Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích rủi ro trong tính toán giá thầu của một số công trình trên địa bàn huy...

Tài liệu Phân tích rủi ro trong tính toán giá thầu của một số công trình trên địa bàn huyện ia h’drai, tỉnh kon tum

.PDF
105
3
129

Mô tả:

MỤC LỤC TRANG BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC TRANG TÓM TẮT LUẬN VĂN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1 2. Mục đích của đề tài..............................................................................................2 3. Đối tượng nghiên cứu: .........................................................................................2 4. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................2 6. Bố cục đề tài: .......................................................................................................2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ XÁC ĐỊNH GIÁ GÓI THẦU ...............................3 1.1. Một số vấn đề chung về chi phí xây dựng công trình ..........................................3 1.1.1. Đặc điểm của thị trường xây dựng, sản phẩm xây dựng, quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng và công nghệ xây dựng ............................................................3 1.1.2. Chi phí xây dựng và giá sản phẩm xây dựng ................................................4 1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG 5 1.2.1. Biến động giá thị trường:...............................................................................5 1.2.2 Các vấn đề về cơ chế, chính sách ...................................................................6 1.2.3. Các nhân tố khách quan .................................................................................6 1.3. Tầm quan trọng của việc phân tích tính toán giá thầu các công trình xây dựng: 7 1.4. Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến các tồn tại trong phân tích – tính toán giá thầu hiện nay ...............................................................................................................9 1.5. Kết luận ..............................................................................................................10 CHƯƠNG 2. CÁC CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ KHOA HỌCTRONG TÍNH TOÁN GIÁ GÓI THẦU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ...............................................................11 2.1. Cơ sở pháp lý .....................................................................................................11 2.1.1. Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ...................................................................11 2.1.2. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ...................................................................11 2.1.3. Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. ......................11 2.1.4. Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. ........................................................................................11 2.1.5. Nghị định số 37/2015/NĐ-CP, ngày 22/4/2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng. ......................................................................12 2.1.6. Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. .................................................12 2.2. Khái niệm, nội dung, ý nghĩa và cơ cấu giá thành trong xây dựng ...................12 2.2.1. Khái niệm và giá thành trong công tác xây lắp: ..........................................12 2.2.2. Nội dung của giá thành công tác xây lắp: ...................................................12 2.2.3. Nội dung các khoản mục chi phí của giá thành xây lắp: .............................13 2.3. Một số vấn đề về giá xây dựng: .........................................................................14 2.3.1. Đặc điểm của việc định giá trong xây dựng: ...............................................14 2.3.2. Hệ thống định mức và đơn giá trong xây dựng: ..........................................15 2.4. Lý thuyết Phân tích rủi ro trong tính toán giá gói thầu ......................................17 2.4.1. Định nghĩa rủi ro .........................................................................................17 2.4.2. Phân loại rủi ro ............................................................................................18 2.4.3. Quy trình quản lý rủi ro ...............................................................................19 2.4.4. Ý nghĩa của việc phân tích rủi ro ................................................................19 2.4.5 Phân tích rủi ro bằng mô phỏng phương pháp Monte Carlo ........................19 2.5. Kết luận ..............................................................................................................21 CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG TÍNH TOÁN GIÁ THẦU MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN IAHDRAI, TỈNH KON TUM .............22 3.1. Đặt vấn đề ..........................................................................................................22 3.2. Xây dựng quy trình phân tích rủi ro trong tính toán giá gói thầu dựa vào phương pháp mô phỏng Monte Carlo .......................................................................22 3.2.1. Các bước thực hiện phương pháp Monte Carlo ..........................................22 3.2.2. Xác định các biến rủi ro, biến kết quả: ........................................................23 3.2.3. Xây dựng mô hình mô phỏng: .....................................................................24 3.2.4. Thực hiện mô phỏng và phân tích kết quả ..................................................24 3.3. Thu thập, tổng hợp số liệu đầu vào ....................................................................25 3.4. Khảo sát Công trình Trụ sở Huyện Ủy - HĐND-UBND huyện Ia H’Drai .......27 3.4.1. Bài toán 1: Khảo sát giá trị gói thầu theo đơn giá dự thầu và đơn giá của Nhà nước theo các Quý I, 2014 đến Quý I, 2019 ..................................................34 3.4.2. Bài toán 2: Xây dựng giá gói thầu theo tiến độ thi công của nhà thầu .......36 3.4.3. Bài toán 3: Phân tích rủi ro biến động giá vật liệu, nhân công, máy thi công ...............................................................................................................................39 3.4.4. Kết quả phân tích: ........................................................................................43 3.5. KHẢO SÁT CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT HUYỆN IA H’DRAI ...................................................................................................................................45 3.5.1. Mô tả công trình ..........................................................................................45 3.5.2. Các bước thực hiện ......................................................................................50 3.5.3. Kết quả phân tích .........................................................................................50 KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ .......................................................................................57 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................58 PHỤ LỤC ..................................................................................................................59 QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (Bản sao) BẢN SAO KẾT LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG, BẢN SAO NHẬN XÉT CỦA CÁC PHẢN BIỆN. TRANG TÓM TẮT LUẬN VĂN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 BCĐT Báo cáo đầu tư 2 BCKT-KT Báo cáo kinh tế - kỹ thuật 3 BCNCKT Báo cáo nghiên cứu khả thi 4 BCNCTKT Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi 5 BĐHDA Ban điều hành dự án 6 CĐT Chủ đầu tư 7 CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa 8 CP Chính phủ 9 DA Dự án 10 DAĐT Dự án đầu tư 11 ĐHDA Điều hành dự án 12 HĐTV Hội đồng thành viên 13 HSDT/HSĐX Hồ sơ dự thầu/Hồ sơ đề xuất 14 HSMT/HSYC Hồ sơ mời thầu/Hồ sơ yêu cầu 15 KHĐT Kế hoạch đấu thầu 16 KT-XH Kinh tế - Xã hội 17 NĐ-CP Nghị định – Chính phủ 18 QLCLCT Quản lý chất lượng công trình 19 QLDA Quản lý dự án 20 QLCPDA Quản lý chi phí dự án 21 SXKD Sản xuất kinh doanh 22 TCTXD Tổng Công ty xây dựng 23 XDCTGT Xây dựng công trình giao thông 24 TKCS Thiết kế cơ sơ 25 TT Thông tư 26 TK KT Thiết kế kỹ thuật 27 TK BVTC Thiết kế bản vẽ thi công DANH MỤC CÁC BẢNG Hình 2.1. Quy trình quản lý rủi ro .............................................................................18 Hình 3.1. Quy trình mô phỏng theo phương pháp Monte Carlo ...............................23 Hình 3.2. Xây dựng mô hình mô phỏng phân tích rủi ro chi phí gói thầu ................24 Hình 3.3. Trụ sở làm việc Huyện ủy và các hạng mục phụ trợ ................................28 Hình 3.4. Trụ sở làm việc HĐND-UBND và các hạng mục trợ ...............................29 Hình 3.5. Nhà công vụ khối HĐND-UBND huyện .................................................29 Hình 3.6. Trụ sở làm việc HĐND-UBND và các hạng mục trợ ...............................30 Hình 3.7. Khối liên cơ quan và các hạng mục phụ trợ ..............................................31 Hình 3.8. Hội trường Trung tâm và các hạng mục phụ trợ .......................................32 Hình 3.9. Khối HĐND-UBND và khối liên cơ quan nhìn từ hội trường trung tâm huyện (gđ thi công sàn hội trường) .....................................................32 Hình 3.10. Biểu đồ so sánh tổng giá trị gói thầu theo đơn giá địa phương tại thời điểm dự thầu và giá trị chào thầu (giá đề xuất). ..................................35 Hình 3.11. Biểu đồ so sánh tổng giá trị gói thầu ứng với tiến độ thi công của nhà thầu và tổng giá trị gói thầu theo đơn giá địa phương tại thời điểm dự thầu. .....................................................................................................38 Hình 3.12. Nhận diện quy luật phân phối xác suất của đơn giá vật liệu đất đắp. .....40 Hình 3.13. Phân phối giá trị gói thầu khảo sát theo đơn giá từng thời điểm ............43 Hình 3.14. Phân phối xác suất giá trị gói thầu ..........................................................43 Hình 3.15. Tối ưu hóa chi phí gói thầu khi xét đến rủi ro về biến động giá .............44 Hình 3.16. Công trình cấp nước sinh hoạt Trung tâm huyện Ia H’Drai. ..................46 Hình 3.17. Tần suất xuất hiện giá gói thầu theo đơn giá nhà nước...........................51 Hình 3.18. Phân phối xác suất giá trị gói thầu ..........................................................52 Hình 3.19. Biểu đồ so sánh giá gói thầu do Nhà thầu đề xuất với giá gói thầu tính theo đơn giá Nhà nước ........................................................................53 Hình 3.20. Biểu đồ so sánh giá gói thầu theo đơn giá nhà nước, tiến độ thi công và do Nhà thầu đề xuất .............................................................................55 DANH MỤC CÁC HÌNH Bảng 3.1. Tổng hợp vật liệu + nhân công + máy thi công từ năm 2014-2019 .........25 Bảng 3.2. Tiến độ thi công công trình. ......................................................................37 Bảng 3.3. Tiến độ thi công công trình. ......................................................................54 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nhằm đáp ứng nhu cầu của phát triển kinh tế bền vững và tốc độ phát triển ngày càng cao của đất nước thì trong quá trình đầu tư thực hiện các dự án xây dựng công trình không những cần phải đảm bảo chất lượng mà còn phải tiết kiệm tối đa chi phí, tạo nguồn lực dự trữ để tiếp tục phát triển. Trong quá trình công tác trong lĩnh vực quản lý dự án từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước, một trong số những vấn đề quan tâm là làm sao triển khai thực hiện dự án với chất lượng đảm bảo, tiến độ hợp lý (nhanh nhất có thể) với chi phí thấp nhất. Xuất phát từ vấn đề hạn chế vốn đầu tư cũng như kế hoạch phân bổ vốn trong lĩnh vực xây dựng hiện nay, việc nghiên cứu tối ưu hóa chi phí tiến độ của dự án là hết sức cần thiết nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao trong việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Bài toán tối ưu hóa chi phí - tiến độ giải quyết được những vấn đề cần phải thực hiện như thế nào để đạt được mục đích dự án đạt hiệu quả cao về mặt chi phí. Mặt khác, trong những năm qua, giá cả một số loại vật liệu xây dựng, đặc biệt là thép và cát trên địa bàn tỉnh Kon Tum liên tục biến động. Điều này đã có tác động không nhỏ tới chi phí xây dựng các công trình khiến nhiều hộ dân, doanh nghiệp xây dựng gặp không ít khó khăn. Hiện nay đã có rất nhiều các tài liệu trong nước và nước ngoài nghiên cứu về lĩnh vực đấu thầu trong ngành xây dựng. Nhưng với vấn đề phân tích rủi ro trong tính toán giá thầu, các tài liệu này chỉ đề cập một cách chung chung, chưa có những nghiên cứu đầy đủ mang tính hệ thống để có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá và đặc biệt là đưa ra các biện pháp mang tính toàn diện giúp nhà thầu có thể phân tích các rủi ro về giá cả và tính toán một cách tối ưu các bài toán liên quan đến giá thầu. 2 Xuất phát từ thực tế đó vấn đề “Phân tích rủi ro trong tính toán giá thầu của một số công trình trên địa bàn huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum” cần được xem xét một cách toàn diện mang tính tổng thể. Đây là một nhu cầu mang ý nghĩa thực tiễn đối với tất cả các công trình xây dựng trên địa bàn. 2. Mục đích của đề tài Áp dụng cụ thể vào thực tế các công trình trên địa bàn, có thể giải quyết bài toán phân tính rủi ro và tính toán giá thầu khi tham gia đấu thầu một cách tối ưu trên cơ sở đề xuất phương pháp tính toán giá thành một cách hợp lý, tăng khả năng thắng thầu cho nhà thầu xây dựng, đảm bảo tiến độ hoàn thành công trình. 3. Đối tượng nghiên cứu: Chi phí gói thầu của các công trình trên địa bàn huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum. Các yếu tố cấu thành nên giá dự thầu. 4. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hệ thống lý luận về đấu thầu, các nhân tố ảnh hưởng đến giá dự thầu, các lý thuyết về rủi ro. 5. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết kết hợp với phương pháp nghiên cứu thực tế. 6. Bố cục đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận - kiến nghị. Luận văn được xây dựng theo cấu trúc gồm 3 chương: Chương 1:Tổng quan về xác định giá gói thầu Chương 2: Các cơ sở pháp lý và khoa học trong tính toán giá gói thầu công trình xây dựng Chương 3:Phân tích rủi ro trong tính toán giá thầu một số công trình trên địa bàn huyện Iahdrai, tỉnh Kon Tum 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ XÁC ĐỊNH GIÁ GÓI THẦU 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1.1.1. Đặc điểm của thị trường xây dựng, sản phẩm xây dựng, quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng và công nghệ xây dựng Hoạt động xây dựng [1] là hoạt động có mang tính chất đặc thù, khác biệt với các hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Chính những đặc thù này ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành giá sản phẩm xây dựng cũng như công tác quản lý chi phí. Vì vậy một số đặc điểm chính của thị trường xây dựng, sản phẩm xây dựng và quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng cần được xem xét, nghiên cứu khi thực hiện công tác quản lý chi phí, bao gồm: a. Đặc điểm của thị trường xây dựng Trước hết thị trường xây dựng là thị trường mang tính chất độc quyền: một người mua, nhiều người bán: Mỗi dự án đầu tư công trình thường chỉ có một chủ đầu tư với vai trò là người mua, và nhiều nhà thầu tham gia với tư cách là người bán. Thứ hai, nhà nước là khách hàng lớn nhất trong thị trường này: Hàng năm tổng mức vốn đầu tư có xây dựng để phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội của nhà nước phục vụ các mục đích công cộng, an sinh xã hội, an ninh quốc phòng,... thường chiếm tỷ trọng lớn. Thứ ba, thị trường xây dựng chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế: Giá xây dựng cũng giống như giá cả của các hàng hóa khác do vậy chịu ảnh hưởng của các quy luật kinh tế cơ bản như quy luật cung cầu, cạnh tranh,… b. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng Sản phẩm xây dựng có các đặc điểm sau: - Sản phẩm xây dựng mang tính chất riêng lẻ, đơn chiếc. - Mỗi sản phẩm xây dựng đều có thiết kế riêng theo yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế. Mỗi công trình có yêu cầu riêng về công nghệ, quy mô, địa điểm, kiến trúc, an toàn,… do đó khối lượng, chất lượng, và chi phí xây dựng của mỗi công trình đều khác nhau, mặc dù về hình thức có thể giống nhau. - Nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ - Chi phí xây dựng lớn, tiêu hao nhiều nguồn lực 4 - Nhiều chủ thể tham gia trong quá trình hình thành sản phẩm - Thời gian hình thành và khai thác sản phẩm dài - Sản phẩm chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội tại khuvực xây dựng. c. Đặc điểm của sản xuất xây dựng: Hoạt động sản xuất xây dựng có nhiều đặc điểm ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí. Các đặc điểm này bao gồm: - Địa điểm sản xuất không cố định - Thời gian xây dựng dài - Sản xuất theo đơn đặt hàng - Hoạt động xây dựng chủ yếu ngoài trời, chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếutố tự nhiên - Công tác tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng rất phức tạp d. Đặc điểm của công nghệ xây dựng: - Sử dụng nhiều công nghệ khác nhau trong quá trình sản xuất Do đặc điểm mang tính đơn chiếc, riêng lẻ của sản phẩm xây dựng nên công nghệ sản xuất của mỗi sản phẩm là công trình có cách thức, biện pháp khác nhau để tạo ra các bộ phận kết cấu theo thiết kế riêng của nó. Công nghệ xây dựng luôn có xu hướng đổi mới không ngừng. Sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế – xã hội, văn hóa, nghệ thuật, quốc phòng do vậy mỗi một bước phát triển của các lĩnh vực trên đều tác động đến công nghệ xây dựng. Việc sử dụng công nghệ xây dựng đòi hỏi lao động có trình độ cao. 1.1.2. Chi phí xây dựng và giá sản phẩm xây dựng * Chi phí xây dựng: Trước hết có thể hiểu chi phí xây dựng [1] công trình là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động quá khứ và lao động sống tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng. Chi phí xây dựng chính là giá trị của các nguồn lực tiêu hao để tạo thành sản phẩm xây dựng. Các nguồn lực này bao gồm: các nguồn lực hữu hình và các nguồn lực vô hình. 5 * Giá sản phẩm xây dựng: Giá sản phẩm xây dựng của dự án đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới, xây dựng lại hay trang bị lại kỹ thuật cho công trình. Do đặc điểm của sản phẩm và sản xuất xây dựng nên giá xây dựng của công trình được biểu thị bằng các tên gọi khác nhau (các chỉ tiêu giá khác nhau) và được xác định chính xác dần theo từng giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng công trình Đối với các công trình do vốn ngân sách Nhà nước cấp thì việc hình thành giá cả các công trình phải tuân thủ các qui định hiện hành như việc vận dụng các định mức, đơn giá, phương pháp tính toán chi phí cũng như các qui định khác có liên quan 1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG 1.2.1. Biến động giá thị trường: a. Giá nguyên vật liệu: Giá nguyên vật liệu thô như cát, đá, thép,…có thể thay đổi lên xuống vào các thời điểm khác nhau trong năm theo sự điều hòa của thị trường. Ngoài ra, có những thời điểm thay đổi chính sách hoặc nhu cầu thị trường làm giá nguyên vật liệu thô biến đổi đột biến. Điều này rõ ràng làm thay đổi trực tiếp đến chi phí dự án. b. Giá nhân công: Giá nhân công thay đổi từng thời điểm tùy theo chính sách tiền lương của nhà nước (thông qua hệ số điều chỉnh đơn giá nhân công của từng địa phương), đơn giá nhân công của cấp thẩm quyền phê duyệt, công bố. Ngoài ra, giá nhân công cũng bị điều tiết theo nhu cầu thực tế của thị trường theo phạm vi cục bộ địa phương. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu khảo sát của đề tài không xem xét đến yếu tố nhu cầu thị trường ảnh hưởng đến giá nhân công. c. Giá ca máy: Sự thay đổi về chính sách, nguyên nhiên liệu cũng có thể làm thay đổi đơn giá ca máy thi công Tất cả các yếu tố trên cấu thành chi phí trực tiếp thực hiện dự án, do đó các nhân tố ảnh hưởng đến một trong ba chi phi đơn giá vật liệu, nhân công, ca máy thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí dự án/gói thầu. Vấn đề này thuộc phạm vi nghiên cứu, khảo sát của đề tài. 6 1.2.2 Các vấn đề về cơ chế, chính sách Như ta đã biết, hoạt động xây dựng là một trong những lĩnh vực đặc biệt trong đó Nhà nước là khách hàng lớn nhất. Mặc dù trong một vài năm trở lại đây, Nhà nước đã tăng cường quyền tự chủ cho các doanh nghiệp trong công tác quản lý chi phí, nhưng để đảm bảo quản lý xây dựng thống nhất trên toàn quốc Nhà nước vẫn ban hành hệ thống văn bản pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, chính sách,…mang tính bắt buộc hoặc hướng dẫn tham khảo với hoạt động xây dựng nói chung và công tác quản lý chi phí xây dựng nói riêng. 1.2.3. Các nhân tố khách quan Các nhân tố khách quan [6] bao gồm: Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm xây dựng và quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng. i. Sản phẩm xây dựng có những đặc điểm khác biệt so với những sản phẩm của các ngành khác. Những đặc điểm này ảnh hưởng rất lớn đến giá sản phẩm xây dựng cũng như công tác quản lý chi phí xây dựng (Mục 1.1.1) ii. Tác động của môi trường khách quan Môi trường tự nhiên: Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng nên môi trường tự nhiên là một trong những yếu tố khách quan ảnh hưởng lớn nhất đến giá cả và công tác quản lý chi phí sản phẩm xây dựng. Các tác nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí có thể kể tới như: mưa gió, bão lũ, lụt, sạt lở,… Môi trường kinh tế, chính trị: Các nhân tố ảnh hưởng như giá cả, lạm phát, khủng hoảng kinh tế, khan hiếm, dư thừa hàng hóa, bạo loạn, mất ổn định chính trị, khả năng cạnh tranh,… Một trong các yếu tố quan trọng giúp xác định giá cả của sản phẩm xây dựng là giá cả của yếu tố đầu vào. Như ta đã thấy trong vài năm gần đây do sự biến động của thị trường, đặc biệt là giá cả của vật liệu đầu vào cho xây dựng đã ảnh hưởng rất lớn đến giá sản phẩm xây dựng. Sự thay đổi liên tục của giá cả khiến cho công tác quản lý chi phí khó khăn và phức tạp hơn. Môi trường văn hóa, xã hội: Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm: phong cách, tư duy, lối sống, phong tục tập quán, yếu tố thẩm mỹ, tệ nạn xã hội,… Có thể nói rằng quản lý là một nghệ thuật. Vì vậy công tác quản lý chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi văn hóa, xã hội của từng vùng miền, từng đất nước, khu vực. Việt nam là đất nước đang phát triển do vậy chúng ta có thể học hỏi những kinh 7 nghiệm quản lý chi phí ở một số nước phát triển như Mỹ, Nhật, …Tuy nhiên chúng ta không dập khuôn nhưng kiến thức ấy mà phải vận dụng chúng để phù hợp với thực tế ở Việt Nam. Môi trường kỹ thuật, công nghệ: Sự phát triển, ứng dụng công nghệ, kỹthuật trong việc thiết kế, thi công công trình mới giúp giảm giá sản phẩm xây dựng, hỗ trợ công tác quản lý chi phí. Môi trường quốc tế: Toàn cầu hóa, trao đổi công nghệ, kinh nghiệm, nhân lực, hợp tác quốc tế,…cũng có ảnh hưởng đến giá sản phẩm xây dựng và công tác quản lý chi phí. iii. Rủi ro dự án Các loại môi trường trên đều chứa đựng rất nhiều rủi ro. Công tác quản lý chi phí phải xem xét một cách toàn diện và thận trọng các loại rủi ro. Các rủi ro này có thể nhận dạng được hoặc không nhận dạng được, khắc phục được hoặc không khắc phục được, có thể xuất phát từ chủ quan của con người hoặc khách quan. Tuy nhiên các rủi ro mang tính khách quan nhiều và thường nằm ngoài sự kiểm soát của chủ thể. Chính vì vậy các rủi ro này luôn cần xem xét một cách cẩn thận và toàn diện để giúp chủ đầu tư đưa ra các quyết định đúng đắn 1.3. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÍNH TOÁN GIÁ THẦU CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG: Phân tích tính toán giá thầu là hoạt động quan trọng nhất, bao trùm tất cả các nội dung phải thực hiện của nhà thầu trong quá trình đấu thầu. Tầm quan trọng của giá thầu được thể hiện ở các nội dung sau: Giá thầu - yếu tố quyết định để lựa chọn nhà thầu: Đấu thầu trong hoạt động xây dựng là quá trình cạnh tranh giữa các nhà thầu, giữa nhà thầu và Chủ đầu tư nhằm xác định được người nhận thầu thi công công trình đảm bảo các yêu cầu kinh tế kỹ thuật đặt ra đối với việc xây dựng công trình. Tổ chức đấu thầu trong xây dựng về thực chất là tổ chức quá trình mua bán, trong đó có thể hiểu: - Người mua là chủ đầu tư; - Người bán là các nhà thầu; - Sản phẩm mua bán là công trình xây dựng. Trong quá trình đấu thầu, nhà thầu phải chứng tỏ được cho Chủ đầu tư về khả năng thực hiện hợp đồng của mình sẽ hiệu quả và thực thi hơn các nhà thầu 8 khác. Sự cạnh tranh giữa các nhà thầu để quyết định ai là người thắng cuộc dựa trên ba yếu tố chính: - Năng lực nhà thầu: bao gồm năng lực tài chính, kinh nghiệm thi công, máy móc thiết bị, nhân lực thực hiện. - Các giải pháp kỹ thuật - công nghệ, tổ chức quản lý, tiến độ công việc được nhà thầu quyết định để thực hiện gói thầu. - Giá bỏ thầu. Trong thực tế trong trường hợp năng lực nhà thầu tham gia không đáp ứng được hồ sơ mời thầu, nhà thầu có thể chọn hình thức liên danh để đáp ứng yêu cầu. Đối với các hồ sơ liên quan đến các giải pháp công nghệ, tổ chức quản lý… nhà thầu có thể thuê các chuyên gia để tiến hành. Với việc vô hiệu hóa hai yếu tố cạnh tranh nói trên trong đấu thầu, giá thầu trở thành yếu tố quyết định để nhà thầu thắng thầu. Như vậy nhà thầu phải tìm mọi cách dự đoán giá đối thủ và bỏ giá thấp hơn đối thủ để có cơ hội trúng thầu. Đấu thầu trở thành một cuộc đấu giá. Giá thầu - yếu tố quan trọng quyết định lợi nhuận: Với các ngành sản xuất thông thường giá bán của sản phẩm thường được quyết định sau khi sản phẩm ra đời. Nhà sản xuất có thể điều chỉnh giá bán căn cứ trên chi phí đã bỏ ra và nhu cầu thị trường. Tuy nhiên sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng có những đặc điểm khác biệt so với sản phẩm và sản xuất sản phẩm của ngành khác. Trong xây dựng, khách hàng - người mua sản phẩm xây dựng (các chủ đầu tư) thường không thể lựa chọn sản phẩm có sẵn để mua, mà lựa chọn người bán (các nhà thầu) có khả năng tạo ra cho mình những sản phẩm và dịch vụ đáp ứng các yêu cầu đề ra. Thông qua đấu thầu xây dựng và việc thương thảo hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng trúng thầu, giá của sản phẩm xây dựng hay ít nhất là cách tính giá của sản phẩm đã được quyết định trước khi sản phẩm hình thành. Vì vậy, giá thầu do nhà thầu phải đưa ra phải đảm bảo toàn bộ các chi phí bỏ ra trong tương lai và có khả năng đem lại lợi nhuận theo kỳ vọng. Xét về bài toán kinh tế, giá thầu chính là yếu tố đầu vào quyết định lợi nhuận doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Với những vai trò như trên, việc phân tích tính toán giá thầu đối với doanh nghiệp là vấn đề cực kỳ quan trọng không chỉ đối với phạm vi gói thầu mà nhà thầu tham gia mà còn có ý nghĩa đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 9 1.4. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN CƠ BẢN DẪN ĐẾN CÁC TỒN TẠI TRONG PHÂN TÍCH – TÍNH TOÁN GIÁ THẦU HIỆN NAY: - Lãnh đạo doanh nghiệp đã chú ý đến công tác phân tích và tính toán giá thầu. Tuy nhiên việc đầu tư, nghiên cứu chưa được nhiều. Đa số các doanh nghiệp không có phương án tính toán giá thầu một cách cụ thể, khoa học. - Công tác đấu thầu nói chung và công tác phân tích tính toán giá thầu nói riêng là một công việc phức tạp đòi hỏi sự tham gia của các chuyên gia có đủ trình độ về luật, tổ chức thi công, cũng như kinh tế xây dựng. Trong thực tế việc xây dựng bộ máy nhân lực phục vụ công tác đấu thầu đủ đáp ứng yêu cầu như trên là điều chưa nhiều doanh nghiệp làm được. - Cách làm phổ biến trong phân tích tính toán giá thầu của các Doanh nghiệp Xây dựng hiện nay là căn cứ vào định mức dự toán xây dựng của nhà nước, giá các yếu tố đầu vào và quy định tính toán các chi phí chung, trực tiếp phí tính theo tỷ lệ đã có, sau đó giảm đi nhằm tăng khả năng trúng thầu. Phương pháp này không bám sát được các biện pháp công nghệ, giải pháp tổ chức quản lý, các định mức thực tế hao phí khi thi công. - Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc, quy mô lớn, tính phức tạp, với sự tham gia của nhiều đối tượng. Tuy nhiên công tác khảo sát, phân tích, đánh giá đặc điểm của các gói thầu trước khi quyết định giá thầu chưa được các nhà thầu xem xét một cách cẩn thận, chi tiết. - Việc xây dựng các định mức nội bộ phù hợp với năng lực thực tế của Doanh nghiệp phục vụ đấu thầu và quản lý chi phí không được chú trọng. Đa số các Doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp xây lắp quy mô nhỏ và vừa không có các định mức nội bộ. - Thời gian sản xuất xây dựng dài nên vấn đề trượt giá vật tư, nhân công… thường xuyên xãy ra. Điều đó càng phổ biến trong tình hình hiện nay. Tuy nhiên công tác dự báo, tính toán trượt giá các chi phí theo thời gian để đề xuất hình thức hợp đồng, tính toán các chi phí của nhà thầu còn nhiều hạn chế. - Hình thức hợp đồng và các điều kiện thanh toán mang tính một chiều, cơ bản phụ thuộc vào đề nghị của Chủ đầu tư. Việc Doanh nghiệp phân tích tính chất công trình, tình hình tài chính của Doanh nghiệp để đề xuất các hình thức hợp đồng, các điều kiện thanh toán một cách tối ưu chưa được quan tâm đúng mức. - Đa số các doanh nghiệp chưa chú trọng đến công tác tìm hiểu thông tin, đánh giá năng lực các đối thủ cạnh tranh cùng tham gia trong đấu thầu. Đây là một cơ sở quan trọng giúp nhà thầu quyết định giá thầu một cách hợp lý. 10 1.5. KẾT LUẬN Dự toán gói thầu thi công xây dựng là toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện thi công xây dựng các công tác, công việc, hạng mục, công trình xây dựng phù hợp với phạm vi thực hiện của gói thầu thi công xây dựng. Nội dung dự toán gói thầu thi công xây dựng gồm chi phí xây dựng, chi phí hạng mục chung và chi phí dự phòng.Với những nhân tố ảnh hưởng đến chi phí và quản lý chi phí của gói thầu được nêu trên đặc biệt là yếu tố biến động giá cả thị trường thì cần có những phương pháp khoa học để tính toán, phân tích xây dựng được các mối liên quan nhằm tìm ra nguyên nhân cũng như đưa ra kết quả, từ đó so sánh, phân tích các trường hợp để tìm phương án hợp lý. 11 CHƯƠNG 2 CÁC CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ KHOA HỌCTRONG TÍNH TOÁN GIÁ GÓI THẦU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG 2.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ 2.1.1 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Luật này quy định về các về các hoạt động đấu thầu để lực chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp. Luật đấu thầu quy định và hướng dẫn các vấn đề sau: Các hình thức lựa chọn nhà thầu, các quy định chung về đấu thầu, trình tự thực hiện đấu thầu, hủy đấu thầu và loại bỏ hồ sơ dự thầu, hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên trong đấu thầu, quản lý hoạt động đấu thầu. 2.1.2 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Luật Xây dựng quy định về hoạt động xây dựng, quyền và nghĩa vụ của tổ chức cá nhân đầu tư xây dựng công trình và hoạt động xây dựng. Luật Xây dựng áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng công trình và hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp điều ước Quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. 2.1.3 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu bao gồm lập Kế hoạch đấu thầu, sơ tuyển nhà thầu; Quy định chi tiết về các hình thức lựa chọn nhà thầu; quy định về hợp đồng; phân cấp trách nhiệm trong đấu thầu; giải quyết các kiến nghị trong đấu thầu; xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu, và một số vấn đề khác. 2.1.4 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Nghị định quy định về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình đối với các công trình có sử dụng vốn ngân sách bao gồm: xác định tổng mức đầu tư xây dựng công trình; lập dự toán xây dựng công trình; định mức xây dựng; giá xây dựng công trình; điều kiện năng lực của các tổ chức; cá nhân tư vấn quản lý chi phí, 12 quyền và trách nhiệm các bên có liên quan, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình. 2.1.5 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP, ngày 22/4/2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng. Nghị định quy định về việc Hợp đồng trong xây dựng đối với công trình có sử dụng vốn ngân sách bao gồm: các thông tin về hợp đồng xây dựng; giá hợp đồng; tạm ứng, thanh quyết toán và thanh lý hợp đồng xây dựng; điều chỉnh giá và điều chỉnh hợp đồng xây dựng, tạm ngừng, chấm dứt, thưởng phạt hợp đồng, bảo hiểm, bảo hành công trình và các điều khoản khác. 2.1.6 Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Thông tư hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng có liên quan đến công trình sử dụng vốn ngân sách bao gồm: Lập chi phí đầu tư xây dựng công trình; Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. 2.2. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG, Ý NGHĨA VÀ CƠ CẤU GIÁ THÀNH TRONG XÂY DỰNG 2.2.1 Khái niệm và giá thành trong công tác xây lắp: Trong xây dựng, một công trình được hoàn thành là kết quả của quá trình hoạt động sản xuất xây lắp và tổng hợp mọi chi phí phát sinh ra trong quá trình sản xuất xây lắp dưới một hình thức thống nhất thì gọi là giá thành công tác xây lắp. 2.2.2 Nội dung của giá thành công tác xây lắp: Dựa vào các khoản mục chi phí thì giá thành công tác xây lắp bao gồm hai nhóm chính: a. Chi phí trực tiếp: là các chi phí liên quan trực tiếp đến kết cấu công trình hoặc trực tiếp giúp cho việc hình thành công trình và nó bao gồm: - Chi phí vật liệu - Chi phí nhân công - Chi phí sử dụng máy - Chi phí trực tiếp khác b. Chi phí chung: là những chi phí cần thiết phải chi ra để phục vụ chung cho quá trình sản xuất xây lắp như: - Chi phí quản lý hành chính 13 - Chi phí phục vụ nhân công - Chi phí phục vụ thi công - Chi phí khác Trong thực tế theo quy định hiện hành để tiện cho việc tính toán, người ta đưa khoản mục trực tiếp phí khác, vào khoản mục chi phí chung và nó cũng được tính theo tỷ lệ phần trăm so với chi phí trực tiếp. 2.2.3 Nội dung các khoản mục chi phí của giá thành xây lắp: 2.2.3.1 Chi phí nguyên vật liệu xây dựng: Vật liệu xây dựng là toàn bộ vật liệu chính, vật liệu phụ và các chi tiết, cấu kiện và vật liệu sử dụng luân chuyển (đà giáo, ván khuôn) đã được sử dụng để hình thành hoặc trực tiếp giúp cho việc hình thành các bộ phận công trình. Cơ sở tính toán là bảng tiên lượng của thiết kế kỹ thuật, định mức sử dụng nguyên vật liệu, bảng quy định tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu của Nhà nước, bảng giá nguồn vật liệu và cước phí vận chuyển. Trong chi phí vật liệu, vật liệu xây dựng không bao gồm các thiết bị lắp đặt cho công trình, vật liệu và nhiên liệu dùng cho máy thi công. Chi phí bảo quản vật liệu không được tính vào giá trị vật liệu. 2.2.3.2 Chi phí nhân công (tiền lương của nhân công): Công nhân xây lắp là toàn bộ công nhân chuyên nghiệp hoặc không chuyên nghiệp đã trực tiếp tham gia xây dựng công trình. Tiền lương công nhân bao gồm lương chính và toàn bộ những phụ cấp theo lương, lương ngoài giờ… Cơ sở tính toán là bảng tiên lượng của thiết kế kỹ thuật, bảng định mức theo lương, mức lương và các khoản phục cấp theo lương. Trong trường hợp này ta cần chú ý như sau: nếu phải vận chuyển ngoài cự ly quy định (trong phạm vi công trường) thì các chi phí này được tính vào trực tiếp phí khác nếu do bên A gây nên và tính vào phụ phí thi công nếu do bên B thi công. Những công nhân vận chuyển ngoài phạm vi công trình, công nhân ở xưởng sản xuất phụ, công nhân lái máy và người lái không tính vào công tác xây lắp. 2.2.3.3 Chi phí sử dụng máy xây dựng: Máy xây dựng là toàn bộ máy trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng công trình.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan