Các vấn đề tồn tại trong
sử dụng thuốc không hợp lý đã được ghi nhận như sử dụng nhiều thuốc, tự ý sử
dụng, sử dụng không đúng cách, lạm dụng thuốc kháng sinh, vitamin,…. Tăng
1
tác dụng phụ, xuất hiện kháng thuốc, kéo dài thời gian điều trị, tăng nguy cơ tử
vong của bệnh nhân (BN) và tăng chi phí điều trị là những hậu quả tiêu cực do
sử dụng thuốc không hợp lý.
Hiện nay 95% dân số Việt Nam đã được tham gia khám chữa bệnh có
BHYT. Vì vậy việc đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý tại các cơ sở khám chữa bệnh
công lập và các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân có đăng ký khám chữa bệnh có
BHYT là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Tuy nhiên tại các phòng khám đa
khoa tư nhân việc sử dụng thuốc hợp lý đang gặp khó khăn. Tình trạng bệnh
nhân quá tải trong khi nguồn nhân lực tại các phòng khám còn hạn chế dẫn đến
thời gian đầu tư cho việc khám bệnh, kê đơn và tư vấn sử dụng thuốc chưa đạt
yêu cầu. Ngoài ra việc cập nhật các thông tư, hướng dẫn để đưa ra một đơn thuốc
đúng và hợp lý còn chưa được xem trọng làm ảnh hưởng tới chất lượng chăm
sóc sức khỏe cho bệnh nhân.
Để khắc phục được những tình trạng nêu trên, Bộ Y tế đã ban hành nhiều
văn bản nhằm giúp các cơ sở y tế kê đơn và sử dụng thuốc một cách hợp lý,
trong đó có có thông tư 52/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 quy định
về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú. Tại Công ty TNHH PKĐK Hoàng Anh
Đức – Đồng Nai đã thực hiện theo thông tư từ tháng 1/2018, ngoài ra để việc áp
dụng thông tư này một cách hiệu quả phòng khám còn thực hiện áp dụng công
nghệ thông tin vào việc kê đơn thuốc ngoại trú. Tuy nhiên hiện nay chưa có một
nghiên cứu nào được thực hiện để đánh giá việc thực hiện thông tư 52/2017/TTBYT tại phòng khám vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích
thực trạng kê đơn thuốc BHYT trong điều trị ngoại trú tại Công ty TNHH PKĐK
Hoàng Anh Đức tỉnh Đông Nai năm năm 2019” với 2 mục tiêu như sau:
Mục tiêu 1: Đánh giá việc thực hiện một số quy chế kê đơn thuốc trong
điều trị ngoại trú có bảo hiểm y tế thực hiện theo thông tư 52/2017/TT-BYT và
thông tư 18/2018/TT-BYT tại Công ty TNHH PKĐK Hoàng Anh Đức tỉnh Đồng
Nai năm 2019.
2
Mục tiêu 2: Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú có
bảo hiểm y tế tại Công ty TNHH – PKĐK Hoàng Anh Đức Đồng Nai năm 2019.
3
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1 Đơn thuốc và quy định kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú
1.1.1 Đơn thuốc
a) Khái niệm
Đơn thuốc là tài liệu chỉ định dùng thuốc của bác sĩ cho bệnh nhân, là cơ sở
pháp lý cho việc chỉ định dùng thuốc, bán thuốc, và cấp phát thuốc theo đơn.
Bác sĩ có thể chỉ định điều trị cho bệnh nhân vào đơn thuốc hoặc vào sổ y bạ, sổ
điều trị cho bệnh nhân mạn tính [1].
Ðơn thuốc là một chỉ định điều trị của người thầy thuốc đối với bệnh nhân,
nhằm giúp họ có được những thứ thuốc theo đúng phác đồ điều trị. Như vậy nói
chung với một căn bệnh nào đó, đơn thuốc có những điểm giống nhau về nguyên
tắc và các chủng loại thuốc, nếu có khác chỉ là những tên biệt dược. Tuy nhiên,
do những khác biệt về tuổi tác, giới tính, tình trạng cơ thể bệnh tật, như phụ nữ
mang thai, đang cho con bú, bệnh nhân bị suy gan, suy thận..., đặc biệt là người
có tiền sử dị ứng với một dược chất nào đó nên việc kê đơn nhiều khi rất khó
khăn. Từ những thông tin trên, người thầy thuốc có thể suy nghĩ và thay thế bằng
những loại thuốc khác có cùng tác dụng dược lý. Vì thế, nhiều trường hợp tuy
cùng một bệnh nhưng mỗi thầy thuốc lại có những cách kê đơn khác nhau. Ðiều
hết sức cần tránh đối với người bệnh là không nên dựa vào đơn thuốc của người
khác có chung một chẩn đoán hoặc triệu chứng na ná như mình để điều trị.
b) Nguyên tắc kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú
Bộ Y tế đã ban hành thông tư 52/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 quy định
một số điều về nguyên tắc kê đơn như sau[5]:
- Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh.
- Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh.
- Việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả. Ưu
tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic.
4
- Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với một trong các tài liệu hướng dẫn của
Bộ Y tế.
- Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị.
- Đối với người bệnh phải khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày thì
người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền (trưởng khoa khám bệnh, trưởng khoa
lâm sàng) hoặc người phụ trách chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
sau khi xem xét kết quả khám bệnh của các chuyên khoa trực tiếp kê đơn hoặc
phân công bác sỹ có chuyên khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho người bệnh.
- Không được kê vào đơn thuốc các nội dung như sau:
+ Các thuốc, chất không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh;
+ Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam,
+ Thực phẩm chức năng;
+ Mỹ phẩm.
c) Yêu cầu chung đối với nội dung đơn thuốc điều trị ngoại trú
- Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong sổ
khám bệnh của người bệnh.
- Ghi địa chỉ nơi người bệnh thường trú hoặc tạm trú: số nhà, đường phố, tổ
dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố
thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố.
- Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi, ghi tên và số
chứng minh nhân dân hoặc sổ căn cước công dân của bố hoặc mẹ hoặc người
giám hộ của trẻ.
- Kê đơn thuốc theo quy định như sau:
+ Thuốc có một hoạt chất: Theo tên chung quốc tế (INN, generic) hoặc theo
tên chung quốc tế + (tên thương mại).
5
+ Thuốc có nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế thì ghi theo tên thương
mại.
- Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng/thể tích, liều dùng, đường
dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc. Nếu đơn thuốc có thuốc độc phải ghi
thuốc độc trước khi ghi các thuốc khác.
- Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
- Số lượng thuốc chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) thì viết số 0 phía trước.
- Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh nội
dung sửa.
- Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến phía trên
chữ ký của người kê đơn theo hướng từ trên xuống dưới, từ trái sang phải; ký
tên, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn.
d) Một số điểm cần lưu ý khi kê đơn thuốc
- Không nên kê nhiều thứ thuốc trong một đơn.
- Nên kê những loại thuốc có một thành phần. Không nên kê các thuốc
hỗn hợp nhiều thành phần.
- Trong trường hợp có điều gì nghi vấn, có thể tư vấn và tranh thủ sự trợ
giúp của dược sĩ, nhất là dược sĩ lâm sàng.
- Luôn tranh thủ thời gian rảnh rỗi để cập nhật các thông tin mới về thuốc.
Tuy nhiên cũng cần cảnh giác và thận trọng đối với những thông tin có tính
thương mại, không đảm bảo khách quan. Hiện Bộ Y tế đã cho xuất bản cuốn
Dược thư quốc gia là một cuốn sách có những thông tin chuẩn mực và khách
quan về thuốc, có thể được xem như cẩm nang về việc dùng thuốc hiệu quả, an
toàn và hợp lý.
- Ðối với các loại thuốc có nhiều tác dụng phụ như kháng sinh, corticoid,
thuốc chống ung thư, trong đơn thuốc hoặc trong bệnh án (nếu là bệnh nhân nội
trú) nên đánh số để biết rõ ngày dùng thuốc.
6
1.1.2 Các chỉ số kê đơn thuốc
Để góp phần đánh giá hoạt động kê đơn thuốc điều trị ngoại trú, vào năm
1993, WHO đã đưa ra các chỉ số kê đơn cốt lõi. Đây là những chỉ số được chuẩn
hóa ở mức độ cao, không cần đến sự tương ứng của mỗi quốc gia và sự khuyến
cáo trong bất kỳ nghiên cứu sử dụng thuốc nào. Các chỉ số này không đánh giá
tất cả các mặt quan trọng trong sử dụng thuốc vì điều này yêu cầu các phương
pháp chặt chẽ hơn với nhiều nguồn dữ liệu hơn. Thay vào đó, những chỉ số kê
đơn cốt lõi cung cấp một công cụ đơn giản để đưa ra các đánh giá một cách
nhanh chóng và đáng tin cậy về việc sử dụng thuốc trong chăm sóc sức khỏe của
bệnh nhân. Cá chỉ số này nêu ra được các vấn đề cụ thể, và các vấn đề này sau
đó sẽ được đánh giá chi tiết hơn trong các nghiên cứu tiếp theo. Các chỉ số kê
đơn không yêu cầu thu thập bất cứ thông tin nào về các dấu hiệu và triệu chứng,
chúng đo lường xu hướng kê đơn chung trong một cơ sở nhất định, không phụ
thuộc vào các chẩn đoán cụ thể từ đó cho phép các nhà lập kế hoạch, nhà quản lý
và nhà nghiên cứu có sự so sánh cơ bản giữa các khu vực khác nhau hoặc ở
những thời điểm khác nhau để khi cần thiết có thể can thiệp nâng cao việc sử
dụng thuốc hiệu quả [37]. Các chỉ số kê đơn được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1. 1 Các chỉ số kê đơn và các giá trị khuyên cáo kê đơn của của WHO
1. Số lượng thuốc trung bình được kê trong một đơn
Để đo lường mức độ kê nhiều thuốc trong một đơn, một yếu tố
Mục đích
chính góp phần vào các phản ứng có hại của thuốc (ADR) và
tương tác thuốc thuốc. Chỉ số này cũng đáng giá mức độ giáo dục
và thông tin của người kê đơn [37][20]
Điều kiện
Thuốc phối hợp được tính là một thuốc
Cách tính
Tổng số thuốc được kê trong đơn thuốc/ số đơn thuốc
Giá trị tối ưu 1.6 - 1.8 thuốc
7
2. Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn ghi theo tên chung quốc tế (INN)
Để đo lường xu hướng kê đơn bằng tên chung quốc tế (INN), giúp
Mục đích
kiểm soát giá thuốc và đánh giá hoạt động tiếp thị đến kê đơn
thuốc [20]
Điều kiện
Cách tính
Các nhà điều tra phải có khả năng xem được tên thuốc thực tế sử
dụng ở trong đơn thuốc
(Số thuốc được kê theo tên chung quốc tế/ tổng số thuốc được kê
đơn) * 100
Giá trị tối ưu 100%
3,4.Tỷ lệ phần trăm đơn thuốc có kê kháng sinh/ thuốc tiêm.
Để đo lường mức độ sử dụng tổng thể của 2 loại thuốc điều trị
Mục đích
quan
trọng nhưng thường được lạm dụng và tốn kém, góp phần vào
tình trạng kháng thuốc ngày càng phổ biến [37][20]
Điều kiện
Cách tính
Giá trị tối ưu
Danh mục các sản phẩm thuốc kháng sinh/thuốc tiêm phải có sẵn
(Số đơn thuốc trong đó có ít nhất 1 kháng sinh hoặc thuốc tiêm /
tổng số đơn thuốc khảo sát)*100
Kháng sinh: 20.0 – 26.8%
Thuốc tiêm: 13.4 – 24.1%
5. Tỷ lệ thuốc phần trăm thuốc có kê vitamin
Mục đích
Điều kiện
Để đo lường mức độ sử dụng tổng thể của thuốc vitamin là loại
thuốc bổ sung thường bị lạm dụng.
Danh mục các sản phẩm thuốc vitamin phải có sẵn
8
Cách tính
(Số đơn thuốc trong đó có ít nhất 1 thuốc vitamin /
tổng số đơn thuốc khảo sát)*100
Giá trị tối ưu
6. Tỷ lệ thuốc được kê đơn từ danh mục thuốc thiết yếu hoặc danh mục
thuốc của cơ sở
Để đo lường mức độ thực hành phù hợp với chính sách thuốc
Mục đích
quốc
gia, như kê đơn từ danh sách thuốc thiết yếu quốc gia hoặc danh
mục thuốc của cơ sở.
Điều kiện
Cách tính
Có sẵn danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc của cơ sở
(Số thuốc được kê có trong danh mục thuốc (DMT) thiết yếu hoặc
DMT của cơ sở/ tổng số thuốc trong đơn khảo sát) * 100
Giá trị tối ưu 100%
Tại Việt Nam, theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 08 năm
2013 quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong các
bệnh viện của Bộ Y tế đã đưa ra các chỉ số sử dụng thuốc cho các cơ sở y tế ban
đầu. Các chỉ số về kê đơn và các chỉ số về sử dụng thuốc toàn diện bao gồm [3]:
Các chỉ số kê đơn
- Số thuốc kê trung bình trong một đơn;
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê tên generic hoặc tên chung quốc tế (INN);
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin;
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong danh mục thuốc thiết yếu do
Bộ Y tế ban hành.
9
Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh được điều trị không dùng thuốc;
- Chi phí cho thuốc trung bình của mỗi đơn;
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh;
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho thuốc tiêm;
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho vitamin;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị;
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
- Tỷ lệ phần trăm cơ sở y tế tiếp cận được với các thông tin thuốc khách
quan.
1.2 Thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú
1.2.1 Thực trạng kê đơn thuốc trên thế giới
Tình trạng chưa tuân thủ đầy đủ quy chế kê đơn thuốc ngoại trú đang diễn
ra ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt các nước đang phát triển. Nghiên cứu về
thực trạng kê đơn tại Ấn Độ cho thấy, 50% trong tổng số 990 đơn thuốc của
khách hàng mua thuốc tại nhà thuốc, phần lớn là đơn từ các phòng khám tư nhân
đã không ghi đầy đủ các thông tin về bệnh nhân (tình trạng bệnh, địa chỉ, tên,
tuổi); một phần ba đơn thuốc ghi thông tin xác định bác sĩ là chưa rõ ràng, với
90% đơn thuốc chỉ kê tên biệt dược. Nghiên cứu của Sanchez (2013) cho thấy có
tới 1.127 lỗi kê đơn đã xảy ra trong tổng số 42.000 đơn thuốc, trong đó phổ biến
nhất là lỗi đơn không đọc được (26,2%).
Qua việc khảo sát việc kê đơn điều trị cho bệnh nhân ngoại trú bằng
phương pháp đánh giá các chỉ số kê đơn, các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra
rằng tình trạng kê đơn bất hợp lý, lạm dụng thuốc diễn ra rất phổ biến. Tình
trạng này bao gồm: kê nhiều thuốc trong một đơn (polypharmacy), lạm dung
thuốc tiêm trong khi sử dụng bằng đường uống đã đạt được hiệu quả điều trị, lạm
10
dụng kháng sinh dẫn đến tình trạng kháng thuốc đáng báo động, lạm dụng
vitamin – khoáng chất dẫn đến lãng phí trong điều trị.
Tình trạng kê nhiều thuốc trong một đơn (polypharmacy) là một vấn đề
hiện nay đang được chú trọng và đã được đề cập trong các tài liệu cũng như
trong nhiều nghiên cứu. Polypharmacy được định nghĩa là dùng đồng thời nhiều
thuốc trong đơn mà không phù hợp về chỉ định lâm sàng [25]. Kê nhiều thuốc
trong một đơn được thể hiện qua số lượng thuốc được kê và số lượng trung bình
trong đơn. Trong các nghiên cứu của Đức và Italia, tỉ lệ kê nhiều thuốc trong
một đơn lần lượt là 25% và 35% [22]. Các yếu tố góp phần vào tỷ lệ kê nhiều
thuốc trong một đơn tang lên bao gồm: các đặc điểm của BN (tuổi, đa bệnh lý,
kỳ vọng của BN); các yếu tố của bác sĩ (thói quen kê đơn, hoạt động marketing
của các nhà cung cấp) [23].
Các nghiên cứu đã chỉ ra số thuốc trung bình trong một đơn hiện nay có xu
hướng cao hơn so với khuyến cáo của WHO (1,6-1,8 thuốc/đơn). Một tổng quan
hệ thống nghiên cứu của các chỉ số kê đơn của WHO thực hiện trên 42 quốc gia
tại khu vực châu Phi cho thấy trong giai đoạn 1995-2005, số lượng thuốc trung
bình trong đơn là 2,4 thuốc/đơn, cho đến giai đoạn 2006-2015 con số này lên tới
3,5 thuốc trên đơn [30]. Trong nghiên cứu cắt ngang tại phía Nam Ethiopia được
thực hiện năm 2013, số thuốc trung bình đơn là 1,9 thuốc, trong đó số thuốc
được kê nhiều nhất là 4 thuốc [21]. Năm 2017, nghiên cứu tại Boswanna, số
thuốc trung bình đơn được kê là 2,8 thuốc [27]. Cùng năm này, tại miền Nam Ấn
Độ, có 3,7 thuốc trung bình đơn được kê. Vào năm 2019, một nghiên cứu cắt
ngang được thực hiện tại Bắc Ấn Độ cũng chỉ ra số thuốc trung bình đơn là 2,2
thuốc, số đơn có 2 thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất 48,8% tổng số đơn được kê, đơn
kê nhiều nhất là 5 thuốc [36]. Cùng năm nay, nghiên cứu tại bệnh viện phía tây
Maharashtra chỉ ra số thuốc trung bình đơn trong điều trị ngoại trú là 3,41, đơn
thuốc có chứa 3 thuốc chiếm tỉ lệ cao nhất 27,8% trong tổng số đơn thuốc và
những đơn thuốc có trên 6 thuốc chiếm tỷ lệ 13,3% [34].
11
Lạm dụng thuốc và lạm dụng kháng sinh, thuốc tiêm, vitamin được đề cập
tại nhiều quốc gia. Tình trạng lạm dụng kháng sinh xảy ra đối với nhiều loại
bệnh, trên nhiều đối tượng bệnh nhân. Nghiên cứu chỉ ra rằng, đối với bệnh nhân
viêm họng khi đến thăm khám bác sĩ, tỷ lệ kê đơn kháng sinh vẫn duy trì ở mức
60% số lần thăm khám[24]. Bên cạnh đó, tỷ lệ người bệnh tuận thủ điều trị
kháng sinh còn thấp. Một cuộc khảo sát bệnh nhân ở 11 quốc gia trên toàn thế
giới cho thấy 22,3% số bệnh nhân được dùng thuốc kháng sinh điều trị nhiễm
trùng cấp tính tại công đồng thừa nhận không tuân thủ đầy đủ liệu trình. Nhiều
bệnh nhân dùng liều thấp hơn hoặc chỉ dùng trong thời gian ngắn 3 ngày thay vì
5 ngày.
Về tỷ lệ thuốc tiêm trong đơn, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ này nằm
trong ngưỡng khuyến cáo của WHO, một số nghiên cứu lại cho thấy tỷ lệ thuốc
tiêm còn cao ở một số khu vực. Cụ thể trong một nghiên cứu mô hình kê đơn tại
12 quốc gia đang phát triển, tỷ lệ thuốc tiêm tại Zimbabwe chỉ là 11%, ở
Indonesia và Ecuador là 17%, tại Mali là 19% nằm trong ngưỡng khuyến cáo của
WHO. Tỷ lệ thuốc tiêm cao hơn trong nghiên cứu tại Uganda là 48%, Sudan là
36% [37]. Nghiên cứu thực hiện trên 8 bệnh viện ở miền Nam Ethiopia, tỷ lệ
thuốc tiêm trong đơn lên tới 38,1% [26]. Trong khi đó nghiên cứu tại Ấn Độ mới
đây (2019) cho thấy tỷ lệ này lên tới 48% [34].
Vitamin và khoáng chất cũng là một trong những loại thuốc được kê nhiều
hiện nay mặc dù có thể không cần thiết trong đơn. Tỷ lệ vitamin – khoáng chất
trong nghiên cứu tại bệnh viện phụ sản trung ương của Ấn Độ là 46,6%, tại bệnh
viện phụ sản Jazan là 45,2% [18][31]. Trong nghiên cứu cắt ngang đối tượng
phụ nữ mang thai tại 5 bệnh viện của Pakistan, có đến 79,4% đơn được kê
vitamin – khoáng chất [32].
Việc tuân thủ các quy định về kê đơn thuốc theo tên chung quốc tế (INN)
còn hạn chế. Không có nơi nào trên thế giới có tỷ lệ thuốc được kê đơn ghi theo
tên chung quốc tế ở mức tối ưu [29]. Tình hình này đáng báo động nhất ở Trung
12
- Xem thêm -