MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU......................................................................................1
1.1. ĐẶT VẦN ĐỀ.................................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊNCỨU.............................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung........................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................2
1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU......3
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định ..................................................................3
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................3
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU...............................................................................3
1.4.1. Về không gian .........................................................................................3
1.4.2. Về thời gian .............................................................................................3
1.4.3. Về đối tượng nghiên cứu ..............................................................................4
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU......................................................4
1.5.1. Nghiên cứu trong nước............................................................................4
1.5.2. Nghiên cứu nước ngoài ...........................................................................5
1.6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU............................................................................6
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....7
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN .................................................................................7
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến lao động ...............................................7
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc dịch chuyển...........................................8
2.1.3. Tác động của dịch chuyển lao động......................................................13
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................14
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu.....................................................14
GVHD: Ths. Huỳnh Trường Huy
-6-
SVTH: Trần Văn Thuận
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................15
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ..............................................................16
2.3. MỘT SỐ GIẢ ĐỊNH CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI........................................17
2.3.1. Việc làm của lao động dịch chuyển ......................................................17
2.3.2. Lao động dịch chuyển ...........................................................................17
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DỊCH CHUYỂN LAO ĐỘNG Ở
HUYỆN THÁP MƯỜI TỈNH ĐỒNG THÁP ......................................................18
3.1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ................................................18
3.1.1. Vị trí địa lý.......................................................................................18
3.1.2. Dân số và lao động ..........................................................................18
3.1.3. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................20
3.1.4. Văn hóa xã hội .................................................................................22
3.1.5. Cơ sở hạ tầng ...................................................................................23
3.1.6. Tình hình phát triển kinh tế .............................................................24
3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DỊCH CHUYỂN LAO ĐỘNG Ở HUYỆN
THÁP MƯỜI - ĐỒNG THÁP..............................................................................25
3.2.1. Một số đặc điểm về nguồn lực của hộ gia đình.....................................25
3.2.2. Phân tích thực trạng dịch chuyển lao động của hộ gia đình .................30
3.2.3. Tình hình việc làm và thu nhập của lao động dịch chuyển...................34
3.2.4. Phân tích mối quan hệ giữa đặc điểm lao động và việc làm .................36
3.2.5. Phân tích thu nhập của lao động dịch chuyển .......................................40
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN DỊCH
CHUYỂN VÀ ĐÓNG GÓP THU NHẬP ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH ..................44
4.1. THÔNG TIN VỀ VIỆC LÀM .......................................................................44
4.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỊCH CHUYỂN LAO
ĐỘNG...................................................................................................................45
GVHD: Ths. Huỳnh Trường Huy
-7-
SVTH: Trần Văn Thuận
4.2.1. Nguồn lực của hộ gia đình ....................................................................45
4.2.2. Sự tăng trưởng dân số và việc làm ở nông thôn....................................47
4.2.3. Những nguyên nhân khác......................................................................47
4.3. PHÂN TÍCH ĐÓNG GÓP CỦA LAO ĐỘNG DỊCH CHUYỂN ĐỐI VỚI
THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH ......................................................................48
4.3.1. Phân tích về chi phí của lao động dịch chuyển .....................................48
4.3.2. Phân tích đóng góp thu nhập của lao động dịch chuyển đối với hộ gia
đình .......................................................................................................................49
4.4. NHỮNG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC VÀ TIÊU CỰC CỦA DỊCH CHUYỂN
LAO ĐỘNG..........................................................................................................52
4.4.1. Những mặt tích cực ...............................................................................52
4.4.2. Những mặt tiêu cực ...............................................................................52
4.5. PHÂN TÍCH NHỮNG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ ĐẾN DỊCH CHUYỂN
LAO ĐỘNG..........................................................................................................53
4.6. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ THÁCH THỨC CỦA LAO ĐỘNG DỊCH
CHUYỂN..............................................................................................................54
4.6.1. Những thuận lợi ...............................................................................54
4.6.2. Tồn tại những thách thức.................................................................55
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA DỊCH
CHUYỂN LAO ĐỘNG ........................................................................................56
5.1. NHỮNG MẶT TỒN TẠI CỦA DỊCH CHUYỂN LAO ĐỘNG ..................56
5.2. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU QUẢ............................................56
5.2.1. Đẩy mạnh phát triển lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ .....56
5.2.2. Đào tạo nghề và thông tin việc làm cho lao động nông thôn................57
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................58
6.1. KẾT LUẬN....................................................................................................58
6.2.KIẾN NGHỊ....................................................................................................59
GVHD: Ths. Huỳnh Trường Huy
-8-
SVTH: Trần Văn Thuận
6.2.1. Đối với UBND huyện Tháp Mười ........................................................59
6.2.2. Đối với phòng LĐ-TBXH .....................................................................59
6.2.3. Đối với lao động di cư và các hộ gia đình ............................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................61
PHỤ LỤC .............................................................................................................62
GVHD: Ths. Huỳnh Trường Huy
-9-
SVTH: Trần Văn Thuận
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 2-1: Lao động đươc giải quyết việc làm tính đến tháng 4 – 2007 .............................15
Bảng 3-1: Tình hình dân số huyện tháp mười, 2002-2005 ........................ 18
Bảng 3-2: Dự báo dân số huyện tháp mười, 2006-2010.......................................19
Bảng 3-3: Lao động và cơ cấu lao động theo ngành kinh tế ................................20
Bảng 3-4. Diện tích đất tự nhiên của huyện năm 2005 ........................................21
Bảng 3-5: Giá trị sản xuất toàn huyện, 2001-2005...............................................24
Bảng 3-6: Đặc điểm nguồn lực của hộ .................................................................25
Bảng 3-7: Phân phối diện tích đất sản xuất của hộ ..............................................26
Bảng 3-8: Thu nhập của hộ gia đình.....................................................................27
Bảng 3-9: Đặc điểm nhà ở của hộ gia đình...........................................................28
Bảng 3-10: Tài sản, dụng cụ và phương tiện........................................................29
Bảng 3-11. Số lao động dịch chuyển của hộ ........................................................30
Bảng 3-12: Lao động dịch chuyển ra ngoài tỉnh...................................................31
Bảng 3-13: Mối quan hệ giữa đổ tuổi và nghề nghiệp .........................................37
Bảng 3-14: Mối quan hệ giữa nghề và trình độ văn hóa ......................................38
Bảng 3-15: Mối quan hệ giữa giới tính và nghề ...................................................39
Bảng 3-16: Mối quan hệ giữa đào tạo nghề và nghề nghiệp ................................40
Bảng 3-17: Tình hình về thu nhập và nghề nghiệp...............................................42
Bảng 3-18: Tình hình về thu nhập và thành phần kinh tế.....................................42
Bảng 3-19: Tình hình về thu nhập và kỹ năng nghề.............................................43
Bảng 4-1: Thông tin về đào tạo nghề cho lao động..............................................45
Bảng 4-2: Mối quan hệ giữa nguồn lực và tỷ lệ dịch chuyển của hộ ...................45
GVHD: Ths. Huỳnh Trường Huy
-10-
SVTH: Trần Văn Thuận
Bảng 4-3: Nguyên nhân dịch chuyển lao động.....................................................47
Bảng 4-4: Mối quan hệ giữa đóng góp thu nhập và nghề.....................................49
Bảng 4-5: Mối quan hệ giữa đóng góp thu nhập vơi nơi đến ...............................50
Bảng 4-6: Mức độ đóng góp và tỷ lệ lao động dịch chuyển.................................50
Bảng 4-7: Mối quan hệ giữa đóng góp thu nhập và kỹ năng................................51
Bảng 4-8: Hoạt động hỗ trợ việc làm cho lao động..............................................54
GVHD: Ths. Huỳnh Trường Huy
-11-
SVTH: Trần Văn Thuận
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3-1: Phân phối lao động của hộ gia đình .....................................................26
Hình 3-2: Phân phối nguồn thu nhập của hộ ........................................................28
Hình 3-3: Phân phối nơi đến của lao động dịch chuyển.......................................30
Hình 3-4: Phân phối về đặc điểm lao động dịch chuyển của hộ ..........................32
Hình 3-5: Thời gian lao động dịch chuyển ra khỏi địa phương ...........................33
Hình 3-6: Phân phối độ tuổi của lao động dịch chuyển........................................34
Hình 3-7: Phân phối công việc của lao động dịch chuyển ...................................35
Hình 3-8: Phân phối lao động theo thành phần kinh tế ........................................35
Hình 4-1: Phân phối về tiếp cận thông tin việc làm .............................................44
Hình 4-2: Phân phối chi phí dịch chuyển lao động ..............................................48
GVHD: Ths. Huỳnh Trường Huy
-12-
SVTH: Trần Văn Thuận
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
LĐ – TBXH
Lao Động – Thương Binh Xã Hội
UBND
Ủy Ban Nhân Dân
KV
Khu vực
NN
Nông nghiệp
CN-XD
Công nghiệp-Xây dựng
DV
Dịch vụ
KH
Kết hôn
ĐT
Độc thân
C1
Cấp 1
C2
Cấp 2
C3
Cấp 3
ĐBSCL
Đồng Bằng Sông Cửu Long
BQ
Bình quân
ĐVT
Đơn vị tính
GVHD: Ths. Huỳnh Trường Huy
-13-
SVTH: Trần Văn Thuận
TÓM TẮT NỘI DUNG
Đề tài phản ánh khái quát tình hình dân số - lao động của huyện Tháp
Mưòi trong những năm gần đây. Trước tình hình đô thị hóa nông thôn đang diễn
ra mạnh mẽ đặc biệt là khu vực nông thôn, đề tài sẽ phản ánh thực trạng dịch
chuyển lao động của huyện, đó là quá trình dịch chuyển từ khu vực nông thôn ra
thành thị của lao động hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: i) phân tích thực trạng dịch chuyển lao
động hiện nay; ii) tìm ra những nguyên nhân nào đã dẫn đến thực trạng dịch
chuyển lao động; iii) bên cạnh đó, đề tài còn tiến hành phân tích những khoản
đóng góp vào thu nhập cho hộ gia đình và; iv) đề ra những biện pháp nhằm phát
huy tính tích cực của dịch chuyển lao động
Qua nghiên cứu về quá trình dịch chuyển lao động đề tài đã thu được
những kết quả như sau: i) phần lớn lao động dịch chuyển là lao động nữ chiếm tỷ
lệ trên 65%; ii) có khoảng 83% lao động dịch chuyển ra các tỉnh như Tp. HCM,
Đồng Nai, Bình Dương…;iii) trình độ học vấn của lao động dịch chuyển là
không cao, trong đó lao động có trình độ cấp 2 chiếm tỷ lệ cao trên 56%; iv) các
lao động dịch chuyển có thu nhập từ 12-18 triệu đồng/năm chiếm tỷ lệ cao nhất
trên 41%, lao động có thu nhập dưới 6 triệu đồng/năm chiếm tỷ lệ rất thấp
khoảng 5%, trong đó các yếu tố có ảnh hưởng đến thu nhập của lao động như: kỹ
năng nghề nghiệp, giới tính, thành phần kinh tế mà lao động tham gia và nghề
của lao động dịch chuyển
GVHD: Ths. Huỳnh Trường Huy
-14-
SVTH: Trần Văn Thuận
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.3. ĐẶT VẦN ĐỀ
Trong tình hình nền kinh tế nước ta đang chuyển mình trên đà phát triển
mạnh mẽ, đặc biệt khi nước ta là thành viên thứ 150 của tổ chức Thương Mại
Thế Giới (WTO) thì đòi hỏi nước ta phải phát triển một cách tích cực và toàn
diện hơn nữa. Vì vậy, bên cạnh những thành tựu mà nước ta đạt được trong thời
gian qua, chúng ta cần phải cố gắng ra sức hơn nữa phát triển về tất cả các lĩnh
vực kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội, đặc biệt là trong xu thế toàn cầu hóa
như hiện nay, tăng trưởng kinh tế luôn luôn là nhiệm vụ cấp thiết và quan trọng
nhất đối với một quốc gia.
Do quá trình toàn cầu hoá, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật
và sự bành trướng của các công ty đa quốc gia đã gây nên những tác động mạnh
mẽ vào tất cả các nước nhất là các nước đang phát triển, làm xuất hiện hai xu thế
vừa thúc đẩy di chuyển lao động vừa hạn chế dòng di chuyển này. Bên cạnh đó,
nhu cầu mở rộng kinh doanh ở nhiều nước phát triển nơi mà tiền lương khá cao
so với các nước đang phát triển, đã tạo ra một dòng chảy di cư lao động quốc tế
từ những nước đang phát triển. Mặt khác, sự bành trướng của các công ty đa
quốc gia vào các nước đang phát triển trở thành một yếu tố có tác dụng giữ lao
động tại chỗ, hạn chế dòng di chuyển lao động quốc tế, nhưng lại thúc đẩy dòng
di chuyển lao động trong nước, từ nông thôn ra thành thị, từ những khu vực kém
phát triển tới những nơi phát triển hơn và có thu nhập cao hơn.
Trong phát triển kinh tế, đã xuất hiện nhiều vấn đề nan giải mà cho đến
nay vẫn chưa tìm thấy lối ra. Đó là tình trạng dịch chuyển lao động ồ ạt, dẫn đến
hệ quả nhiều nơi lại quá thiếu lao động khiến cho bản đồ tăng trưởng kinh tế
cũng phần nào bị đảo lộn. Theo thống kê của Cục Công nghiệp địa phương thuộc
Bộ Công nghiệp cho thấy 2 thành phố lớn nhất cả nước là Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh đã chiếm đến 53,6% tổng số doanh nghiệp của cả nước. Tình trạng
“phát triển nóng” các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tại các vùng kinh tế
trọng điểm trong thời gian qua cũng đã và đang dẫn đến những dòng dịch chuyển
lao động lớn từ nhiều địa phương khác, dẫn đến tình trạng nhiều nơi khó “tăng
GVHD: Ths. Huỳnh Trường Huy
-15-
SVTH: Trần Văn Thuận
tốc” về kinh tế vì thiếu trầm trọng cả lao động chân tay lẫn lao động trí óc. Tình
trạng này cũng khiến cho tốc độ tăng trưởng kinh tế vĩ mô bị chậm lại.
Một trong những vấn đề đang là gánh nặng cho xã hội ta hiện nay là tình
trạng quá tải về lao động dịch chuyển lên các thành thị lớn để tìm kiếm việc làm,
dẫn đến sự phân bố dân cư không đồng đều giữa thành thị và nông thôn vốn
trước đây đã không đồng đều thì nay lại càng không đồng đều hơn nữa. Lao động
nông thôn đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển công nghiệp hóa
hiện đại hóa nông thôn, chính lực lượng lao động này sẽ đóng góp sức lao động
của mình vào sự phát triển của địa phương. Bất cứ một sự phát triển nào của
thành phần kinh tế, cho dù có áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật đến đâu đặc
biệt là trong sản xuất nông nghiệp ở nông thôn như hiện nay thì vai trò của lao
động nông thôn lại càng quan trọng hơn nữa. Tuy nhiên thực tế lại cho thấy, lực
lượng lao động ở nông thôn hiện nay đang ngày càng có xu hướng giảm dần về
số lượng. Tình trạng thiếu lao động khi vào mùa vụ ở nông thôn hiện nay, trong
khi đó khối lượng công việc lại quá lớn dẫn đến thời gian để hoàn thành công
việc chậm trễ hơn rất nhiều so với dự kiến điều này cũng ảnh hưởng một phần
không nhỏ đến năng suất sản phẩm trong sản xuất nông nghiệp. Thấy được điều
này trên thực tế tại địa phương nên em đã hình thành nên đề tài “Phân tích thực
trạng dịch chuyển lao động hiện nay ở huyện Tháp Mười, Đồng Tháp” nhằm
thỏa mãn các mục tiêu sau.
1.4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung là mô tả thực trạng dịch chuyển lao động, phát hiện những
tồn tại và tiềm năng về dịch chuyển lao động của huyện Tháp Mười tỉnh Đồng Tháp.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Phân tích thực trạng dịch chuyển lao động của hộ gia đình;
(2) Xác định những nguyên nhân dẫn đến dịch chuyển lao động;
(3) Phân tích những đóng góp của lao động dịch chuyển đối với thu nhập
của hộ có lao động dịch chuyển; và
GVHD: Ths. Huỳnh Trường Huy
-16-
SVTH: Trần Văn Thuận
(4) Chỉ ra một số đề xuất nhằm phát huy nâng cao hiệu quả của dịch
chuyển lao động.
1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định
- Kiểm định mối quan hệ giữa thu nhập của lao động dịch chuyển và kỹ
năng nghề nghiệp.
- Kiểm định mối quan hệ giữa tỷ lệ lao động dịch chuyển của hộ và đóng
góp thu nhập đối với hộ.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Lao động dịch chuyển như thế nào: trong vùng hay ngoài vùng
ĐBSCL?
(2) Những nguyên nhân nào dẫn đến việc dịch chuyển của các thành viên
trong hộ gia đình?
(3) Dịch chuyển lao động có góp phần tăng thu nhập cho hộ gia đình hay
không?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Về không gian
Đề tài được thực hiện thông qua quá trình khảo sát 41 hộ gia đình tại 2 xã
của huyện Tháp Mười, bao gồm các xã: Mỹ Quý và Phú Điền, đây là những xã có
lực lượng lao động dịch chuyển lớn so với các xã khác của huyện Tháp Mười
trong thời gian gần đây. Ngoài ra, việc xử lý, phân tích số liệu và hoàn thành đề tài
được thực hiện tại Khoa Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh, Trường Đại Học Cần
Thơ.
1.4.2. Về thời gian
Đề tài được thực hiện trong thời gian từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2007.
Do hạn chế về thời gian có hạn nên đề tài chỉ được thực hiện trong 2 xã của
huyện Tháp Mười, số liệu thứ cấp gồm các báo cáo tổng kết, niên giám thống kê
cấp huyện trong giai đoạn 2002 – 2006.
GVHD: Ths. Huỳnh Trường Huy
-17-
SVTH: Trần Văn Thuận
1.4.3. Về đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những hộ gia đình có lao động đi làm
tại các địa phương gồm: trong và ngoài vùng ĐBSCL (TP. HCM, Đồng Nai và
các tỉnh khác).
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.5.1. Nghiên cứu trong nước
Bùi Quang Bình 1 (2002), nghiên cứu về vấn đề “sử dụng nguồn nhân lực
nông thôn Việt Nam: thực trạng và giải pháp”. Tác giả chỉ nêu một vài đánh giá
về tình hình sử dụng nguồn nhân lực ở nông thôn Việt Nam dưới góc độ xem xét
cung cầu trên thị trường lao động ở khu vực này. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất
một số giải pháp góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của nông thôn
Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy có tới 75% lao động tham gia lĩnh vực
nông-lâm-ngư nghiệp, chỉ có 25% lao động làm việc trong lĩnh vực công nghiệp
và dịch vụ. Trong số những người thiếu việc làm ở nông thôn, có tới 80% lao
động mà thu nhập của họ phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp.
Theo dự án nghiên cứu của Ngân Hàng Phát Triển Châu Á (ADB) năm
2004 về “Thị trường lao động nông thôn và vấn đề di cư” đã sử dụng nguồn số
liệu thứ cấp và một phần từ các số liệu điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam
(2004). Mục tiêu của dự án: (i) mô tả thị trường lao động nông thôn và di cư ở
Việt Nam; (ii) phân tích tác động của các dòng di cư đối với thị trường lao động
nông thôn; (iii) đề xuất các chính sách về di cư để tối đa hóa lợi ích ở cấp địa
phương. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy được những tác động tích cực
cũng như những tác động tiêu cực đối với thị trường lao động nông thôn hiện
nay, đồng thời qua đó thấy được những lợi ích tiềm năng của việc di cư đó là:
giải quyết vấn đề lao động dôi dư ở nông thôn; tiền gửi về của di cư; kỹ năng và
đầu tư.
Cù Chi Lợi (2005), nghiên cứu về “Dịch chuyển lao động nông thôn đến
thành thị ở Việt Nam”. Mục tiêu của nghiên cứu này đề cập đến: (i) thực trạng
dịch chuyển lao động từ nông thôn đến thành thị; (ii) phân tích các yếu tố tác
1
Cán bộ Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng
GVHD: Ths. Huỳnh Trường Huy
-18-
SVTH: Trần Văn Thuận
động đến dịch chuyển lao động như áp lực dân số, công nghiệp hóa và đô thị hóa.
Tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích số liệu thứ
cấp từ niên giám thống kê năm 2004. Kết quả của nghiên cứu gồm những phát
hiện sau đây: (i) tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa và tăng trưởng kinh tế cao ở
các thành phố lớn như Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hà Nội, Đà Nẵng… đã thu hút
lực lượng lao động từ các khu vực nông thôn lân cận; (ii) thu nhập của lao động
dịch chuyển có thể chuyển một phần về gia đình của họ; (iii) một số rào cản đối
với lao động dịch chuyển liên quan đến hộ khẩu, giáo dục đối với con của họ,
dịch vụ bảo hiểm y tế…
Ian Coxhead và Diệp Phan (2006), nghiên cứu về “Di cư trong nước và
chênh lệch thu nhập trong quá trình chuyển đổi của Việt Nam”. Mục tiêu của
nghiên cứu liên quan đến: phân tích các yếu tố di cư lao động giữa các địa
phương ở Việt Nam. Các tác giả dựa vào nguồn số liệu từ cuộc điều tra dân số và
nhà ở trong giai đọan 1994-1999 và sử dụng mô hình kéo (gravity) và mô hình
logit để xác định các yếu tố di cư lao động giữa các địa phương. Kết quả của
nghiên cứu thể hiện những vấn đề sau: (i) lao động dịch chuyển từ địa phương có
thu nhập thấp đến địa phương có thu nhập cao, từ nơi khan hiếm đến nơi dồi dào
đất sản xuất, và khoảng cách giữa hai địa phương càng xa là yếu tố cản trở dịch
chuyển lao động bởi vì chi phí dịch chuyển.
1.5.2. Nghiên cứu nước ngoài
Alan de Brauw, J. Edward Taylor, and Scott Rozelle (1999), Nghiên cứu
về “Tác động của di cư lao động và khoản trợ cấp (remittances) đến thu nhập ở
nông thôn Trung Quốc”. Mục tiêu của nghiên cứu đề cập đến: mối quan hệ giữa
di cư lao động và khoản trợ cấp đối với thu nhập của hộ tự kinh doanh. Tác giả
đã thu thập số liệu từ 787 nông hộ tại 31 xã ở tỉnh Hebei và Liaoning (phía Đông
Bắc của Trung Quốc). Kết quả nghiên cứu cho thấy di cư lao động tác động tích
cực có nghĩa là đóng góp tăng thu nhập đối với những hộ không có sản xuất kinh
doanh và tác động tiêu cực đối với những hộ có tham gia sản xuất kinh doanh.
Hơn nữa, phần lớn nông hộ sử dụng khỏan tiền trợ cấp (remittances) để đầu tư
sản xuất kinh doanh, nhưng chưa mang lại lợi nhuận trong ngắn hạn.
GVHD: Ths. Huỳnh Trường Huy
-19-
SVTH: Trần Văn Thuận
Theo Tờ Nhật Báo thống kê Canada (2001), đối tượng khảo sát là những
người di cư trong phạm vi một tỉnh, từ tỉnh này sang tỉnh khác hay từ nước này
sang nước khác giai đoạn từ 1/7/1999 đến 30/6/2000 ở Canada, bài báo đã đưa ra
được những con số cụ thể như: 286.000 người di cư từ tỉnh này sang tỉnh khác và
di cư từ khu vực này sang khu vực khác. Đồng thời, nghiên cứu còn chỉ ra 4%
dân số Canada di chuyển vào/ra một khu vực hàng năm.
1.6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 2 trình bày một số khái niệm liên quan đến lao động nhằm giúp
người đọc có thể hiểu rõ hơn về đối tượng nghiên cứu. Đồng thời, đưa ra các
nguyên nhân có thể ảnh hưỏng đến sự dịch chuyển của lao động. Hơn nữa,
chương này còn mô tả các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài
nhằm giải quyết các mục tiêu đã đề ra trong chương 1.
Chương 3 giới thiệu sơ lược về địa bàn nghiên cứu gồm các đặc điểm như:
vị trí địa lý, điều kiện kinh tế, văn hoá, dân số và lao động của huyện Tháp Mười.
Bên cạnh đó, chương này còn trình bày kết quả khảo sát về thực trạng dịch
chuyển lao động tại địa bàn nghiên cứu; trong đó, phân tích một số đặc điểm về
nguồn lực của hộ và phân tích mối quan hệ giữa lao động dịch chuyển và việc
làm như: trình độ văn hóa, giới tính, tuổi, thu nhập…
Chương 4 tập trung giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến dịch chuyển lao
động như: nguồn lực tự nhiên, thu nhập của hộ gia đình, trình độ văn hóa…Đồng
thời, chương này còn phân tích mức độ đóng góp thu nhập của lao động dịch
chuyển đối với thu nhập của hộ gia đình và xem xét các mối quan hệ đối với
đóng góp thu nhập của lao động dịch chuyển như: nghề nghiệp, nơi đến làm việc,
tỷ lệ lao động dịch chuyển và kỹ năng nghề nghiệp.
Chương 5 đề cập đến một số giải pháp liên quan đến việc phát huy tính
tích cực của dịch chuyển lao động đã được phân tích phát hiện ở chương 3 và 4.
Chương 6 trình bày một số kết luận về thực trạng dịch chuyển lao động tại
địa bàn nghiên cứu cũng như đối với hộ gia đình tại huyện Tháp Mười; từ đó,
đưa ra một số kiến nghị đến các ban ngành có liên quan cũng như là đối với hộ
gia đình có lao động dịch chuyển.
GVHD: Ths. Huỳnh Trường Huy
-20-
SVTH: Trần Văn Thuận
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến lao động
2.1.1.1. Lao động
Lao động, trong kinh tế học được hiểu là một yếu tố sản xuất do con
người tạo ra và là một dịch vụ hay hàng hóa. Người có nhu cầu về hàng hóa này
là người sản xuất. Còn người cung cấp hàng hóa này là người lao động. Cũng như
mọi hàng hóa và dịch vụ khác, lao động được trao đổi trên thị trường, gọi là thị
trường lao động. Thị trường lao động là nơi cung và cầu về lao động gặp nhau và
giá của lao động là tiền công thực tế mà người sản xuất trả cho người lao động.
Mặc dù, mức giá lao động có phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có điều
kiện lao động (điều kiện lao động khắc nghiệt hơn sẽ dẫn tới xu hướng được trả
tiền công cao hơn) và giới tính (các điều tra cho thấy cùng một công việc, nếu lao
động nữ sẽ chỉ nhận được mức tiền công thấp hơn so với lao động nam),.. Song
theo góc độ của kinh tế học, lao động là một loại hàng hóa được trao đổi trên thị
trường lao động, nên giá cả của nó còn phụ thuộc vào cả lượng cầu lẫn lượng
cung. Điều này giải thích tại sao lao động trong nghề này lại được trả tiền công
cao hơn lao động trong nghề nghiệp khác.
2.1.1.2. Cơ cấu lao động
“Cơ cấu” hay “kết cấu” là một phạm trù phản ánh cấu trúc bên trong của
một hệ thống, là tập hợp những mối quan hệ cơ bản tương đối giữa các yếu tố
cấu thành nên đối tượng đó trong một thời gian nhất định. Do vậy, cơ cấu lao
động được định nghĩa là cấu trúc về chất lượng lao động của các ngành nghề
khác nhau trong xã hội (TS. Trần Hồi Sinh - Viện kinh tế TPHCM).
2.1.1.3. Nguồn lao động
Theo thống kê Việt Nam hiện hành thì nguồn lao động bao gồm những
người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động và những người ngoài tuổi lao
động có tham gia lao động. Theo Luật lao động thì tuổi lao động từ 15 đến 60 đối
với nam và từ 15 đến 55 đối với nữ.
GVHD: Ths. Huỳnh Trường Huy
-21-
SVTH: Trần Văn Thuận
2.1.1.4. Chuyển dịch cơ cấu lao động
Chính là sự vận động chuyển hóa từ cơ cấu lao động cũ sang cơ cấu lao
động mới phù hợp hơn với quá trình phát triển kinh tế - xã hội và trình độ phát
triển nguồn lực của đất nước. Sự chuyển hóa này luôn diễn ra theo quy luật phát
triển không ngừng của xã hội. Chuyển dịch lao động theo các hình thức sau:
- Chuyển dịch cơ cấu chất lượng lao động bao gồm sự thay đổi về trình độ
học vấn, trình độ chuyên môn tay nghề, thể lực, ý thức thái độ và tinh thần trách
nhiệm trong lao động.
- Chuyển dịch cơ cấu sử dụng lao động hay cơ cấu việc làm bao gồm sự
thay đổi về cơ cấu lao động trong ngành, theo vùng, thay đổi các loại lao động, sự
thay đổi cơ cấu lao động theo các hình thức sở hữu hoặc theo thành phần kinh tế.
2.1.1.2. Di cư (dịch chuyển) lao động
Di cư (hay dịch chuyển) lao động là một bộ phận hợp thành của biến động
dân số và có quan hệ chặt chẽ với nhiều vấn đề quan trọng của phát triển bền
vững. Mặc dù đã có một số cuộc điều tra mẫu ở diện hẹp được thực hiện nhưng
chưa có cuộc điều tra nào thực sự gắn vấn đề di cư với các điều kiện kinh tế và
xã hội mà nước ta đang phải đối mặt.
Di cư thường được hiểu là sự dịch chuyển đến một chỗ ở khác cách chỗ ở cũ
một khoảng cách đủ lớn buộc người di cư phải thay đổi hộ khẩu thường trú: chuyển
đến một thành phố khác, một tỉnh khác hay một nước khác (theo Harvey B. King).
Di cư tự do là vấn đề kinh tế - xã hội lớn và phức tạp, cần phải có những
giải pháp đồng bộ để giải quyết vấn đề này một cách căn bản, đồng thời đáp ứng
những vấn đề bức xúc đang đặt ra.
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc dịch chuyển
2.1.2.1. Thu nhập
Khoảng cách về thu nhập giữa thành thị và nông thôn ở Việt Nam đang
ngày càng diễn ra mạnh mẽ và rộng hơn. Trong khi thu nhập ở nông thôn là rất
thấp, những khoản thu nhập của họ kiếm được là sự đánh đổi rất lớn về sức lao
động và thời gian lao động, thì thu nhập ở thành thị lại rất cao trong khi công
việc và khối lượng công việc lại không nặng nhọc như ở nông thôn. Người lao
GVHD: Ths. Huỳnh Trường Huy
-22-
SVTH: Trần Văn Thuận
động ở nông thôn khi làm việc tại các thành phố lớn lại dễ kiếm việc hơn do họ
sẵn sàng chấp nhận công việc cho dù có nặng nhọc, khó khăn hơn nhưng cũng
không bằng ở nông thôn đó là tâm lý của người lao động ở nông thôn khi dịch
chuyển. Tất nhiên là khi lao động dịch chuyển họ phải bỏ ra những khoản chi phí
như ăn, ở và các chi phí sinh hoạt khác nhưng họ vẫn ở lại thành thị để tiếp tục
công việc của mình, điều quan trọng là họ có thể cải thiện được cả về trình độ tay
nghề và thu nhập của mình tốt hơn.
Ở nông thôn, những khoản thu nhập họ kiếm được chủ yếu là sản xuất
nông nghiệp và làm thuê là chính. Những người có đất sản xuất thì thu nhập kiếm
được từ diện tích đất sản xuất của mình nhưng thu nhập của họ chỉ có được vào
mùa vụ, còn lại những khoảng thời gian trong năm họ không có được những
khoản thu nhập nào khác, khi đó tất cả các chi phí phát sinh trong một năm họ
phải tự trang trải. Đối với những lao động không có diện tích đất canh tác thì lại
phải đi làm thuê, làm mướn thường thì thu nhập của họ có được nhiều nhất là chỉ
vào mùa thu hoạch lúa nhưng khoản tiền họ kiếm được là rất ít, những khoảng
thời gian còn lại trong năm họ không có công việc làm do đó thu nhập của họ là
rất thấp. Đặc điểm chung của thu nhập ở nông thôn là không liên tục và thấp, phụ
thuộc nhiều vào các yếu tố như: diện tích đất canh tác, trình độ, lao động và cả
yếu tố tự nhiên. Trong đó, yếu tố diện tích đất canh tác là quan trọng nhất nó
quyết định đến thu nhập của hộ gia đình nhưng chúng ta không phủ nhận yếu tố
tự nhiên là không quan trọng, trong những năm gần đây do điều kiện sản xuất
của người dân nông thôn gặp rất nhiều khó khăn, dịch bệnh, thiên tai đã làm cho
nhiều hộ có đất sản xuất bị thất thu còn lao động thì không có việc làm.
2.1.2.2. Trình độ văn hóa
Theo tác giả Bùi Quang Bình, chất lượng thấp của nguồn nhân lực ở khu
vực nông thôn thể hiện qua tỷ lệ không biết chữ là 4,79%, tốt nghiệp trung học
phổ thông cơ sở là 34,59% và tốt nghiệp trung học phổ thông là 11,18%. Nếu
đánh giá trình độ văn hoá bình quân theo giới tính có thể thấy số năm đi học văn
hoá trung bình của khu vực nông thôn thấp hơn thành thị, của phụ nữ thấp hơn
nam giới. Theo các nhà nghiên cứu, năng suất lao động sẽ tăng nếu người nông
dân có trình độ học vấn ở mức độ nào đó, và nếu tốt nghiệp phổ thông, mức tăng
này là 11%. Ngoài ra, trình độ học vấn còn cho người lao động khả năng lĩnh hội
GVHD: Ths. Huỳnh Trường Huy
-23-
SVTH: Trần Văn Thuận
những kiến thức, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh. Với chất lượng của nguồn
nhân lực nông thôn Việt Nam như vậy sẽ hạn chế họ trong sản xuất và kinh
doanh, đặc biệt là tự tạo việc làm.
Một điều thể hiện khá rõ ở nông thôn hiện nay ở nước ta đa phần là người
lao động chưa hoặc không có trình độ tay nghề cao. Trong khi đó, với sự phát triển
đặc biệt khi nước ta đã là thành viên của WTO như hiện nay đòi hỏi người lao
động không chỉ cần có trình độ học vấn mà bên cạnh đó cũng rất cần những người
có trình độ tay nghề cao đặc biệt là những ngành nghề thủ công, đây được coi là
ngành thế mạnh của Việt Nam. Sự phát triển của các nghề thủ công truyền thống ở
nông thôn sẽ góp phần giải quyết lao động nhàn rỗi nhưng lại đòi hỏi lao động phải
được đào tạo để có tay nghề cao và khéo léo. Tuy nhiên, với sự phát triển của các
ngành nghề thủ công ở nông thôn hiện nay là không nhiều, chưa thu hút được lao
động nhàn rỗi ở nông thôn nên đã dẫn đến tình trạng người lao động bỏ quê nhà đi
làm chỗ khác là điều khá phổ biến hiện nay ở nước ta. Đây được coi là một trong
nhiều nguyên nhân dẫn đến tình hình dịch chuyển của lao động ở nông thôn.
2.1.2.3. Dân số và việc làm
Sự tăng trưởng dân số ở nông thôn cũng là một trong những nguyên nhân
làm cho tình hình di cư lao động trở nên mạnh mẽ hơn, dân số tăng nhanh sẽ làm
cho lực lượng lao động trong thời gian dài sẽ tăng lên, và điều đáng quan tâm là
sẽ làm cho lao động ở nông thôn dư thừa, tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn
trở nên bức thiết hơn. Và khi lao động ở nông thôn trở nên dư thừa thì lao động
sẽ có xu hướng di cư lao động tức là lao động sẽ đi tìm việc làm ở một nơi khác
có thu nhập cao hơn.
Việc làm được coi là một trong những vấn đề sống còn của toàn xã hội. Mọi
hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa
nhận là việc làm. Những hoạt động lao động được thể hiện dưới các hình thức:
- Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật hoặc
để đổi công.
- Các công việc tự làm để thu lợi cho bản thân.
GVHD: Ths. Huỳnh Trường Huy
-24-
SVTH: Trần Văn Thuận
- Làm các công việc nhằm tạo thu nhập (bằng tiền hoặc hiện vật) cho gia
đình mình nhưng không hưởng tiền lương tiền công.
Trong quá trình đô thị hóa ngày nay nhu cầu về việc làm ngày càng tăng
cao và bức thiết đặc biệt là những khu vực có tỉ lệ lao động nhàn rỗi thì vấn đề
giải quyết việc làm cho lao động đã được các cấp chính quyền địa phương đặc
biệt chú trọng quan tâm. Theo các báo cáo kết quả điều tra, trong lực lượng lao
động từ độ tuổi 15 trở lên: khu vực thành thị 94,6% có việc làm và 5,4% thất
nghiệp; khu vực nông thôn có 98,9% có việc làm và 1,1% thất nghiệp. Tỷ lệ thất
nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị năm 2004 đã giảm còn
5,6%, giảm không đáng kể so với năm 2003 (5,78%), khu vực nông thôn còn
1,1%; thời gian lao động được sử dụng cũng tăng lên.
Hiện tại khoảng cách về cơ hội việc làm và thu nhập giữa hai khu vực thành
thị và nông thôn lại còn quá lớn, quá trình đô thị hóa nông thôn đã làm cho khu vực
nông thôn bị thu hẹp cả về diện tích và việc làm cho khu vực này. Chính điều này đã
làm cho lao động ở khu vực nông thôn không có việc làm do mất đất sản xuất, trong
khi đó cơ sở hạ tầng phát triển chậm so với tốc độ đô thị hoá đã dẫn đến tình trạng
thất nghiệp và tình trạng dịch chuyển lao động đến địa phương khác để tìm việc làm
là điều tất yếu.
Hơn nữa, ở khu vực nông thôn, do tỷ lệ sinh cao trong thập niên 80 nên
hiện nay số người bước vào tuổi lao động hiện nay là khá lớn, khoảng 1,2-1,3
triệu người/năm. Bên cạnh đó, còn số lao động đang thất nghiệp dồn lại hàng
năm, cộng với số lao động mất việc làm do sắp xếp lại biên chế, tổ chức của các
cơ quan, doanh nghiệp, bộ đội phục viên... đã làm tăng thêm số lao động không
có việc làm. Đồng thời, số lượng người không có việc làm tăng do đất sản xuất bị
chuyển đổi mục đích sử dụng.
2.1.2.4. Diện tích đất canh tác của hộ gia đình
Đất canh tác của hộ gia đình là một yếu tố quyết định chính đến thu nhập
và là nguồn sống của mỗi hộ đình ở nông thôn. Diện tích đất canh tác của hộ ở
nông thôn phần lớn đều được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp là
chính. Đất sản xuất nông nghiệp vừa là đối tượng sản xuất vừa là tư liệu sản xuất,
nó khác với các tư liệu sản xuất khác là diện tích đất nông nghiệp cố định về vị
GVHD: Ths. Huỳnh Trường Huy
-25-
SVTH: Trần Văn Thuận
- Xem thêm -