Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Thu
GVHD: GS.TS Võ Thanh
MỤC LỤC
I. Tổng quan:..............................................................................2
I.1. Tổng quan về thị trường gỗ thế giới:....................................2
I.2. Các đạo luật (rào cản kỹ thuật) tác động đến ngành gỗ thế
giới:.......................................................................................................5
I.2.1. Đạo luật FLEGT:...........................................................5
I.2.2. Đạo luật Lacey:.............................................................6
I.2.3. Các vấn đề chung về thuế quan...................................6
I.2.4. Những vấn đề chung Hải quan....................................7
I.2.5. Luật thuế đối kháng và thuế chống bán phá giá........8
I.2.6. Các quy định về chứng chỉ rừng..................................8
I.2.7. Các quy định về trách nhiệm xã hội............................9
I.2.8. Các quy định riêng đối với một số sản phẩm đồ gỗ
nhập khẩu vào thị trường Hoa Kỳ................................................10
II.Tồng quan về thị trường Mỹ..................................................11
II.1. Tình hình kinh tế xã hội Mỹ..............................................11
II.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Hoa Kỳ.................................13
II.2.1. Đặc điểm tiêu dùng Hoa Kỳ.....................................14
II.2.2. Đặc điểm nhập khẩu gỗ của thị trường Hoa Kỳ......15
II.2.3. Tình hình xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam................16
II.2.3.1. Tình hình xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam trên thị
trường thế giới........................................................................16
II.2.3.2. Tình hình xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ của Việt
Nam vào thị trường Hoa Kỳ...................................................20
II.2.3.2.1. Kim ngạch xuất khẩu............................................20
Nhóm 7
1
Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Thu
GVHD: GS.TS Võ Thanh
II.2.3.2.2. Cơ cấu mặt hàng đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam
vào thị trường Hoa Kỳ.............................................................21
II.2.3.2.3. Phân tích các đối thủ cạnh tranh về sản phẩm đồ
gỗ trên thị trường Mỹ..............................................................22
II.2.3.2.3.1. Trung Quốc.......................................................22
II.2.3.2.3.2.Thái Lan, Malaysia, Indonesia.........................23
III. Phân tích SWOT của đồ gỗ Việt Nam trên thị trường Hoa.
24
III.1. Điểm mạnh........................................................................24
III.2. Điểm yếu............................................................................25
III.3. Cơ hội................................................................................27
III.4. Thách thức........................................................................28
IV. Chiến lược xuất khẩu gỗ sang thị tường Hoa Kỳ..............29
IV.1 Các giải pháp đảm bảo sản xuất nguồn nguyên liệu trong
nước bền vững, hạn chế nhập siêu...................................................29
IV.2 Các giải pháp thị trường....................................................30
Nhóm 7
2
Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Thu
GVHD: GS.TS Võ Thanh
I. Tổng quan:
I.1. Tổng quan về thị trường gỗ thế giới:
Mặt hàng gỗ có quy mô buôn bán lớn thứ ba trên thị trường thế giới,
chỉ sau dầu lửa và than đá. Sản phẩm gỗ được dùng trong nhiều lĩnh vực
khác nhau của đời sống xã hội. Có khoảng 12.000 dạng sản phẩm gỗ
được trao đổi buôn bán trên thị trường thế giới. Nhu cầu về mặt hàng gỗ
ngày càng tăng mạnh do phát triển của thương mại đồ nội thất trên thế
giới và nhu cầu xây dựng tăng nhanh. Sự phát triển của thị trường gỗ
thế giới đang mở ra những cơ hội và cả những khó khăn, thách thức đối
với ngành công nghiệp chế biến gỗ VN. Có một cái nhìn tổng quan về
thị trường gỗ thế giới, đánh giá những tác động và tìm các giải pháp cho
ngành công nghiệp chế biến gỗ VN trong thời gian tới là hết sức cần
thiết.
Theo nghiên cứu của CSIL - một công ty tư vấn và nghiên cứu
độc lập tại Milan, Ý, trị giá của lượng đồ gỗ thế giới năm 2005 đạt
khoảng 267 tỷ USD. Nhóm 7 nước công nghiệp phát triển (xếp theo thứ
tự sản lượng đồ gỗ), gồm Mỹ, Ý, Đức, Nhật, Anh, Canada và Pháp
chiếm khoảng 58% tổng giá trị đồ gỗ nhập khẩu của toàn thế giới.
Nhóm các nước đang phát triển chiếm 42%, trong đó riêng Trung Quốc
chiếm 14%.
Những nước sản xuất đồ gỗ lớn nhất thế giới, gồm: Mỹ trị giá 57,4
tỷ USD, Trung Quốc 37,9 tỷ USD, Ý 23,7 tỷ USD, Đức 18,9 tỷ USD,
Nhật 12,4 tỷ USD, Canada 11,7 tỷ USD, Anh 10,1 tỷ USD và Pháp 9,2
tỷ USD.
Trao đổi thương mại về đồ gỗ diễn ra chủ yếu ở 60 quốc gia. Tổng
kim ngạch nhập khẩu đồ gỗ trên thế giới năm 2005 là 83,9 tỷ USD. Chỉ
tính riêng 5 nước có kim ngạch nhập khẩu đồ gỗ lớn nhất là Mỹ, Đức,
Anh, Pháp và Nhật chiếm tới 52,49% tổng kim ngạch toàn cầu, phần
các quốc gia còn lại chỉ chiếm 47,51%. Trong đó, Mỹ là nước nhập
Nhóm 7
3
Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Thu
GVHD: GS.TS Võ Thanh
khẩu đồ gỗ lớn nhất thế giới, chiếm 25,81% tổng kim ngạch nhập khẩu
đồ gỗ trên thế giới, với 23,8 tỷ USD. Sau Mỹ là Đức 8,3 tỷ USD, Anh
6,7 tỷ USD, Pháp 5,9 tỷ USD và Nhật 3,7 tỷ USD.
Trung Quốc hiện là nước xuất khẩu đồ gỗ lớn nhất thế giới, với
kim ngạch xuất khẩu năm 2005 đạt 13,5 tỷ USD, chiếm gần 17% tổng
kim ngạch thế giới. Nước đứng vị trí tiếp theo là Ý với kim ngạch xuất
khẩu 10,1 tỷ USD, Đức 6,5 tỷ USD, Ba Lan 5,3 tỷ USD, Canada 4,4 tỷ
USD.
Năm 2006 khoảng 57% kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ thế giới là từ
các nước phát triển. Tuy nhiên, thị phần của các nước này hiện đã giảm
20%. Trong khi đó, với lợi thế so sánh của mình, thị phần của các nước
đang phát triển như Trung Quốc, Ba Lan, Malaysia, Indonesia và
Mexico cũng đang tăng lên.
Theo CSIL Milano’s World Furniture Outlook 2006/2007, kết quả
mở cửa thị trường đồ gỗ trong những năm gần đây đã thúc đẩy thương
mại quốc tế về đồ gỗ có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn cả sản xuất.
Một tỷ lệ đáng kể thương mại đồ gỗ quốc tế được thực hiện trong
phạm vi các khu vực, gồm:
Khu vực EU, Na Uy và Thụy Sỹ, có khoảng 64% ngoại thương
đồ gỗ diễn ra giữa các quốc gia trong khu vực.
Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), gồm: Mỹ, Canada
và Mexico, có hơn 36% ngoại thương đồ gỗ diễn ra giữa 3 nước này.
Khu vực châu Á và một số nước Thái Bình Dương, khoảng 1/3
tổng ngoại thương đồ gỗ diễn ra trong nội khu vực.
Thương mại trong phạm vi khu vực chiếm hơn 50% tổng giá trị
thương mại đồ gỗ thế giới. Do vậy, chỉ một nửa lượng thương mại đồ
gỗ thế giới được coi là “toàn cầu” theo nghĩa vượt ra ngoài khu vực.
Các nước tham gia thương mại đồ gỗ chính được chia thành 3
nhóm:
Nhóm 7
4
Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Thu
GVHD: GS.TS Võ Thanh
Nhóm các nhà sản xuất quy mô lớn phục vụ tiêu dùng nội địa,
với mức thu nhập bình quân đầu người cao, chi phí lao động cao và với
một cán cân thương mại âm, gồm: Mỹ, Đức, Nhật, Pháp và Anh. Các
nước này tiêu thụ khoảng 56% lượng đồ gỗ thế giới.
Các nhà sản xuất lớn phục vụ cả tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
Bất kể mức thu nhập cao và chi phí lao động cao, những nước này có
một số lợi thế so sánh nhất định: Canada và các nước vùng Scandinavia
có nguồn tài nguyên rừng dồi dào, Ý có được hiệu quả cao từ mô hình
tổ chức sản xuất thành các quận với nhiều công ty nhỏ. Tỷ lệ xuất
khẩu/sản xuất của những nước này là khoảng 50%, trong đó: Canada
xuất khẩu 42% sản lượng (chủ yếu sang thị trường Mỹ), Ý 44% và các
nước vùng Scandinavia là 66%.
Các nhà sản xuất lớn hướng về chiến lược xuất khẩu, nhờ vào chi
phí lao động thấp, gồm các nước thuộc châu Á: Trung Quốc, Indonesia
và Malaysia, một số các thành viên mới của EU: Ba Lan, Cộng hòa Séc,
Slovenia và Mỹ Latinh: Mexico, Brazil. Tất cả các nước này đều có
thặng dư thương mại đồ gỗ và có xu hướng xuất khẩu cao, như: Ba Lan,
Indonesia và Malaysia xuất khẩu trên 3/4 sản lượng, Trung Quốc 39%
và đang tăng mức độ mở cửa đối với thị trường quốc tế về xuất khẩu so
với sản xuất.
Về thị trường gỗ nguyên liệu, 5 nước sản xuất gỗ hàng đầu thế
giới trong những năm gần đây là Brazil, Indonesia, Malaysia, Ấn Độ và
Thái Lan. Trong đó, Brazil là nước sản xuất gỗ lớn nhất thế giới với sản
lượng gỗ năm 2005 đạt trên 133,27 triệu m 3, đứng hàng thứ 2 là
Malaysia với sản lượng 33,41 triệu m 3, tiếp theo là Indonesia và Thái
Lan. Malaysia, Indonesia, Brazil, Palua New Guinea và Gabon là những
nước xuất khau gỗ lớn nhất thế giới. Năm 2005, Malaysia, nước xuất
khẩu gỗ lớn nhất thế giới với sản lượng 6.014 m 3, tiếp sau là Brazil,
Palua New Guinea và Gabon. Các quốc gia nhập gỗ lớn nhất thế giới là
Mỹ, Trung Quốc, Nhật, Phần Lan và Anh.
Nhóm 7
5
Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Thu
GVHD: GS.TS Võ Thanh
Trung Quốc hiện đã trở thành nước nhập khẩu gỗ nhiệt đới lớn
nhất thế giới. Theo các báo cáo môi trường gần đây, nhu cầu sản phẩm
gỗ giá rẻ đang khiến tình trạng khai thác rừng trái phép gia tăng; trong
đó, Trung Quốc được coi là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự tàn phá
của các khu rừng nhiệt đới tại châu Phi và châu Á.
Theo dự báo của Ngân hàng Thế giới - WB, sản xuất đồ gỗ sẽ tăng
trưởng 20% mỗi năm. Ấn Độ, Nga, Brazil là những nước có tốc độ tăng
trưởng cao nhất. Các loại sản phẩm đồ gỗ hiện nay tại Ấn Độ bao gồm
cả đồ gỗ dùng trong gia đình và đồ gỗ văn phòng.
Theo VIFORES - Hiệp hội Gỗ và Lâm sản VN, hiện thị phần đồ
gỗ xuất khẩu của VN trên thị trường đồ gỗ thế giới đạt khoảng 0,78%,
vượt qua Philipines (chỉ đạt 0,54%). VN trở thành một trong 4 quốc gia
xuất khẩu đồ gỗ lớn nhất khu vực Đông Nam Á (sau Trung Quốc,
Malaysia, Indonesia và Thái Lan), được đánh giá là một trong những
đối thủ mới nổi đầy tiềm năng, nhờ lợi thế chi phí sản xuất thấp, nhân
lực dồi dào. VN hiện có khoảng 2.000 doanh nghiệp sản xuất, chế biến
đồ gỗ, trong đó có 300 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyên
sản xuất hàng xuất khẩu, thu hút 170.000 lao động với nhiều nghệ nhân
có tay nghề cao. Phần lớn số các doanh nghiệp tập trung ở 3 cụm trọng
điểm, gồm: cụm các tỉnh miền Đông Nam Bộ, gồm TP.HCM, Đồng Nai
và Bình Dương; cụm các tỉnh Tây Nguyên và Nam Trung Bộ; cụm Hà
Nội và các tỉnh lân cận. Trong đó, cụm TP.HCM, Đồng Nai và Bình
Dương trở thành một khu liên hợp chế biến đồ gỗ cao cấp, lớn nhất
nước.
Hiện sản phẩm đồ gỗ VN đã có mặt tại 120 quốc gia và vùng lãnh
thổ, tập trung vào 3 thị trường trọng điểm là: EU chiếm gần 28%, Nhật
24% và Mỹ 20%. Thị trường Mỹ tuy mới được khai phá, song đang
đứng đầu về mức độ tăng trưởng nhập khẩu đồ gỗ VN trong những năm
gần đây. Ngoài các thị trường truyền thống, các doanh nghiệp VN đang
đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng nội thất như bàn, ghế, giường, tủ …
Nhóm 7
6
Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Thu
GVHD: GS.TS Võ Thanh
sang các thị trường Canada, Nga và một số nước Đông Âu, Trung
Đông. Xuất khẩu gỗ và đồ gỗ đã trở thành mặt hàng có kim ngạch xuất
khẩu lớn thứ 5 sau dầu thô, dệt may, giày dép và thủy sản. Theo
VIFORES, xuất khẩu đồ gỗ sẽ tiếp tục tăng cao trong những năm tới, do
các thị trường tiềm năng như Nhật, Pháp, Đức và Mỹ đang ưa chuộng
các mặt hàng đồ gỗ nột thất của VN.
I.2. Các đạo luật (rào cản kỹ thuật) tác động đến ngành gỗ thế
giới:
Mỹ là một hợp chủng quốc gồm 50 bang, mỗi bang có một luật
điều chỉnh riêng. Hệ thống pháp luật thương mại của Mỹ rất phức tạp,
không chỉ gồm luật liên bang, luật của 50 bang mà còn chịu sự điều
chỉnh của vô số án lệ trọng tài thương mại. Vì vậy, một doanh nghiệp
khi muốn xuất khẩu vào thị trường Mỹ cần phải nghiên cứu rất nhiều
nội dung luật, ở cấp liên bang cũng như từng bang cụ thể. Vì vậy để mặt
hàng đồ gỗ của Việt Nam khi xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ cần
nghiên cứu một số vấn đề sau đây:
I.2.1. Đạo luật FLEGT:
Ủy ban châu Âu (EC) vừa có kế hoạch hành động về thực thi Luật
Lâm nghiệp, quản trị rừng và thương mại gỗ (FLEGT) nhằm mục đích
chống lại việc khai thác gỗ bất hợp pháp, thông qua cải cách quản trị
rừng, hoàn thiện tính minh bạch và trao đổi thông tin, xây dựng năng
lực.
Một trong những nhân tố chính của kế hoạch này là hệ thống cấp
phép đối với gỗ hợp pháp, theo đó hàng loạt các hiệp định hợp tác tình
nguyện (VPAs) giữa Liên minh châu Âu (EU) và các quốc gia sản xuất
gỗ chủ yếu, trong đó có Việt Nam sẽ được ký kết.
Nhóm 7
7
Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Thu
GVHD: GS.TS Võ Thanh
Nội dung chủ yếu của kế hoạch hành động FLEGT nhằm ngăn
chặn việc khai thác gỗ trái phép và thương mại quốc tế các sản phẩm gỗ
được sản xuất từ nguồn bất hợp pháp; đẩy mạnh cải cách hành chính
khu vực lâm nghiệp và hỗ trợ tăng cường năng lực tại các quốc gia sản
xuất gỗ; giảm tiêu thụ tại châu Âu những sản phẩm gỗ được sản xuất từ
gỗ có nguồn gốc bất hợp pháp. Đạo luật này sẽ có hiệu lực vào tháng
01/2012.
I.2.2. Đạo luật Lacey:
Ngày 01/04/2010 đạo luật Lacey cấm buôn bán lâm sản bất hợp
pháp, trong đó có gỗ và sản phẩm từ gỗ vào Hoa Kỳ, bắt buộc doanh
nghiệp phải nộp tờ khai, chứng từ rõ ràng về tên, loại gỗ, quốc gia khai
thác gỗ, cách thức khai thác…, tức là phải có chứng nhận FSC (Forest
Stewardship Council) của Hội đồng quản lý rừng bền vững thế giới.
Đạo luật Lacey cũng đòi hỏi chứng nhận quy trình truy xuất
nguồn gốc sản phẩm CoC (chain of custody) để nhà chức trách Mỹ có
thể dễ dàng kiểm tra toàn bộ quy trình, từ khai thác gỗ ở một nước, vận
chuyển qua các cửa khẩu, cảng biển nào trước khi đến nhà máy chế biến
gỗ tại các nước.
Đặc điểm chung của cả FLEGT và Lacey đều đòi hỏi nhà xuất
khẩu phải trình bày chuỗi hành trình của sản phẩm lâm sản, tất cả các
khâu từ khai thác cho đến thành phẩm, một cách minh bạch, rõ ràng để
nhà chức trách Mỹ và EU có thể truy xét nguồn gốc nguyên liệu.
I.2.3. Các vấn đề chung về thuế quan.
Hệ thống thuế quan của Mỹ là Biểu thuế quan hài hoà của Hợp
chủng quốc Hoa Kỳ (Harmorized Tariff Schedule – HTS). Được chính
Nhóm 7
8
Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Thu
GVHD: GS.TS Võ Thanh
thức thông qua ngày 01/01/1989, hệ thống này được xây dựng dựa trên
Hệ thống mô tả hàng hoá và Mã số Hài hoà của Hội đồng Hợp tác Hải
quan, một tổ chức liên chính phủ có trụ sở tại Brúc-xen. Thuế nhập
khẩu đối với mặt hàng đồ gỗ nội thất có những đặc điểm như sau:
+ Thuế đánh theo tỷ lệ trên giá trị (tức là mức thuế được xác định bằng
một tỷ lệ phần trăm trên giá trị hàng nhập khẩu).
+ Hải quan Mỹ chia đồ gỗ thành 6 nhóm mặt hàng chính 9401-9406.
+ Mức thuế suất của Mỹ đối với mặt hàng gỗ biến động từ 0% đến gần
13%.
Mặc dù Việt Nam đã cho Mỹ hưởng MFN kể từ sau khi ký Hiệp
định thương mại Việt Mỹ (BTA). Theo đó, thuế nhập khẩu đồ gỗ từ
Việt Nam giảm mạnh, trung bình từ 50- 55% xuống còn 0 - 3%. Tuy
nhiên, do bị Mỹ coi là nền kinh tế phi thị trường nên quy chế MFN dành
cho Việt Nam vẫn phải xem xét và cấp lại. Đến ngày 9/12/2006, thượng
viện Mỹ thông qua Dự luật thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR).
Cùng với tư cách thành viên thứ 150 của WTO, Việt Nam (cụ thể là các
doanh nghiệp xuất khẩu) đã được hưởng đầy đủ những ưu đãi về thuế
trên thị trường Mỹ.
I.2.4. Những vấn đề chung Hải quan.
Việc nhập khẩu hàng gỗ và nội thất phụ thuộc phạm vi điều chỉnh
của các quy định chung như được xác định trong các bộ luật của các
quy định liên bang (các văn bản nhập khẩu -19 CFR 141; điều tra Hải
quan -19 CFR 151 và thuế Hải quan 19 CFR -159).
Tính giá hải quan: Mỹ chấp nhận dùng hiệp định thương mại của
WTO về tính giá hải quan làm cơ sở cho Luật tính giá hải quan của Mỹ,
Nhóm 7
9
Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Thu
GVHD: GS.TS Võ Thanh
quy trình xác định giá trị của hàng nhập khẩu để áp dụng thuế tỷ lệ trên
giá trị. Luật hiện tại của Mỹ coi “giá trị giao dịch” là cơ sở để xác định
giá trị hàng nhập khẩu. Nếu quy định tính giá hải quan này không được
sử dụng, luật quy định phương pháp thứ hai sẽ được sử dụng. Theo thứ
tự như sau:
1) giá trị giao dịch của hàng hoá giống hoặc tương tự,
2) giá trị suy diễn,
3) giá trị tính toán.
Các quy định về xuất xứ hàng hoá:
+ Luật thuế quan năm 1930, Luật cạnh tranh năm 1988 quy định
mọi hàng hoá có xuất xứ nước ngoài (hoặc vỏ đựng) “sẽ phải ghi rõ ở
một chỗ rõ ràng, thường xuyên, theo đúng bản chất của hàng hoá (vỏ
đựng) để người tiêu dùng ở Mỹ thấy rõ tên hàng bằng tiếng Anh và
nước xuất xứ hàng hoá đó”.
+ Các luật trên cũng quy định về mức phạt do vi phạm quy định
ghi nơi xuất xứ: hàng nhập khẩu không ghi rõ ràng xuất xứ sẽ bị phạt
10% trị giá. Hàng hoá/ hàng trong bao bì không ghi rõ xuất xứ sẽ bị giữ
tại Hải quan cho đến khi nhà nhập khẩu tái xuất/ tiêu huỷ/ marking lại
dưới sự giám sát của Hải quan. Mức phạt tối đa: 100.000 USD đối với
lần đầu cố tình vi phạm thay đổi hoặc xoá marking xuất xứ và 250.000
USD cho lần sau.
Ngoài ra, các nhà xuất khẩu phải tuân thủ các quy định về đóng
gói, ký mã hiệu và dán nhãn mác đối với hàng gỗ nội thất nhập khẩu nói
riêng và hàng hoá nhập khẩu nói chung.
Nhóm 7
10
Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Thu
GVHD: GS.TS Võ Thanh
I.2.5. Luật thuế đối kháng và thuế chống bán phá giá.
Đây là hai điều luật quan trọng mà các doanh nghiệp xuất khẩu đồ
gỗ nên chú trọng. Hiện nay, Việt Nam rất thiệt thòi khi bị điều tra chống
bán phá giá, nhưng các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ đã quan tâm đến tỷ lệ thị
phần các chủng loại sản phẩm gỗ chế biến của Việt Nam tại Hoa Kỳ.
Hiện có các mã hàng nằm trong diện có nguy cơ cao, có thể nằm trong
tầm ngắm của kiện chống bán phá giá đó là đồ gỗ nội thất dùng trong
phòng ngủ, các loại ghế khung gỗ không bọc… Vì thế các doanh nghiệp
càng phải nghiên cứu kỹ các luật này để có phương án ứng phó kịp thời
khi kiện phá giá xảy ra.
I.2.6. Các quy định về chứng chỉ rừng.
Xu hướng có đòi hỏi ngày càng cao từ phía người nhập khẩu gỗ và
sản phẩm gỗ được chứng thực (veeified). Theo nghiên cứu, mỗi nhà
nhập khẩu chính lại có yêu cầu riêng. Nhìn chung, đó là việc các doanh
nghiệp xuất khẩu phải sản xuất thân thiện với môi trường, và đặc biệt
tham gia chương trình phát triển bền vững diện tích rừng với các chứng
chỉ rừng.
Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, việc có chứng nhận về sản phẩm
rừng tạo một công cụ để thâm nhập thị trường, chiến lược lâu dài đối
với tiếp thị và quản lý chất lượng, tạo sự khác biệt với đối thủ cạnh
tranh. Ngoài ra còn có các lợi ích: thể hiện sự cam kết tuân thủ các tiêu
chuẩn kỹ thuật cao, giải quyết được vấn đề về hệ thống cung cấp với đối
tác, tăng sự trung thành của khách hàng, tăng lợi nhuận.
Các chứng chỉ rừng phổ biến:
Nhóm 7
11
Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Thu
GVHD: GS.TS Võ Thanh
+ Chứng chỉ rừng FSC (Forest Stewardship Council – Hội đồng
quản lý rừng quốc tế): ý nghĩa thể hiện gỗ được khai thác từ rừng trồng,
rừng không có nguy cơ bị diệt chủng, có sự đa dạng sinh học, chức
năng phòng hộ.
+ Chứng chỉ quản lý rừng (FMC- Forest Management
Certification): yêu cầu hoạt động trong một khu vực rừng nhất định
phải tuân thủ một loạt các quy định liên quan đến môi trường, trách
nhiệm xã hội và tính kinh tế.
+ Chain of Custody Certification (Chứng chỉ coi sóc đồng loạt):
yêu cầu một tổ chức chứng minh sản phẩm gỗ có nguồn gốc từ các khu
rừng được thẩm định: những sản phẩm này có nhãn FSC.
I.2.7. Các quy định về trách nhiệm xã hội.
Hoa Kỳ có yêu cầu để bảo vệ người lao động, bảo đảm an toàn và
sức khoẻ nghề nghiệp. Doanh nghiệp xuất khẩu thể hiện việc tuân thủ
các quy định về an toàn lao động dựa trên chứng chỉ SA 8000.
Các quy định về an toàn lao động:
+ Lực lượng lao động: Người lao động tự nguyện làm việc và nắm
rõ quyền lợi và trách nhiệm của mình.
+ Không phân biệt đối xử: Người lao động có quyền làm việc, tự
do chọn nghề, thực tập và nâng cao năng lực công tác. Không phân biệt
giới, dân tộc, giai cấp, tôn giáo.
+ Cấm lao động trẻ em dưới 15 tuổi
+ Lao động trẻ (từ 15 – 18 tuổi) : cho phép với điều kiện hạn chế.
Ví dụ: không được làm việc ca đêm, không giao các công việc đặc biệt
nguy hại đến sức khoẻ, không giao việc nặng.
Nhóm 7
12
Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Thu
GVHD: GS.TS Võ Thanh
+ Đảm bảo giờ công: 8giờ/ ngày, 48giờ/tuần, 300 giờ làm thêm/
năm…
+ Phải đảm bảo các quy định về an toàn lao động: cốt lõi là phải
tuân thủ các biện pháp phòng cháy chữa cháy.
I.2.8. Các quy định riêng đối với một số sản phẩm đồ gỗ
nhập khẩu vào thị trường Hoa Kỳ.
Việc nhập khẩu đồ gỗ nội thất vào Hoa Kỳ tương đối dễ, không
cần xin giấy phép nhập khẩu hay một loại giấy tờ đặc biệt nào. Tuy
nhiên, cũng có một số quy định khá chặt chẽ đối với các sản phẩm nội
thất dành cho trẻ em, đồ nội thất có thành phần dệt, và đồ nội thất chiếu
sáng.
Sản phẩm nội thất dành cho trẻ em.: Loại sản phẩm này phải tuân
thủ theo các quy định của Luật an toàn sản phẩm cho người tiêu dùng
(CPSA) của uỷ ban an toàn sản phẩm cho người tiêu dùng. Ví dụ: các
loại giường cũi cho trẻ có quy định rất chặt chẽ liên quan đến chiều cao
của thanh bao quanh, khoảng cách giữa các bộ phận của cũi, kích cỡ
bên trong, chi tiết hoàn thiện, các linh kiện bằng kim loại, và phải có
hướng dẫn tháo lắp đối với những bộ phận tháo ghép. Ngoài ra, nhà
nhập khẩu các loại cũi cho trẻ em phải duy trì hồ sơ lưu trữ tròng vòng
3 năm kể từ ngày sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm này liên quan đến;
(1) việc bán hàng, (2) phân phối, (3) kết quả kiểm tra sản phẩm theo
quy định của luật CPSA. Quy định nhãn mác về các loại cũi trẻ em
tương đối khắt khe. Hộp carton đóng gói cũi và trên cũi phải dán nhãn
với những thông tin: tên và địa chỉ kinh doanh của nhà sản xuất, nhập
khẩu, phân phối và hoặc bán hàng, số kiểu, số kho, số catolog hoặc số
Nhóm 7
13
Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Thu
GVHD: GS.TS Võ Thanh
sản phẩm để phân biệt với những sản phẩm cùng cấu trúc, thành phần
và kích cỡ. Nhãn hàng phải lưu ý người sử dụng dùng các loại đệm với
kích cỡ cụ thể cao bao nhiêu, dài, rộng bao nhiêu và lưu ý này phải viết
bằng chữ hoa với chiều cao ít nhất là 1/4inch và phải rõ ràng, dễ đọc và
tương phản với nền chữ.
Sản phẩm nội thất có sử dụng nguyên liệu dệt: đồ nội thất có
thành phần dệt không bị hạn chế bởi hạn ngạch dệt may và các quy định
của các hiệp định đa sợi (MFA). Tuy nhiên, những sản phẩm nội thất đó
phải được dán nhãn theo các quy định của luật nhận dạng sản phẩm sợi
dệt (TFPIA) được giám sát bởi Uỷ ban thương mại liên bang (FTC).
Theo đó, sản phẩm phải được đóng dấu, dán nhãn hoặc ghi mác với
những thông tin:
(1) tên và tỷ lệ phần trăm trọng lượng của các loại sợi có chiếm
trên 5% trọng lượng theo thứ tự giảm dần, phần trăm của các loại sợi
theo quy định được ghi là “các loại sợi khác” (bao gồm các loại sợi có
khối lượng bằng hoặc dưới 5%) được ghi ở cuối;
(2) tên nhà sản xuất hoặc tên hay số chứng minh do FTC cấp cho
người tiếp thị hay sử dụng sản phẩm dệt;
(3) tên nước sản xuất hoặc chế tạo.
Một nhãn hiệu bằng chữ, đã đăng ký với cơ quan bằng sáng chế
của Hoa Kỳ, có thể được sử dụng trên mác thay cho tên nhà sản xuất,
nếu chủ sở hữu nhãn hiệu đó cung cấp cho FTC một phiên bản trước
khi sử dụng. Ngoài ra sản phẩm có chứa thành phần dệt cũng chịu sự
quy định của Luật vải dễ cháy (FFA) được CPSC giám sát. Theo đó cơ
quan này sẽ cho rằng sản phẩm không tuân theo một tiêu chuẩn về dễ
Nhóm 7
14
Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Thu
GVHD: GS.TS Võ Thanh
cháy, cơ quan này có quyền tiến hành các biện pháp trừng phạt về mặt
pháp lý như tịch thu, không cho bán hàng phân phối sản phẩm đó. Nếu
một trong số các sản phẩm này vi phạm thì DN sẽ bị phạt tới 5000
USD/ 1 sản phẩm hoặc tối đa tới 1,25 triệu USD.
Thiết bị nội thất chiếu sáng: đối với các loại sản phẩm này, Hải
quan Hoa Kỳ yêu cầu phải ghi rõ số lượng các loại nguyên liệu cấu
thành sản phẩm (bao nhiêu gỗ, bao nhiêu kim loại, bao nhiêu thuỷ
tinh…) để phục cụ cho việc phân loại mã thuế. Các thông số này có thể
ghi trên hoá đơn khi làm thủ tục hải quan hoặc có thể ghi riêng và đính
kèm trong bộ hồ sơ giao nhận hàng. Mặc dù Hoa Kỳ không có quy định
pháp lý bắt buộc về tiêu chuẩn an toàn sản phẩm đối với các loại đồ nội
thất chiếu sáng, song gần như tất cả các sản phẩm nội thất chiếu sáng
được tiêu thụ ở thị trường này đều tuân theo các tiêu chuẩn tự nguyện
của tổ chức giám định chất lượng sản phẩm Underwriters’s Laboratary
(UL) Hoa Kỳ. (UL) là tổ chức phi chính phủ và không vì mục đích lợi
nhuận, đã được thiết lập đối với các thiết bị chiếu sáng trong nhà và
ngoài trời. Những sản phẩm được UL kiểm nghiệm và dán nhãn chứng
nhận an toàn dễ được người tiêu dùng chấp nhận hơn tại thị trường Hoa
Kỳ.
II.Tồng quan về thị trường Mỹ.
II.1. Tình hình kinh tế xã hội Mỹ.
Vị trí địa lý : Mỹ là nước nằm ở Bắc Mỹ , được bao bọc bởi biển
Bắc Đại Tây Dương và tiếp giáp với Canada
Tổng diện tích : 9.826.675 km2 Hoa Kỳ là quốc gia có tổng diện
tích lớn thứ ba hoặc thứ tư trên thế giới, trước hoặc sau Cộng hòa Nhân
Nhóm 7
15
Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Thu
GVHD: GS.TS Võ Thanh
dân Trung hoa, tùy theo hai lãnh thổ mà Ấn Độ và Trung Hoa đang
tranh chấp có được tính vào lãnh thổ Trung Hoa hay không. Nếu chỉ
tính về phần mặt đất thì Hoa Kỳ lớn hạng ba sau Nga và Trung Hoa
nhưng đứng ngay trước Canada (Canada lớn hơn Hoa Kỳ về tổng diện
tích nhưng phần lớn lãnh thổ phía bắc của Canada là những khối băng,
không phải là mặt đất).
Dân số năm 2009 : 307 triệu người.
Chủng tộc : 80% da trắng, 12,85% da đen và 7,15 % da hỗn hợp
Tôn giáo : Mỹ chủ yếu theo đạo Thiên Chúa giáo
Ngôn ngữ : ngôn ngữ chính của Mỹ là tiếng Anh.
Mỹ có 50 bang và 1 vùng . Ngày quốc khánh là ngày 04/07/1776
Văn hoá Mỹ : do người dân Mỹ có nguồn gốc từ nhiều nơi trên thế
giới nên Mỹ có nền văn hoá đa dạng, mỗi cộng đồng dân tộc giữ bản
sắc riêng của họ.
GDP năm 2009 là 14.119.050 USD, tính khoảng 46.900
USD/người
Cơ cấu kinh tế : nông nghiệp chiếm 1,2% , công nghiệp chiếm
21,9% và dịch vụ là 76,9%.
Thị phần tài chính : 38,94 % thế giới
Tài sản tài chính đến cuối 2009 :41.590.78 USD
Tăng trưởng so 2008 : 6,8%
Công nghiệp: Công nghiệp chế tạo chiếm ½ tổng sản phẩm công
nghiệp chế tạo toàn cầu, đặc điểm nổi bật của ngành là có ưu thế về
trình độ khoa học kỹ thuật.
Nhóm 7
16
Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Thu
GVHD: GS.TS Võ Thanh
Dịch vụ: Thu hút đến 70% lực lượng lao động đóng góp 68% vào
tổng sản phẩm quốc dân
II.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Hoa Kỳ.
Hoa Kỳ nằm ở Bắc Mỹ, phía đông là Bắc Đại Tây Dương, phía
tây là Bắc Thái Bình Dương, phía bắc tiếp giáp với Canada, và phía
nam tiếp giáp với Mêhicô.
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (mức thay đổi hàng năm %)
Thế giới
Hoa Kỳ
EU
Nhật Bản
Trung
Quốc
2007
2.1
2.7
2.3
13.0
2008
0.4
0.7
-0.7
9.0
2009
-2.7
-4.2
-5.4
8.5
2010*
1.5
0.3
1.7
9.0
2008
0.4
0.6
-1.2
8.7
2009
-2.5
-3.9
-5.3
10.0
2010*
2.7
1.0
1.7
9.6
Nguồn: IMF, World Economic Outlook,(January 26, 2010)
Hoa Kỳ vẫn là nước có nền kinh tế lớn nhất thế giới. Từ thập kỷ
90 trở lại đây, Hoa Kỳ đã duy trì được mức tăng trưởng GDP cao hơn
mức tăng trưởng chung của cả khối G7. Mức tăng trưởng GDP bình
quân của Hoa Kỳ trong thập kỷ 90 là 3,6% trong khi đó mức tăng chung
của cả khối G7 trong cùng thời kỳ là 2,6%. Hoa Kỳ chi phối thế giới
trong các lĩnh vực tài chính tiền tệ, thương mại điện tử, thông tin, tin
học, bưu điện, du lịch, vận tải hàng không, vận tải biển, y tế, giáo dục,
điện ảnh, tư vấn v.v. Trong lĩnh vực tài chính tiền tệ hiện nay, Hoa Kỳ
chiếm khoảng 50% tổng lưu lượng thanh toán và đầu tư quốc tế thực
hiện bằng đồng đô la. Năm 2005, Hoa Kỳ xuất khẩu khoảng 380 tỷ
USD dịch vụ.
Nhóm 7
17
Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Thu
GVHD: GS.TS Võ Thanh
Các ngành công nghiệp chính của Hoa Kỳ bao gồm: dầu lửa, sắt
thép, ô tô, hàng không, viễn thông, hoá chất, điện tử, chế biến thực
phẩm, hàng tiêu dùng, khai thác gỗ, khai khoáng. Các ngành chế tạo
hàng không, điện tử, tin học, nguyên tử, vũ trụ, hoá chất là những ngành
công nghiệp mũi nhọn của Hoa Kỳ. Các sản phẩm nông nghiệp chính
của Hoa Kỳ gồm: lúa mỳ, các loại ngũ cốc khác, ngô, hoa quả, bông,
thịt bò, thịt lợn, gia cầm, sản phẩm sữa, lâm sản, cá.
II.2.1. Đặc điểm tiêu dùng Hoa Kỳ.
Mỹ là một hợp chủng quốc, đa văn hoá, đa sắc tộc. Vì thế, thị
trường Hoa Kỳ phân chia rất khác nhau: có những khách hàng coi trọng
chất lượng và quan tâm đến các chứng chỉ bảo vệ môi trường và có
những bộ phận khách hàng chỉ quan tâm sản phẩm giá rẻ.
Người tiêu dùng Hoa Kỳ mua sắm theo thị hiếu tiêu dùng. Thị
hiếu của người tiêu dùng Hoa Kỳ thay đổi nhanh và mua theo sở thích.
Người Mỹ xem đồ gỗ nội thất có mối quan hệ mật thiết với thời trang vì
thế họ thường có xu hướng thay đổi.
Người tiêu dùng Mỹ đề cao tính tiện dụng. Người Mỹ khi đủ tuổi
lao động đều đi làm, do đó quỹ thời gian dành cho gia đình rất ít. Vì vậy
để thu hút sự chú ý của người tiêu dùng, nhà sản xuất cần thiết kế
những sản phẩm mang tính tiện ích cao. Xu hướng hiện nay, những sản
phẩm có thể tháo ráp và thay đổi công dụng được ưu chuộng.
Người Mỹ đề cao phong cách cá nhân. Người tiêu dùng thích thể
hiện những nét riêng của đồ nội thất trong nhà họ. Các gia đình có nhu
cầu trang trí theo sở thích từng người. Đối với người lớn, họ có thói
quen và sở thích thư giãn trong vườn, vì vậy những mặt hàng nội thất
Nhóm 7
18
Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Thu
GVHD: GS.TS Võ Thanh
ngoài trời ở thị trường này được tiêu thụ rất mạnh. Ngược lại, thanh
niên và trẻ em lại thích thư giãn, chơi đùa tự do trong phòng riêng, do
đó phòng trẻ con cũng được trang trí đẹp và tiện nghi. Phong cách trang
trí đóng một vai trò hết sức quan trọng để người tiêu dùng Mỹ quyết
định có nên mua hay không. Hầu hết thiết kế nhà của người Mỹ đều
mang phong cách hiện đại nên đồ trang trí nội thất cũng phải phù hợp
với phong cách đó.
Người tiêu dùng Mỹ cũng thích đồ gỗ làm từ nguyên liệu gỗ cứng,
tốt nhất là gỗ của Bắc Mỹ hơn đồ gỗ làm từ các loại gỗ mềm. Để xuất
khẩu đồ gỗ vào thị trường Hoa Kỳ cho phù hợp với thị hiếu tiêu dùng
của thị trường này thì một trong những yếu tố mà các doanh nghiệp Việt
Nam quan tâm là phải sử dụng gỗ cứng của Mỹ. Đây là lý do mà tốc độ
nhập khẩu gỗ cứng từ Mỹ của các doanh nghiệp Việt Nam tăng nhanh
chóng.
Người tiêu dùng Hoa Kỳ có thói quen mua sắm theo mùa, thường
tập trung thời gian 3 tháng cuối cùng của mỗi năm để đi mua sắm
những vật dụng cho gia đình. Ba tháng cuối năm có nhiều lễ hội, được
nghỉ dài ngày, ví dụ Lễ Tạ Ơn, Lễ Giáng sinh, lễ Halloween, năm mới.
Trong những ngày này, người Mỹ có thói quen bỏ các loại đồ dùng, vật
trang trí cũ thay thế bằng các sản phẩm mới. Do đó, cuối năm được xem
là mùa mua sắm ở Mỹ.
Nếu phân khúc thị trường Hoa Kỳ theo độ tuổi, người tiêu dùng
đồ gỗ Hoa Kỳ được chia làm 5 loại theo tuổi tác.
- Từ 19 -28 tuổi (có sức mua lớn trong tương lai, hiện nhu cầu
mua sắm đồ gỗ chưa nhiều).
Nhóm 7
19
Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Thu
GVHD: GS.TS Võ Thanh
- Từ 29 -39 tuổi (khoảng 47 triệu người, vừa trưởng thành, thích
sản phẩm tiện dụng, gọn nhẹ, giá vừa phải).
- Từ 40 -48 tuổi (khoảng 78 triệu người, đã đóng góp nhiều cho
xã hội, bắt đầu nghiêng về mẫu mã, kiểu dáng, có thể chấp nhận giá
cao).
- Từ 48 -57 tuổi (đang tính đến việc về hưu, song vừa chăm lo
con cái, vừa lo cho cha mẹ, nên ít mua sắm).
- Từ 58- 67 tuổi (thường sống một mình, thích sản phẩm độc
đáo, giá trị cao),
- Từ 68 tuổi trở lên (thích sản phẩm gỗ có diện tích nhỏ, sắc sảo).
Theo đánh giá của các chuyên gia marketing, nhóm khách hàng tiềm
năng nhất chính là nhóm người có độ tuổi từ 45- 55 (bởi họ cũng vừa là
nhóm tuổi có thu nhập cao nhất lại vừa có nhu cầu sắm sửa bài trí cho
gia đình.
II.2.2. Đặc điểm nhập khẩu gỗ của thị trường Hoa Kỳ.
Hoa Kỳ là nước nhập khẩu gỗ, sản phẩm gỗ và đồ gỗ nội thất hàng
đầu trên thế giới . Hàng năm, Hoa Kỳ nhập một khối lượng trên 40 tỷ
USD đồ gỗ và nội thất.
Theo đánh giá của Viện nghiên cứu Công nghiệp đồ nội thất
(FIRI- Furniture Industry Research Institute) sức tiêu thụ đồ nội thất ở
Mỹ sẽ tăng 25,5% trong giai đoạn 2000-2010, đạt mức 80,04 tỷ USD
năm 2010.
Chi tiêu cho đồ gỗ và nội thất tăng một cách đáng kể ở khắp các
bang trên toàn nước Mỹ. Trong đó các bang miền Tây luôn giữ vị trí
hàng đầu. Hiện nay, bang California, Washington là thị trường hàng gỗ
Nhóm 7
20
- Xem thêm -