LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới ,thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hoá nhằm đưa nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp phát triển vào năm 2020 . Nhân dân
ta thực hiện nhiệm vụ lịch sử này trong bối cảnh trong nước và
thế giới có nhiều chuyển biến sâu sắc dưới sự tác động mạnh mẽ
của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, của quá trình
phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc tạo nên xu thế toàn
cầu hoá và khu vực hoá các hoạt động kinh tế . Trong khi đất
nước ta còn phải khắc hậu quả nặng nề của nhiều nắm chiến
tranh, đang thực hiện quá trình đổi mới , chuyển đổi nền kinh tế
từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều biến động và
khó khăn như vậy Đảng và nhà nước ta luôn tìm cách đổi mới,
nâng cao công tác quản lý tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy mọi
thành phần kinh tế phát triển , thu hút đầu tư. Nhờ vậy trong10
năm đổi mới đã đạt được những thành quả đáng khích lệ. Hàng
loạt các doanh nghiệp của mọi thành phần kinh tế đã ra đời đóng
góp vào sự phát triển của đất nước.
Nhưng một vấn đề khó khăn đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp
đó là việc nghiên cứu tìm mặt hàng kinh doanh ,thị trường (cả thị
trường đầu ra và thị trường đầu vào) trả lời câu hỏi của thị trường
sản xuất và kinh doanh cái gì ? sản xuất cho ai?Trong cơ chế thị
trường các doanh nghiệp cạnh tranh nhau ngày càng gay gắt, khắc
1
nghiệt .Do đó để có thể đứng vững được các doanh nghiệp phải
luôn luôn đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sản xuất
kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường .
Để làm được điều đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải nhận biết
về bản thân mình một cách chính xác phân tích đánh giá đúng
thực lực của mình nắm vững và nhận biết điểm mạnh và yếu của
mình cũng như của đối thủ cạnh tranh . Để từ đó đưa ra những
quyết định , chiến lược về phương hướng sản xuất kinh doanh của
mình một cách có hiệu quả nhất trong ngắn hạn và dài hạn.
Xuất phát từ vấn đề này , trong thời gian thực tập tại công ty
Nam Vang em đã chọn đề tài : ‘’Phân tích thống kê kết quả tiêu
thụ hàng hoá ở công ty Nam Vang ‘’.
Đối tượng nghiên cứu là : doanh thu bán hàng và lượng hàng
bán của trung tâm Nam Hải trong thời kỳ 1995 – 2001
Kết cấu chuyên đề có 3 chương :
Chương I :Lý luận chung về kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại.
Chương II: Lý luân chung về một số phương pháp thống kê .
Chương III: Phân tích thống kê kết quả tiêu thụ hàng hoá ở
công ty Nam Vang.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
khoa Thống Kê và các cán bộ nhân viên công tác tại công ty Nam
Vang, đặc biệt là sự giúp đỡ của thầy giáo Phạm Đại Đồng đã
2
giúp em hoàn thành đề tài này.Do trình độ và thời gian nghiên
cứu có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót em mong
nhận được sự giúp đỡ góp ý của các thầy cô để bài viết của em
được tốt hơn.
Hà nội 3/2002
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
i. Các khái niệm cơ bản.
Trước khi nghiên cứu quá trình sản xuất và kinh doanh và
đánh giá hiệu quả của nó ta cần nghiên cứu thế nào là sản xuất
và kinh doanh .
1. Sản xuất là gì ?
Sản xuất theo định nghĩa mới nhất của liên hợp quốc trong
hệ thống tài khoản quốc gia SNA là hoạt động của con người (có
thể làm thay được ) để tạo ra những sản phẩm hữu ích , sản phẩm
3
vật chất và dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội –
tiêu dùng cho sản xuất , cho đời sống , cho tĩch luỹ và xuất khẩu.
Tuy nhiên, không phải mọi hoạt động nói trên đều được coi
là sản xuất mà phải có sự loại trừ . Chẳng hạn , những hoạt động
tự phục vụ cá nhân như giặt quần áo , nấu ăn … về bản chất là
hoạt động sản xuất nhưng tạm coi là không sản xuất vì chưa có
điều kiện đẻ thống kê chính xác được .Phạm vi sản xuất cũng phải
phù hợp với pháp luật và các quy đinh của từng nước để có thể
thống kê được và đảm bảo tính thống nhất của chỉ tiêu tính được .
Xác định phạm vi sản xuất cũng là xác định nhất quán phạm vi
tính kết quả sản xuất .
2. Kinh doanh .
Kinh doanh là việc thực hiện một một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình đầu tư , từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động nhằm sản xuất
ra các sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ cho các đối tượng
tiêu dùng của xã hội .
Hoạt động sản xuất và kinh doanh là hoạt động nhằm sản
xuất ra các sản phẩm để bán chứ không phải để cho người sản
xuất sử dụng .
3. Thương mại là gì?
4
- Thương mại hiểu theo nghĩa rộng nhất đó là quá trình mua
bán hàng hoá và dịch vụ trên thị trường. Nó bao gồm các nội
dung :
+ Nghiên cứu , xác định nhu cầu của thị trường về các loại
hàng hóa và dịch vụ. Đây là công việc đầu tiên trong hoạt động
kinh doanh thương mại. Đối với nhà kinh doanh thương mại điều
quan trọng nhất là phải nắm bắt được nhu cầu các loại hàng hoá
dịch vụ đặc biệt là nhu cầu cho tiêu dùng sản xuất , nhu cầu tiêu
dùng xã hội và dân cư.
+ Xác định và khai thác nguồn hàng để thoả mãn các nhu cầu
của xã hội .Trong điều kiên vẫn còn tồn tại nhu cầu về ‘’hàng hoá
kinh tế ‘’ việc tạo nguồn hàng để đáp ứng nhu cầu là công việc rất
quan trọng .
+ Tổ chức các mối quan hệ , giao dịch thương mại . ở khâu
công tác này , giải quyết các vấn đề kinh tế , tổ chức và pháp luật
phát sinh giữa các doanh nghiệp trong quá trình mua bán hàng
hoá .
+ Tổ chức hợp lý các kênh phân phối hàng hoá . Đây là quá
trình liên quan đến việc tiêu thụ hàng và vận chuyển hàng hoá
dịch vụ từ người sản xuất đến người sử dụng nhằm đạt hiệu quả
tối đa .
+ Quản lý hàng hoá nhằm xúc tiến mua bán hàng hoá .Đối
với doanh nghiệp thương mại đây là công tác quan trọng kết thúc
quá trình kinh doanh hàng hoá . Thương mại thường sử dụng các
5
hình thức : Bán buôn , bán lẻ , thương mại trực tiếp và thương
mại trung gian.
- Hàng hoá là nhứng sản phẩm làm ra để bán chứ không phải
để tiêu dùng. Đối với doanh nghiệp thương mại hàng hoá là đối
tượng kinh doanh của doanh nghiệp
4. Kết quả sản xuất kinh doanh thương mại .
Đó là kết quả do lao động hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh thương mại của doanh nghiệp tạo ra đáp ứng nhu cầu
về tiêu chuẩn chất lượng.
II. Hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả kinh
doanh của doanh
nghiệp thương mại .
Trong thống kê thương mại thường có 3 hệ thống chỉ tiêu
sau : Hệ thống kê thương mại thuộc thống kê nhà nước, hệ thống
chỉ tiêu thống kê thương mại thuộc các bộ , các sở thương mại và
hệ thống chỉ tiêu thống kê thương mại trong các doanh nghiệp
kinh doanh thương mại. Hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh kết
quả sản xuất kinh doanh thương mại của doanh nghiệp thương
mại bao gồm một số chỉ tiêu sau :
1. Tổng giá trị sản xuất (GO).
a. Khái niệm và ý nghĩa .
* Khái niệm .
6
Tổng giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị sản phẩm do lao
động trong các doanh nghiệp thương mại của nền kinh tế quốc
dân tạo ra trong một thời kỳ (6 tháng , quý , năm ) .
* ý nghĩa : chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất của toàn bộ
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định thương là một năm.
b. Nguyên tắc xác định.
- Nguyên tắc thường trú : chỉ tiêu được tính theo lãnh thổ
kinh tế .
- Tính theo thời điểm sản xuất : theo nguyên tắc này sản
phẩm được sản xuất ra trong thời kỳ nào được tính vào kết quả
sản xuất của thời kỳ đó .Theo nguyên tắc này , chỉ tính vào giá
trị sản xuất chênh lệch cuối kỳ , đầu kỳ nửa thành phẩm và sản
phẩm dở dang , tức là phải loại trừ tồn kho đầu kỳ của hai loại
kể trên vì nó là kết quả sản xuất của kỳ trước.
- Chỉ tiêu được tính theo giá thị trường .
- Tính toàn bộ giá trị sản phẩm . Theo nguyên tắc này , cần
tính vào giá trị sản xuất cả giá trị nguyên vật liệu của khách
hàng .
- Tính toàn bộ kết quả sản xuất . Theo nguyên tắc này cần
tính vào giá trị sản xuất không chỉ giá trị thành phẩm mà cả sản
phẩm dở dang và nửa thành phẩm.
c. Phương pháp xác định .
7
Tổng giá trị sản xuất bao gồm toàn bộ các yếu tố : chi phí
trung gian và giá trị tăng thêm , mặt khác tổng giá trị sản xuất đã
sản xuất ra trong kỳ được sử dụng cho nhu cầu sản xuất , cho tiêu
dùng cuối cùng của hộ gia đình và xã hội , cho tích luỹ tài sản và
xuất khẩu ra nước ngoài .
Như vậy ,tổng giá trị sản xuất của toàn bộ nền kinh tế đã tính
trùng giữa các ngành phần chi phí trung gian . Ví dụ : giá trị sản
phẩm nông nghiệp đã tính vào giá trị sản xuất ngành nông
nghiệp , ngành công nghiệp chế biến lương thực lại tính một lần
nữa phần sản phẩm nông nghiệp đã sử dụng cho sản xuất trong
ngành này …
Sự tính trùng trong chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất phụ thuộc
vào mức độ chi tiết của phân ngành kinh tế quốc dân .Phân ngành
càng chi tiết ,mức độ tính trùng của chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất
càng lớn.
Đối với GO của toàn bộ nền kinh tế quốc dân có 3 phương
pháp xác định đó là : phương pháp doanh nghiệp , phương pháp
ngành , phương pháp kinh tế quốc dân . Kết quả tính được từ ba
phương pháp này là khác nhau nhưng thực chất chúng là loại trừ
phần tính trùng trong nội bộ của nhau.
Với mỗi nghanh kinh tế tuỳ thuộc vào đặc điểm từng ngành
mà có phương pháp xác định GO khác nhau.
d. Giá trị sản xuất doanh nghiệp thương mại .
8
Do đặc điểm thương nghiệp là một ngành sản xuất đặc
biệt và tiếp tục quá trình lưu thông sản phẩm xã hội . Vì vậy giá
trị sản xuất của các doanh ngiệp thương mại chỉ tính phần giá trị
tăng thêm trong lưu thông.
- Tổng giá trị sản xuất doanh nghiệp thương mại là phần giá
trị sản phẩm vật chất tăng thêm trong lưu thông nhờ hoạt động
thương mại.Nó bao gồm toàn bộ giá trị kết quả dịch vụ thương
mại do hoạt động kinh doanh thương mại của doanh nghiệp làm
ra (cả giá trị công việc đã hoàn thành và chưa hoàn thành) trong
một thời kỳ nhất định thường là 1 năm.
- Tổng giá trị sản xuất được xác định bằng 1 trong 2 công
thức :
GO =(Doanh số bán – giá vốn hàng bán) – chi phí vận tải thuê
ngoài(1)
Chi phí
GO=chi phí lưu thông
– vận tải
thuê ngoài
lãi (lỗ)KDTM +
thuế SX
Chỉ tiêu này được tính theo cả giá hiện hành và giá so sánh.
Giá trị sản xuất thương mại không bao gồm giá trị hàng hoá
mua vào.
2. Giá trị gia tăng VA.
9
a. Khái niệm và ý nghĩa.
* Khái niệm.
Giá trị tăng thêm và tổng sản phẩm trong nước là một bộ
phận của giá trị sản xuất còn lại sau khi trừ đi chi phí trung gian .
Đó là bộ phận giá trị mới do lao động sản xuất ra và khấu hao
TSCĐ trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm)
Giá trị tăng thêm và tổng sản phẩm trong nước giống nhau về
nội dung nhưng khác nhau về phạm vi tính toán . C 1 + V + M của
các bộ phận của nền kinh tế được gọi là giá trị tăng thêm (VA) ,
C1 + V + M của toàn bộ nền kinh tế quốc dân gọi là tổng sản
phẩm trong nước (GDP) .
Quy mô giá trị tăng thêm và tổng sản phẩm trong nước là
chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ , được tính theo đơn vị giá trị ( theo giá
hiện hành hoặc giá so sánh ) .
* ý nghĩa .
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) và giá trị tăng thêm (VA)
là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng phản ánh
kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất của các ngành,
thành phần kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân trong một thời
kỷ nhất định (thường là một năm) . Đó là nguồn gốc của mọi
khoản thu nhập, nguồn gốc sự giàu có và phồn vinh xã hội. Đó
cũng là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của
nền sản xuất xã hội . Nó không chỉ biểu hiện hiệu quả tái sản xuất
10
theo chiều sâu mà cả hiệu quả tái sản xuất theo chiều rộng, là một
trong những cơ sở quan trọng để tính các chỉ tiêu quan trọng khác
.
b. Nguyên tác tính .
là một bộ phận của tổng giá trị sản xuất , giá trị tăng thêm
và tổng sản phẩm trong nước được tính theo các nguyên tắc
sau :
- Nguyên tắc thường trú (hay theo lãnh thổ kinh tế ) : Chỉ
tính vào GDP kết quả sản xuất của các đơn vị thường trú.
- Tính theo thời điểm sản xuất : kết quả sản xuất của thời kỳ
nào được tính vào VA và GDP của thời kỳ đó.
- Tính theo gía thị trường .
c. Phương pháp tính.
Là một chỉ tiêu biểu hiên kết quả của quá trình sản xuất, GDP
và VA vận động trải qua ba giai đoạn : Được sản xuất ra, được
phân phối hình thành các khoản thu nhập, được đem ra sử dụng
để thoả mãn các nhu cầu cá nhân và xã hội .Tương ứng với ba giai
đoạn đó có ba phương pháp tính tổng sản phẩm trong nước và hai
phương pháp tính giá trị gia tăng .
* Tính giá trị tăng thêm và tổng sản phẩm trong nước
theo phương pháp xản xuất.
Theo phương pháp này VA và GDP được xác định theo
công thức sau :
11
GDP (VA) = GO – IC
Trong đó :
GO : Tổng giá trị sản xuất của các doanh nghiệp, các
ngành hay toàn bộ nền kinh tế quốc dân tính theo các phương
pháp khác nhau .
IC : Chi phí trung gian của các doanh nghiệp , các ngành
hay toàn bộ nền kinh tế quốc dân tính theo các phương pháp
khác nhau. Cách tính IC sẽ được bàn đến ở phần sau :
* Tính giá trị tăng thêm theo phương pháp phân phối.
Theo phương pháp này giá trị tăng thêm được xác định
bằng công thức sau :
Giá trị
tăng thêm
= Thu nhập
của người
= lao động
Thuế sản
+xuất và
hàng hoá
Khấu
hao+
TSCĐ
+
+
Thặng
dư+sản
xuất
= Tổng thu nhập lần đầu
VA = TN1 của người lao động , các doanh nghiệp và
nhà nước
Thu nhập lần đầu là thu nhập nhờ sản xuất mà có , bao gồm
cả nhân tố sản xuất .
12
- Thu nhập của người lao động bao gồm
:
+ Tiền lương và các khoản có tính chất lương
+ Trả công lao động ( bằng tiền và bằng hiện vật ) trong
kinh tế tập thể
+ Trích bảo hiểm xã hội
+ Thu nhập khác (ăn ca, phụ cấp độc hại , phụ cấp đi lại ,
lưu trú trong công tác phí , phong bao hội nghị , …)
+ Thu nhập hỗn hợp trong kinh tế phụ và cá thể
- Thu nhập lần đầu của các đơn vị kinh tế (thặng dư sản
xuất ) bao gồm :
+ Lợi tức vốn sản xuất đóng góp
+ Lợi tức về thuê đất đai , vùng trời , vùng biển phục vụ
sản xuất .
+ Lợi tức kinh doanh …
+ Khấu hao TSCĐ để lại doanh nghiệp .
+ Trả lãi đi vay.
- Thu nhập 1 của nhà nước gồm :
+ Thuế gián thu : thuế sản xuất và hàng hoá gồm thuế
doanh thu , thuế tiêu thụ đặc biệt ,thuế xuất nhập khẩu , thuế sản
xuất khác , thuế đất đai , thuế tài nguyên , thuế thu trên vốn …
+ Khấu hao TSCĐ nộp ngân sách .
13
Mỗi ngành kinh tế có đặc thù riêng . Vì vậy cần nghiên cứu
vận dụng nguyên tắc chung vào từng ngành phù hợp .
Vì trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế kết dư phân phối lại
bằng không nên GDP còn được tính bằng công thức :
GDP = TN1 = TNCC
VA không được xác định bằng công thức này.
d. Giá trị tăng thêm doanh nghiệp thương mại (VA).
Giá trị tăng thêm thương mại là toàn bộ giá trị mới do lao
động trong các doanh nghiệp thương mại tạo ra trong một thời kỳ
nhất định , thường là 1 năm.Nói cách khác ,giá trị tăng thêm
thương mại là bộ phận giá trị sản xuất của doanh nghiệp còn lại
sau khi trừ chi phí trung gian IC.
Phù hợp với chỉ tiêu giá trị sản xuất thương mại,giá trị tăng
thêm thương mại được tính theo giá thị trường và được xác định
bằng một trong hai phương pháp: phương pháp sản xuất và
phương pháp phân phối:
*
Theo phương pháp sản xuất ta có :
VA = GO – IC
Trong đó , chi phí trung gian IC là toàn bộ chi phí sản phẩm
vật chất và dịch vụ cho nhu cầu sản xuất thường xuyên của doanh
nghiệp ,không kể chi phí khấu hao. Chi phí sản phẩm dịch vụ ở
đây bao gồm cả cho nhu cầu trực tiếp , thường xuyên của sản xuất
14
và cho nhu cầu văn hoá, tinh thần của lao động thương mại liên
quan trực tiếp đến sản xuất gây ra .
Chí phí này được xác định theo nguyên tắc : chỉ tính vào chi
phí trung gian những sản phẩm đã được tính vào giá trị sản
xuất .
* Theo phương pháp phân phối ta có :
VA = TN1
Trong đó ,TN1 – Thu nhập lần đầu , là thu nhập nhờ sản
xuất mà có , phân biệt với thu nhập do phân phối lại do chuyển
nhượng mà có. Thu nhập lần đầu của lao động thương mại gồm :
thù lao lao động và các khoản thu nhập có tính chất lương, bảo
hiểm xã hội thay lương, tiền ăn trưa ,ca ba,thu nhập hỗn hợp của
các hộ tiểu thương…
Thu nhập lần đầu của doanh nghiệp thương mại là lợi nhuận
còn lại(hay số dư kinh doanh thuần), có thể bao gồm toàn bộ hay
một phần chi phí khấu hao TSCĐ.
3. Chi phí trung gian IC.
a. Khái niệm và ý nghĩa.
Chi phí trung gian là bộ phận cấu thành tổng giá trị sản xuất
bao gồm những chi phí vật chất và dịch vụ cho sản xuất ( không
kể khấu hao TSCĐ). Đó là chi phí sản phẩm các ngành khác nhau
để sản xuất sản phẩm một ngành nào đó .
b. Nguyên tắc tính .
15
- Chỉ những yếu tố nào đã được tính vào tổng giá trị sản xuất
mới được tính vào chi phí trung gian.
- Giá tính chi phí trung gian là giá sử dụng khi tính giá trị sản
xuất của các yếu tố thuộc chi phí trung gian .
c. Cách tính .
Chi phí trung gian bao gồm :
* Chi phí vật chất ;
- Nguyên vật liệu chính , phụ ;
- Bán thành phẩm ;
- Nhiên liệu;
- Động lực ;
- Giá trị công cụ lao động là vật rẻ tiền mau hỏng được phân
bổ trong năm, quần áo , dụng cụ bảo hộ lao động trong thời gian
làm việc ;
- Sửa chữa nhỏ nhà xưởng máy móc ;
- Thiệt hại tài sản lưu động trong định mức ;
- Chi phí vật chất khác ;
* Chi phí dịch vụ
- cước phí vận tải , bưu điện ;
- Chi phí tuyên truyền , quảng cáo ;
- Phí dịch vụ phải trả ngân hàng ,tín dụng bảo hiểm ;
16
- Công tác phí
- Chi phí đào tạo , tập huấn nghiệp vụ ,chuyên gia;
- Chi phí bảo vệ , vệ sinh môi trường ;
- Chi phí dịch vụ pháp lý ;
- Chi phòng cháy chữa cháy ;
- Chi nhà trẻ , mẫu giáo;
- Chi tiếp khách
- Chi dịch vụ khác .
Trong cấu thành chi phí trung gian không có chi phí khấu hao
TSCĐ và chi phí thù lao lao động. Chênh lệch giữa tổng giá trị
sản xuất và chi phí trung gian là VA , còn chênh lệch giữa doanh
thu và chi phí sản xuất là lợi nhuận.
Cần phân biệt hai phạm trù , hai chỉ tiêu khác nhau có liên
quan với nhau : Chi phí trung gian và tiêu dùng trung gian .
Xét về nội dung : Chi phí trung gian là bộ phận cấu thành
tổng giá trị sản xuất bao gồm những chi phí vật chất và dịch vụ
cho sản xuất ( không kể khấu hao TSCĐ). Đó là chi phí sản phẩm
các ngành khác nhau để sản xuất sản phẩm một ngành nào đó còn
tiêu dùng trung gian là tiêu dùng cho sản xuất . Nói chi phí trung
gian là nói để sản xuất sản phẩm một ngành cần chi phí bao nhiêu
sản phẩm ngành khác . Còn tiêu dùng trung gian là nói trong số
sản phẩm được sản xuất ra của một ngành , có bao nhiêu sản
17
phẩm được dùng làm tư liệu sản xuất để sản xuất sản phẩm các
ngành .
Xét về quy mô : Trong phạm vi từng ngành , chi phí trung
gian thương khác với tiêu dùng trung gian . Trong phạm vi toàn
bộ nền kinh tế quốc dân chúng bằng nhau.
Xét về tác dụng : Chi phí trung gian là cơ sở tính giá trị tăng
thêm , xét chi phí trung gian là xét sản xuất theo quan điểm tài
chính . Tiêu dùng trung gian liên quan đến chỉ tiêu tiêu dùng cuối
cùng , xét tiêu dùng trung gian là sản xuất theo quan điểm vật chất
.
d. Chi phí trung gian doanh nghiệp thương mại IC.
Chi phí trung gian thương mạibao gồm các khoản :
- Chi phí vận tải bốc dỡ hàng hoá (trừ chi phí vận tải
thuê ngoài)
- Chi phí hoa hồng mua và bán các loại hàng hoá và thủ
tục.
- Chi dịch vụ ngân hàng tín dụng.
- Trích phân bổ giá trị công cụ nhỏ trong kinh doanh .
- Thiệt hại hao hụt số và lượng hàng .
- Chi vật liệu,dịch vụ phục vụ cho bảo quản ,sơ chế ,
phân loại.
18
- Chi quản lý hành chính chung của công ty và tổng
công ty .
4. Lượng hàng hoá bán ra của doanh nghiệp thương mại
.
Lượng hàng hoá bán ra của công ty là lượng hàng công ty đã
giao cho người mua và đã nhận được tiền thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán trong kỳ nghiên cứu .
Chỉ tiêu phản ánh lượng hàng bán cuối cùng của mỗi chu kỳ
kinh doanh. Thực hiện được chỉ tiêu lượng hàng bán doanh
nghiệp thu hồi được vốn và có lãi.
5. Tổng doanh số kinh doanh.
Tổng doanh số kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là
chỉ tiêu bằng tiền biểu hiện toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu, bao gồm cả dịch vụ hoàn
thành và dịch vụ chưa hoàn thành ở các mức độ khác nhau , tức là
gồm kết quả hoạt động mua (qm) ,chuyển bán (qcb) và tiêu thụ(qb).
pq = pqm + pqb + pqcb
Trong đó pqm : Tổng giá trị hàng mua trong kỳ nghiên
cứu.
pqb : Tổng giá trị hàng hoá bán ra trong kỳ
nghiên cứu
19
pqcb : Giá trị hàng hoá chuyển bán chưa thanh
toán trong kỳ nghiên cứu.
Tổng doanh số kinh doanh khác mức luân chuyển hàng hoá
ở thành phần giá trị hàng hoá chuyển bán chưa thanh toán .
6. Doanh thu .
Doanh thu nói chung là số tiền thu được nhờ tiêu thụ hàng
hoá hoặc cung cấp dịch vụ. Chỉ tiêu này được phân thành hai chỉ
tiêu nhỏ là :
Doanh thu thương mại là chênh lệch giữa tổng giá trị
hàng hoá bán ra và tổng giá trị mua của lượng hàng bán.
Công thức mô tả :
DT = p’q - pq
Trong đó : DT – Doanh thu thương mại .
p’q – Tổng giá trị hàng bán
pq – Tổng giá trị mua của lượng hàng bán.
Chỉ tiêu này còn có tên là chiết khấu thương mại trong đó bao
gồm 2 nội dung chính là chi phí lưu thông và lãi của lượng hàng
đã bán xong trong kỳ.
Tổng doanh thu bán hàng .
Tổng doanh thu bán hàng là tổng giá trị hàng đã bán xong
trong kỳ nghiên cứu.
20
- Xem thêm -