ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
LÂM HỮU DŨNG
PHÂN TÍCH RỦI RO KHI TÍNH GIÁ DỰ THẦU
CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TRÀ VINH KHI XÉT ĐẾN BIẾN ĐỘNG
GIÁ VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG VÀ CA MÁY
Chuyên ngành: Kỹ thuật Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
Mã số: 85 80 201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG CÔNG THUẬT
Đà Nẵng - Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Ngƣời cam đoan
Lâm Hữu Dũng
TRANG TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài: PHÂN TÍCH RỦI RO KHI TÍNH GIÁ DỰ THẦU CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH KHI XÉT ĐẾN BIẾN ĐỘNG
GIÁ VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG VÀ CA MÁY
Học viên: Lâm Hữu Dũng. Chuyên ngành: Kỹ thuật Xây dựng Công trình DD & CN
Mã số: 60.58.02.08 Khóa: K35.XDD.TV Trƣờng Đại học Bách khoa – ĐHĐN
Tóm tắt – Trong thời gian vừa qua tình hình diễn biến giá cả trên Thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng diễn biến phức tạp và tác độngmạnh đến chi phí thực hiện dự án, nhất là trong giai đoạn
thi công. Do đó để dự án xây dựng đạt hiệu quả cao, cần đặc biệt quan tâm đến các yếu tố rủi ro tác
động đến chi phí của dự án trong giai đoạn thi công.
Chính vì vậy để giải quyết vấn đề này, tác giả đã vận dụng phƣơng pháp mô phỏng Monte Carlo và
phần mềm Matlab để phân tích, tính toán các yếu tố rủi ro nhƣ chi phí vật liệu, nhân công, ca máy
ảnh hƣởng đến chi phí xây dựng Công trình Mở rộng bệnh viện đa khoa Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
(gđ2) và Gói thầu sồ 6: thi công xây dựng công trình Trƣờng Phổ thông Dân tộc nội trú - Trung học
Phổ thông tỉnh Trà Vinh, từ đó giúp Nhà thầu và Chủ đầu tƣ hoạch định, tổ chức, kiểm soát và dự
báo các rủi ro có thể xảy ra trong gian đoạn thi công để có giải pháp quản lý hiệu quả.
Từ khóa - Giá gói thầu; phân tích và tính toán chi phí tối thiếu; phân tích rủi ro trong tính toán tối
thiểu; sơ đồ tiến độ ngang; và sơ đồ mạng.
SUMMARY OF CONTENT
Topic: ANALYZE RISKS WHEN CALCULATING BID PRICE OF SOME
PROJECTS IN TRA VINH PROVINCE WHEN CONSIDERING THE
FLUCTUATION OF MATERIAL, LABOR AND MACHINE SHIFT PRICE
Abstract –At present, the price of everything in the world in general and Vietnam in particular are
being complicated and strongly impacted to the project implementation cost, especially during
construction period. Therefore, in order to construction project to be highly effective, we specially
need tocare about the risk factors affecting the cost of the project during the construction phase.
To solve this problem, the author has applied Monte Carlo simulation method and Matlab software
to analyze and calculate the risk factors such as material, labor and machine costs which are
affecting to the construction costs of Tra Cu general hospital and Tra Vinh High School projects in
the Tra Vinh province. The result of this study will help the Contractor and Client in planning,
organizing, control and forecast the risks which may occur during construction phase and then issue
the effective solutions in project management.
Key words – Package price, analyzing and calculating the minimum cost, risk analyzing of
minimum cost, Gannt diagram, CPM, PERT.
MỤC LỤC
TRANG BÌA
LỜI CAM ĐOAN
TRANG TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài: .........................................................................................1
2. Mục tiêu đề tài nghiên cứu: .....................................................................................1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:..........................................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:........................................................................................2
5. Kết quả nghiên cứu: ................................................................................................2
6. Cấu trúc của luận văn: .............................................................................................2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU VÀ TÍNH TOÁN GIÁ
DỰ THẦUTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH ............................................................3
1.1. Thực trạng trong tính toán giá thầu đối với Doanh nghiệp xây dựng tham gia đấu
thầu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh hiện nay .........................................................................3
1.2. Tầm quan trọng của việc phân tích tính toán giá thầu đối với Nhà thầu..................5
1.3. Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến các tồn tại trong phân tích - tính toán giá thầu
của các Doanh nghiệp Xây dựng tham gia đấu thầu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh hiện nay
.........................................................................................................................................7
1.4. Những vấn đề đặt ra và các bài toán cần giải quyết khi xác định giá dự thầu: ........8
1.5. Kết luận chƣơng 1 ....................................................................................................8
CHƢƠNG 2. CÁC CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ KHOA HỌC TRONG PHÂN TÍCH VÀ
TÍNH TOÁN GIÁ THẦU ...............................................................................................9
2.1. Cơ sở pháp lý [1,2,3,4,5]: .........................................................................................9
2.1.1. Luật xâydựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc Hội nƣớc Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. ..................................................................................9
2.1.2. Nghị định 32/2015/NĐ–CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về việc Quản lý
chi phí đầu tƣ xây dựng công trình ..............................................................................9
2.1.3. Nghị định 37/2015/NĐ - CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ về việc Hợp đồng
trong hoạt động xây dựng ............................................................................................9
2.1.4. Thông tƣ 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về việc Hƣớng
dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình. ....................................10
2.1.5. Các hình thức hợp đồng ở Việt Nam: ..............................................................10
2.1.6. Điều chỉnh đơn giá trong hợp đồng xây dựng: ................................................11
2.2. Khái niệm, nội dung, ý nghĩa và cơ cấu giá thành xây dựng: ................................11
2.2.1. Khái niệm về giá thành trong công tác xây lắp: ..............................................11
2.2.2. Nội dung của giá thành công tác xây lắp [6]: ..................................................12
2.3. Chi phí tối thiểu: .....................................................................................................13
2.3.1. Căn cứ tính toán chi phí tối thiểu gói thầu: .....................................................13
2.3.2. Phƣơng pháp xác định giá tối thiểu dựa trên các thành phần: .........................13
2.4. Phân tích rủi ro trong tính toán xác định chi phí tối thiểu ......................................14
2.4.1. Ý nghĩa của việc phân tích rủi ro: ....................................................................14
2.4.2. Nhận diện và phân loại các yếu tố rủi ro: ........................................................15
....................................................................................................................................15
2.5. Kết luận chƣơng: ....................................................................................................15
CHƢƠNG 3. 17KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG GIÁ VẬT LIỆU,
NHÂN CÔNG VÀ CA MÁY ĐẾN GIÁ THẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
.......................................................................................................................................17
3.1. Mô tả công trình thực tế tại Trà Vinh .....................................................................17
3.1.1. Công trình Mở rộng bệnh viện đa khoa Trà Cú, tỉnh Trà Vinh (gđ2): ............17
3.1.2. Công trình Trƣờng Phổ thông Dân tộc nội trú - Trung học phổ thông tỉnh Trà
Vinh............................................................................................................................19
3.2. Bài toán 1: Phân tích rủi ro của giá gói thầu ..........................................................27
3.2.1. Khảo sát tình hình biến động giá vật liệu, nhân công, ca máy: .......................27
3.2.2. Nhận diện phân phối xác xuất đơn giá vật liệu, nhân công và ca máy:...........27
3.2.3. Phƣơng pháp mô phỏng Monte Carlo ..............................................................34
3.2.4. Kết quả phân tích: ............................................................................................37
3.3. Bài toán 2: Xây dựng chi phí trực tiếp giá gói thầu theo quý ................................38
3.4. Bài toán 3: Khảo sát giá gói thầu theo tiến độ thi công..........................................44
3.5. Kết luận...................................................................................................................44
KẾT LUẬNVÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................46
PHỤ LỤC ......................................................................................................................48
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (bản sao).
BẢN SAO KẾT LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG, BẢN SAO NHẬN XÉT CỦA CÁC
PHẢN BIỆN.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Phân loại chi phí thực hiện trong đấu thầu....................................................14
Bảng 3.1. Minh họa đơn giá vật liệu, nhân công, ca máy của Quý I từ 2015 -2019 .....20
Bảng 3.2. Quy luật phân phối xác suất đơn giá các công việc ......................................29
Bảng 3.3. Kết quả so sánh của Công trình Mở rộng bệnh viện đa khoa Trà Cú, tỉnh
Trà Vinh (gđ2) .......................................................................................37
Bảng 3.4. Kết quả so sánh của Công trình Trƣờng Phổ thông Dân tộc nội trú - Trung
học phổ thông tỉnh Trà Vinh ..................................................................38
Bảng 3.5. Bảng tiến độ thi công của công trình Mở rộng bệnh viện đa khoa Trà Cú,
tỉnh Trà Vinh (gđ2) ................................................................................40
Bảng 3.6. Bảng tiến độ thi công của Trƣờng Phổ thông Dân tộc nội trú - Trung học
phổ thông tỉnh Trà Vinh.........................................................................41
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Tập hợp các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến xác định chi phí theo sơ đồ
hình cây .............................................................................................. 15
Hình 3.1. Công trình Mở rộng bệnh viện đa khoa Trà Cú, tỉnh Trà Vinh (gđ2) ... 18
Hình 3.2. Công trình Trƣờng Phổ thông Dân tộc nội trú - Trung học phổ thông tỉnh
Trà Vinh ............................................................................................. 19
Hình 3.3. Biểu đồ nhận diện luật phân phối xác xuất đơn giá vật liệu .................. 28
Hình 3.4. Mô hình mô phỏng Monte Carlo [14-17]............................................... 35
Hình 3.5. Tần suất xuất hiện giá gói thầu theo đơn giá nhà nƣớc.......................... 37
Hình 3.6. Phân phối xác suất giá trị gói thầu ......................................................... 37
Hình 3.7. Biểu đồ so sánh giá gói thầu do Nhà thầu đề xuất với giá gói thầu tính
theo đơn giá Nhà nƣớc ....................................................................... 39
Hình 3.8 Biểu đồ so sánh giá gói thầu theo đơn giá nhà nƣớc, tiến độ thi công và
do Nhà thầu đề xuất - Mở rộng bệnh viện đa khoa Trà Cú, tỉnh Trà
Vinh (gđ2) .......................................................................................... 42
Hình 3.9. Biểu đồ so sánh giá gói thầu theo đơn giá nhà nƣớc, tiến độ thi công và
do Nhà thầu đề xuất - Mở rộng bệnh viện đa khoa Trà Cú, tỉnh Trà
Vinh (gđ2) .......................................................................................... 43
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong lĩnh vực xây dựng, đấu thầu đƣợc coi là một phƣơng tiện đảm bảo việc chi
tiêu có hiệu quả để có đƣợc hàng hóa, dịch vụ, công trình… thỏa mãn các yêu cầu về
kỹ thuật, chất lƣợng với chi phí thấp nhất. Quá trình đầu tƣ xây dựng thì giai đoạn
triển khai thi công luôn chiếm một vị trí quan trọng và có mức độ ảnh hƣởng rất lớn
đến sự thành công của công trình. Giai đoạn này thƣờng chiếm một khoảng thời gian
dài, chí phí lớn so với các giai đoạn khác; doanh nghiệp xây dựng phải quản lý một số
lƣợng lớn công nhân, vật tƣ, máy móc, trang thiết bị và chịu rất nhiều yếu tố rủi ro tác
động làm tăng chi phí xây dựng, điều này ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả và mục tiêu
đầu tƣ ban đầu của công trình; cá biệt có trƣờng hợp công trình chậm đƣợc bố trí vốn
dẫn đến kéo dài thời gian thi công hoặc có khả năng không thể tiếp tục thực hiện do
không thu xếp đƣợc nguồn vốn, tạo ra nhiều rủi ro đối với các doanh nghiệp xây dựng:
lãng phí thời gian, nguồn vốn, không có việc làm...
Qua đó cho thấy giai đoạn triển khai thi công là giai đoạn phải chịu nhiều rủi ro
nhất trong quá trình thực hiện dự án đối với doanh nghiệp xây dựng. Xuất phát từ thực
tế đó vấn đề “Phân tích rủi ro khi tính giá dự thầu của một số dự án trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh khi xét đến biến động giá vật liệu, nhân công và ca máy” cần đƣợc xem xét
một cách toàn diện mang tính tổng thể. Đây là một nhu cầu mang ý nghĩa thực tiễn
không chỉ đối với doanh nghiệp xây dựng mà còn đang đƣợc nhiều ngƣời quan tâm
nhằm nhận dạng các yếu tố rủi ro, tác động làm tăng chi phí xây dựng công trình trong
giai đoạn thi công; từ đó kiến nghị những bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp
xây dựng (Nhà thầu) trong việc hoạch định, tổ chức, kiểm soát, dự báo các rủi ro có
thể xảy ra trong giai đoạn thi công.
2. Mục tiêu đề tài nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích và nhận dạng các yêu tố rủi ro tác động đến chi phí xây dựng công
trình trong giai đoạn thi công.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nhận dạng các yếu tố rủi ro tác động đến chi phí xây dựng công trình.
- Ứng dụng thuật toán mô phỏng Monter-Carlo và chƣơng trình Matlab để phân
tích các yếu tố rủi ro chi phí xây dựng công trình.
- Từ đó kiến nghị những bài học kinh nghiệm cho các Chủ đầu tƣ và các Nhà
thầu trong quá trình hoạch định, tổ chức, kiểm soát và dự báo các rủi ro có thể xảy ra
2
trong gian đoạn thi công.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Trong phạm vi luận văn này, tác giải chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích và tính
toán các yếu tố tác động đến chi phítrực tiếp nhƣ vật liệu, nhân công, ca máy tác động
đến giá Gói thầu sồ 12 thi công xây dựng công trình giai đoạn 1 thuộc Dự án Mở rộng
bệnh viện đa khoa Trà Cú, tỉnh Trà Vinh (gđ2) và Gói thầu sồ 6: thi công xây dựng
công trình Trƣờng Phổ thông Dân tộc nội trú - Trung học phổ thông tỉnh Trà Vinh..
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp nghiên cứu là sự kết hợp giữa thực tế và lý thuyết.
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết:
+ Thu thập tài liệu, tìm hiểu lý thuyết về xây dựng chi phí trực tiếp giá gói thầu
xây dựng công trình.
+ Phân tích các yếu tố tác động chi phí trực tiếp giá gói thầu công trình trong
đoạn thi công.
- Phƣơng pháp mô phỏng:
+ Ứng dụng Monte Carlo và chƣơng trình Matlab để phân tích, tính toán ảnh
hƣởng của các yếu tố rủi ro đến giá gói thầu trong giai đoạn thi công.
- Phân tích kết quả thu đƣợc và đƣa ra kiến nghị.
5. Kết quả nghiên cứu:
- Dự báo biến động giá gói thầu khi triển khai dự thầu.
- Ứng dụng kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý chi phí dự án cho Chủ
đầu tƣ và Nhà thầu.
6. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu khảo, phụ lục trong luận văn gồm có
03 chƣơng đƣợc trình bày dƣới đây.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU VÀ TÍNH TOÁN GIÁ DỰ
THẦUTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
1.1. Thực trạng trong tính toán giá thầu đối với Doanh nghiệp xây dựng tham gia
đấu thầu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh hiện nay
Trong những năm gần đây trên địa bàn Tỉnh Trà Vinhhoạt động xây dựng ngày
càng phát triển cả về quy mô và lĩnh vực đầu tƣ, với sự tham gia của các thành phần
trongxã hội. Hiện nay hầu hết các dự án đƣợc triển khai trên địa bàn tỉnh đều thông
qua hình thức đấu thầu trên cơ sở các quy định về hoạt động đấu thầu của Nhà nƣớc,
công tác đấu thầu đƣợc diễn ra công khai, minh bạch hơn. Các công trình đƣợc lựa
chọn thông qua hình thức đấu thầu có chi phí hợp lý, chất lƣợng, mỹ quan và tính năng
sử dụng phù hợp. Tuy nhiên, công tác tính toán giá thầu còn nhiều vấn đề chƣa hợp lý
cần đƣợc xem xét giải quyết.
Vấn đề thứ nhất: Bỏ thầu và lựa chọn Nhà thầu theo giá rẻ
Việc hội nhập với nền kinh tế thế giới mang đến cho tỉnh Trà Vinh nói riêng và
Việt Nam nói chung nhiều dự án đầu tƣ. Cùng với đó là hàng loạt các Nhà thầu có tên
tuổi trong nƣớc và thế giới cũng đặt chân vào thị trƣờng Trà Vinh, họ có tiềm lực tài
chính mạnh, công nghệ kỹ thuật cao, tạo ra áp lực cạnh tranh lớn cho các Doanh
nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh và Doanh nghiệp xây dựng trong nƣớc. Đồng thời
sự phát triển một cách chóng mặt về số lƣợng các Doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn
tỉnh và cả nƣớc đã tạo ra một sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong nƣớc
với nhau. Để có việc làm, tiếp tục duy trì hoạt động, không ít các doanh nghiệp xây
dựng phải chọn phƣơng án bỏ thầu giá rẻ hoặc thực hiện các gói thầu theo hình thức
B’ hoặc B’’.
Đây là một vấn đề gây không ít bức xúc cho các Chủ đầu tƣ lẫn các nhà thầu xây
dựng và đang đƣợc dự luận xã hội quan tâm trong thời gian qua. Hàng loại dự án với
việc bỏ thầu và lựa chọn nhà thầu theo giá rẻ đã gây không ích những hậu quả nghiêm
trọng cho cả nhà thầu, Chủ đầu tƣ và chƣa kể những lãng phí và thiệt hại vô hình khi
ngƣời dân bị trì hoãn hƣởng thụ những giá trị do các công trình này mang lại.
- Năm 2015: Các chủ đầu tƣ trên địa bàn tỉnh đã thực hiện đấu thầu rộng rãi 59
gói thầu (bao gồm mua sắm hàng hoá và xây lắp), tổng giá trị là 806. 664 triệu đồng;
tỷ lệ giảm thầu trung bịnh là 17,86%.
- Năm 2016: Các chủ đầu tƣ trên địa bàn tỉnh đã thực hiện đấu thầu rộng rãi 45
gói thầu (bao gồm mua sắm hàng hoá và xây lắp), tổng giá trị là 921.093 triệu đồng; tỷ
4
lệ giảm thầu trung bịnh là 10,56%.
- Năm 2017: Các chủ đầu tƣ trên địa bàn tỉnh đã thực hiện đấu thầu rộng rãi 97
gói thầu (bao gồm mua sắm hàng hoá và xây lắp), tổng giá trị là 2052.855 triệu đồng;
tỷ lệ giảm thầu trung bịnh là 15,14%.
- Năm 2018: Các chủ đầu tƣ trên địa bàn tỉnh đã thực hiện đấu thầu rộng rãi 111
gói thầu (bao gồm mua sắm hàng hoá và xây lắp), tổng giá trị là 3160.146 triệu đồng;
tỷ lệ giảm thầu trung bịnh là 11,19%.
Có thể nói chậm trễ tiến độ, tăng chi phí đầu tƣ, chất lƣợng công trình thấp luôn
đồng hành với các công trình tiến hành lựa chọn Nhà thầu theo giá rẻ là một thực trạng
rất đáng buồn của ngành xây dựng ở Tỉnh Trà Vinh nói riếng và Việt Nam nói chung.
Vấn đề thứ hai: Nhà thầu khi tính toán giá thầu không lƣờng hết đƣợc các
nguy cơ rủi ro.
Sản phẩm xây dựng là một sản phẩm phức tạp với những đặc thù khác biệt với
các sản phẩm ngành khác. Vấn đề rủi ro thƣờng xuyên xảy ra đối với các Doanh
nghiệp khi thi công xây dựng công trình. Tuy nhiên việc phân tích, tính toán các rủi ro
một các chính xác, khoa học để đƣa vào giá dự thầu thì rất ít các doanh nghiệp quy mô
nhỏ và vừa có đủ năng lực thực hiện; một số gói thầu do vƣớng mặt bằng hay không
đánh giá đƣợc hết các rủi ro về địa chất công trình đã dẫn đến chậm tiến độ, kéo dài
thời gian thi công làm tăng chi phí, cụ thể:
Ví dụ 1: Một số dự án có quy mô đầu tƣ lớn, trọng điểm của tỉnh hầu hết đều
chậm tiến độ do vƣớng giải phóng mặt bằng:
+ Dự án Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh (700 giƣờng bệnh); tổng mức đầu tƣ
1600 tỷ đồng.
+ Dự án Hạ tầng thiết yếu phục vụ vùng sản xuất cây ăn trái tập trung 02 huyện
Càng Long, Châu Thành và thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh (giai đoạn 1); tổng mức
đầu tƣ: 460, 839 tỷ đồng.
+ Dự án Nâng cấp hệ thống kênh trục và nâng cấp mở rộng các trạm cấp nƣớc
sạch khắc phục hạn hán, xâm nhập mặn phục vụ sản xuất và nƣớc sinh hoạt cho các
vùng trọng điểm về sản xuất nông nghiệp, tỉnh Trà Vinh; tổng mức đầu tƣ: 200 tỷ
đồng.
+ Dự án Trụ sở làm việc Trung tâm hành chính huyện Duyên Hải, tỉnh Trà
Vinh; Tổng mức đầu tƣ: 135,451 tỷ đồng.
Ví dụ 2: Dự án án Đầu tƣ xây dựng hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản xã
Long Vĩnh - Long Hữu, huyện Duyên Hải; tổng mức đầu tƣ: 133.394.747.000 đồng.
5
Thời gian thi công: 04/10/2013 - 12/02/2015 (gia hạn đến ngày 30/12/2019) đến nay
nhà thầu không có khả năng thực hiện và chủ đầu tƣ đang xin ý kiến chấm dứt hợp
đồng.
Nguyên nhân: Khi tham dự thầu nhà thầu nhà thầu không đánh giá đƣợc hết
các rủi ro về địa chất công trình tại cống số 06, đến khi thi công liên tục gặp sự cố.
Việc khắc phục nhiều lần và chậm của nhà thầu làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến việc
nuôi trồng thủy sản của nhân dân trong khu vực.
Vấn đề thứ ba: Đơn giá dự toán gói thầu Nhà nƣớc không theo kịp so với
tình hình thực tế.
Cùng với sự phát triển của xã hội, quy mô tính chất công trình xây dựng ngày càng
phức tạp. Các yêu cầu về chất lƣợng, mỹ thuật đối với công trình không ngừng đƣợc
nâng cao để thỏa mãn nhu cầu xã hội. Tuy nhiên đơn giá dự toán nhà nƣớc là cơ sở để
tính toán giá thành công trình lại chƣa theo kịp với sự phát triển này. Bên cạnh đó các
đơn giá Nhà nƣớc không phản ánh đƣợc các đặc thù về các điều kiện thi công, tính
chất phức tạp của công trình. Vì vậy trong thực tế một số dự án, nhất là các dự án có
tính chất và điều kiện thi công phức tạp, dự toán gói thầu theo đơn giá Nhà nƣớc đƣa
ra rất khó đảm bảo kinh phí cơ bản để thực hiện gói thầu.
Ví dụ:Dự án Nâng cấp hệ thống kênh trục và nâng cấp mở rộng các trạm cấp
nƣớc sạch khắc phục hạn hán, xâm nhập mặn phục vụ sản xuất và nƣớc sinh hoạt cho
các vùng trọng điểm về sản xuất nông nghiệp, tỉnh Trà Vinh; tổng mức đầu tƣ: 200 tỷ
đồng; gói thầu nâng cấp hệ thống kênh trục hết thời gian phát hành hồ sơ mời thầu
không có nhà thầu tham dự do đơn giá thời điểm lập dự toán (năm 2017) thấp so với
hiện tại. Điều đó cho thấy cách lập giá thành công trình theo định mức Nhà nƣớc và
vấn đề bố trí, thu xếp nguồn vốn cho công trình đang là một vấn đề nan giải đối với
các Chủ đầu tƣ và các nhà thầu.
1.2. Tầm quan trọng của việc phân tích tính toán giá thầu đối với Nhà thầu
Phân tích tính toán giá thầu là hoạt động quan trọng nhất, bao trùm tất cả các nội
dung phải thực hiện của Nhà thầu trong quá trình đấu thầu. Tầm quan trọng của giá
thầu đƣợc thể hiện ở các nội dung sau:
Giá thầu – yếu tố quyết định để lựa chọn Nhà thầu:
Đấu thầu trong hoạt động xây dựng là quá trình cạnh tranh giữa các Nhà thầu,
giữa Nhà thầu và Chủ đầu tƣ nhằm xác định đƣợc ngƣời nhận thầu thi công công trình
đảm bảo các yêu cầu kinh tế kỹ thuật đặt ra đối với việc xây dựng công trình.
Tổ chức đấu thầu trong xây dựng về thực chất là tổ chức quá trình mua bán,
6
trong đó có thể hiểu:
- Ngƣời mua là chủ đầu tƣ;
- Ngƣời bán là các Nhà thầu;
- Sản phẩm mua bán là công trình xây dựng.
Trong quá trình đấu thầu, Nhà thầu phải chứng tỏ đƣợc cho Chủ đầu tƣ về khả
năng thực hiện hợp đồng của mình sẽ hiệu quả và thực thi hơn các Nhà thầu khác. Sự
cạnh tranh giữa các Nhà thầu để quyết định ai là ngƣời thắng cuộc dựa trên ba yếu tố
chính:
- Năng lực Nhà thầu: bao gồm năng lực tài chính, kinh nghiệm thi công, máy
móc thiết bị, nhân lực thực hiện.
- Các giải pháp kỹ thuật – công nghệ, tổ chức quản lý, tiến độ công việc đƣợc
Nhà thầu quyết định để thực hiện gói thầu.
- Giá bỏ thầu.
Trong thực tế trong trƣờng hợp năng lực Nhà thầu tham gia không đáp ứng đƣợc
hồ sơ mời thầu, Nhà thầu có thể chọn hình thức liên danh để đáp ứng yêu cầu. Đối với
các hồ sơ liên quan đến các giải pháp công nghệ, tổ chức quản lý… Nhà thầu có thể
thuê các chuyên gia để tiến hành. Với việc vô hiệu hóa hai yếu tố cạnh tranh nói trên
trong đấu thầu, giá thầu trở thành yếu tố quyết định để Nhà thầu thắng thầu. Nhƣ vậy
Nhà thầu phải tìm mọi cách dự đoán giá đối thủ và bỏ giá thấp hơn đối thủ để có cơ
hội trúng thầu. Nhƣ vậy đấu thầu trong một số trƣờng hợp trở thành một cuộc đấu giá.
Giá thầu – yếu tố quan trọng quyết định lợi nhuận:
Với các ngành sản xuất thông thƣờng giá bán của sản phẩm thƣờng đƣợc quyết
định sau khi sản phẩm ra đời. Nhà sản xuất có thể điều chỉnh giá bán căn cứ trên chi
phí đã bỏ ra và nhu cầu thị trƣờng. Tuy nhiên sản phẩm xây dựng và sản xuất xây
dựng có những đặc điểm khác biệt so với sản phẩm và sản xuất sản phẩm của ngành
khác.
Trong xây dựng, khách hàng - ngƣời mua sản phẩm xây dựng (các chủ đầu tƣ)
thƣờng không thể lựa chọn sản phẩm có sẵn để mua, mà lựa chọn ngƣời bán (các Nhà
thầu) có khả năng tạo ra cho mình những sản phẩm và dịch vụ đáp ứng các yêu cầu đề
ra. Thông quađấu thầu xây dựng và việc thƣơng thảo hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu
tƣ và Nhà thầu xây dựng trúng thầu, giá của sản phẩm xây dựng hay ít nhất là cách
tính giá của sản phẩm đã đƣợc quyết định trƣớc khi sản phẩm hình thành. Vì vậy, giá
thầu do Nhà thầu phải đƣa ra phải đảm bảo toàn bộ các chi phí bỏ ra trong tƣơng lai và
có khả năng đem lại lợi nhuận theo kỳ vọng. Xét về bài toán kinh tế, giá thầu chính là
7
yếu tố đầu vào quyết định lợi nhuận của Nhà thầu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Với những vai trò nhƣ trên, việc phân tích tính toán giá thầu đối với các Nhà thầu
là vấn đề cực kỳ quan trọng không chỉ đối với phạm vi gói thầu mà Nhà thầu tham gia
mà còn có ý nghĩa đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà thầu.
1.3. Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến các tồn tại trong phân tích - tính toán
giá thầu của các Doanh nghiệp Xây dựng tham gia đấu thầu trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh hiện nay
- Công tác đấu thầu nói chung và công tác phân tích tính toán giá dự thầu nói
riêng là một công việc phức tạp đòi hỏi sự tham gia của các chuyên gia có đủ trình độ
pháp luật, kinh tế xây dựng, thƣơng mại, tổ chức thi công... Trong thực tế việc xây
dựng bộ máy nhân lực phục vụ công tác đấu thầu đủ đáp ứng yêu cầu nhƣ trên là điều
chƣa nhiều doanh nghiệp trong nƣớc làm đƣợc.
- Đa số các doanh nghiệp chƣa chú trọng đến công tác tìm hiểu thông tin, đánh
giá năng lực các đối thủ cạnh tranh cùng tham gia trong đấu thầu. Đây là một cơ sở
quan trọng giúp nhà thầu quyết định có tham dự thầu hay quyết định giá dự thầu một
cách hợp lý. Cách làm phổ biến trong phân tích tính toán giá thầu của các Nhà thầu
xây dựng hiện nay là căn cứ vào các quy định của nhà nƣớc, nhƣ: định mức dự toán
xây dựng, quy định tính toán các chi phí chung, trực tiếp tính theo tỷ lệ đã có, bảng giá
vật tƣ của nhà nƣớc… Sau đó giảm giá theo kinh nghiệm và cảm tính chủ quan của
từng Nhà thầu để nhằm tăng khả năng trúng thầu; đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ
không có phƣơng án tính toán giá thầu một cách chính xác, khoa học. Phƣơng pháp
này không bám sát đƣợc các biện pháp công nghệ, giải pháp tổ chức quản lý, các định
mức thực tế hao phí khi thi công... Mặt khác, một số đơn giá trong dự toán xây dựng
của nhà nƣớc không có mà chỉ tạm tính, trong thực tế khi thi công phát sinh nhiều rủi
ro do giá thực tế có thể cao hơn rất nhiều.
- Việc xây dựng các định mức nội bộ phù hợp với năng lực thực tế của Nhà thầu
phục vụ đấu thầu và quản lý chi phí chƣa đƣợc chú trọng, đa số các Nhà thầu nhất là
các Nhà thầu xây lắp quy mô nhỏ và vừa không có các định mức nội bộ.
- Hình thức hợp đồng mang tính một chiều, việc nhà thầu đề xuất các hình thức
hợp đồng và các điều kiện thanh toán trong thực tế rất khó thực hiện mà cơ bản phụ
thuộc vào đề nghị của Chủ đầu tƣ hoặc theo kế hoạch đấu thầu đƣợc phê duyệt (đối
với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc). Việc Nhà thầu phân tích tính chất
công trình, nguồn vốn bố trí cho công trình, tình hình tài chính của Nhà thầu, các giai
8
đoạn thanh toán và hình thức hợp đồng một cách tối ƣu chƣa đƣợc quan tâm đúng
mức.
1.4. Những vấn đề đặt ra và các bài toán cần giải quyết khi xác định giá dự thầu:
Trong phân tích và tính toán giá thầu khi tham gia đấu thầu, Doanh nghiệp xây
dựng có hai vấn đề mẩu thuẩn cần phải giải quyết:
- Vấn đề 1: Tính toán và xác định giá dự thầu phải đảm bảo chi phí thực hiện và
có khả năng đem lại lợi nhuận cao nhất. Tức là giá dự thầu càng cao càng tốt.
- Vấn đề 2: Tính toán và xác định giá dự thầu đảm bảo khả năng cạnh tranh so
với giá dự thầu các đối thủ. Tức là giá thầu càng thấp càng tốt để tăng tỷ lệ trúng thầu.
Rõ ràng đây là một cặp quan hệ hoàn toàn mâu thuẩn, mang tính chất đối lập
nhau. Đồng thời với tính chất phức tạp - nhiều rủi ro của ngành xây dựng bài toán càng
trở nên phức tạp, khó khăn để giải quyết.
1.5. Kết luận chƣơng 1
Một trong những nguyên nhân cơ bản gây ra rủi ro cho doanh nghiệp đó là vấn
đề tính toán giá dự thầu. Tình trạng phổ biến là các Doanh nghiệp xây dựng không
lƣờng hết các rủi ro và tính toán đầy đủ các chi phí trong quá trình thi công nên đƣa ra
giá dự thầu còn nhiều thiếu sót, hạn chế hoặc quá thấp để đƣợc trúng thầu. Kết quả: là
không ít công trình chậm tiến độ, chất lƣợng công trình không đảm bảo, doanh nghiệp
thua lỗ…
Do đó, vấn đề nghiên cứu một cách có hệ thống để giải quyết tối ƣu việc Phân
tích rủi ro trong tính toán giá thầu đối với Doanh nghiệp xây dựng là một đề tài cấp
thiết rất có ý nghĩa không chỉ phạm vi Doanh nghiệp xây dựng mà còn của toàn xã hội.
Để giải quyết vấn đề này, tác giả tập trung phân tích các yếu tố rủi ro nhƣ: vật liệu,
nhân công, ca máy tác động đến chi phí trực tiếp của gói thầu.
9
CHƢƠNG 2
CÁC CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ KHOA HỌC TRONG PHÂN TÍCH VÀ TÍNH
TOÁN GIÁ THẦU
Trong chƣơng này luận văn sẽ trình khái niệm, cơ sở pháp lý xây dựng giá gói
thầu, các phƣơng pháp dự báo và lý thuyết phân tích rủi ro tác động đến chi phí trực
tiếp của gói thầu. Học viên đã tham khảo các tài liệu [14, 15, 16, 17].
2.1. Cơ sở pháp lý [1,2,3,4,5]:
2.1.1. Luật xâydựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc Hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Luật này quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
và quản lý nhà nƣớc trong hoạt động đầu tƣ xây dựng.
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nƣớc; tổ chức, cá nhân
nƣớc ngoài hoạt động đầu tƣ xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
Trƣờng hợp điều ƣớc quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ƣớc
quốc tế đó.
2.1.2. Nghị định 32/2015/NĐ–CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về việc Quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình
Nghị định này quy định về quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng gồm tổng mức đầu tƣ
xâydựng, dự toán xây dựng, dự toán gói thầu xây dựng, định mức xây dựng, giá xây
dựng,chỉ số giá xây dựng, chi phí quản lý dự án và tƣ vấn đầu tƣ xây dựng, thanh toán
và quyếttoán hợp đồng xây dựng; thanh toán và quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công
trình; quyềnvà nghĩa vụ của ngƣời quyết định đầu tƣ, chủ đầu tƣ, Nhà thầu xây dựng
và Nhà thầu tƣvấn trong quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng.
Đối với các dự án đầu tƣ xây dựng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (gọitắt là ODA), nếu điều ƣớc quốc tế mà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thànhviên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy
định của điều ƣớcquốc tế đó.
2.1.3. Nghị định 37/2015/NĐ - CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ về việc Hợp đồng
trong hoạt động xây dựng
Nghị định quy định chi tiết về Hợp đồng xây dựng bao gồm: các thông tin về hợp
đồng; giá hợp đồng; tạm ứng, thanh quyết toán và thanh lý hợp đồng; điều chỉnh giá và
điều chỉnh hợp đồng, tạm ngừng, chấm dứt, thƣởng phạt hợp đồng, bảo hiểm, bảo
10
hành công trình và các điều khoản khác.
2.1.4. Thông tư 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về việc Hướng
dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Thông tƣ này hƣớng dẫn chi tiết về nội dung, phƣơng pháp xác định và quản lý
chi phí đầu tƣ xây dựng gồm sơ bộ tổng mức đầu tƣ xây dựng, tổng mức đầu tƣ xây
dựng, dự toán xây dựng, dự toán gói thầu xây dựng, định mức xây dựng, giá xây dựng
công trình, chỉ số giá xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công.
2.1.5. Các hình thức hợp đồng ở Việt Nam:
2.1.5.1. Các loại hợp đồng
Tùy theo đặc điểm, tính chất của công trình xây dựng các bên tham gia ký kết
hợp đồng hợp đồng theo một trong các hình thức sau đây:
a) Giá hợp đồng trọn gói :
- Giá hợp đồng trọn gói hợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện
hợp đồng đối với khối lƣợng các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết, trừ
trƣờng hợp bất khả kháng và thay đổi phạm vi công việc phải thực hiện
- Giá hợp đồng trọn gói đƣợc áp dụng cho những phần công việc đƣợc xác định
rõ về số lƣợng, khối lƣợng.
- Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tƣ vấn, dịch vụ phi tƣ vấn đơn giản; gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ phải áp dụng hợp đồng trọn
gói.
b) Giá hợp đồng theo hình thức đơn giá cố định:
- Hợp đồng theo đơn giá cố định là hợp đồng có đơn giá không thay đổi trong
suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Nhà thầu
đƣợc thanh toán theo số lƣợng, khối lƣợng công việc thực tế đƣợc nghiệm thu theo
quy định trên cơ sở đơn giá cố định trong hợp đồng.
c) Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh:
- Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh là hợp đồng có đơn giá có thể đƣợc điều
chỉnh căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng đối với toàn bộ nội dung công việc
trong hợp đồng. Nhà thầu đƣợc thanh toán theo số lƣợng, khối lƣợng công việc thực tế
đƣợc nghiệm thu theo quy định trên cơ sở đơn giá ghi trong hợp đồng hoặc đơn giá đã
đƣợc điều chỉnh.
d) Hợp đồng theo thời gian:
- Hợp đồng theo thời gian là hợp đồng áp dụng cho gói thầu cung cấp dịch vụ tƣ
vấn. Giá hợp đồng đƣợc tính trên cơ sở thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ
11
và các khoản chi phí ngoài thù lao. Nhà thầu đƣợc thanh toán theo thời gian làm việc
thực tế trên cơ sở mức thù lao tƣơng ứng với các chức danh và công việc ghi trong hợp
đồng.
2.1.6. Điều chỉnh đơn giá trong hợp đồng xây dựng:
- Điều chỉnh hợp đồng xây dựng gồm điều chỉnh về khối lƣợng, tiến độ, đơn giá
hợp đồng và các nội dung khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Điều chỉnh hợp
đồng xây dựng chỉ đƣợc áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng.
- Các trƣờng hợp đƣợc điều chỉnh hợp đồng xây dựng:
Do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với các quy định của Luật này
và pháp luật khác có liên quan;
Khi Nhà nƣớc thay đổi các chính sách làm ảnh hƣởng trực tiếp đến việc thực
hiện hợp đồng, trừ trƣờng hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác;
Khi dự án đƣợc điều chỉnh có ảnh hƣởng đến hợp đồng, trừ trƣờng hợp các
bên hợp đồng có thỏa thuận khác;
Các trƣờng hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
- Ngoài các quy định nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, việc điều chỉnh giá
hợp đồngxây dựng thuộc dự án sử dụng vốn Nhà nƣớc còn phải tuân thủ các quy định
sau:
Việc điều chỉnh đơn giá thực hiện hợp đồng chỉ áp dụng đối với hợp đồng theo
đơn giáđiều chỉnh và hợp đồng theo thời gian;
Đơn giá trong hợp đồng đƣợc điều chỉnh theo nội dung, phạm vi, phƣơng pháp
và căncứ điều chỉnh hợp đồng đƣợc các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với
quy địnhcủa pháp luật;
Khi điều chỉnh hợp đồng làm thay đổi mục tiêu đầu tƣ, thời gian thực hiện hợp
đồng,làm vƣợt dự toán gói thầu xây dựng đƣợc duyệt thì phải đƣợc ngƣời quyết định
đầu tƣcho phép
2.2. Khái niệm, nội dung, ý nghĩa và cơ cấu giá thành xây dựng:
2.2.1. Khái niệm về giá thành trong công tác xây lắp:
Để tiến hành quá trình sản xuất ta cần phải có sức lao động, tƣ liệu lao động và
lực lƣợng lao động. Trong quá trình sản xuất thì Nhà thầu phải trả lƣơng cho ngƣời lao
động, phải khấu hao tài sản cố định, phải mua nguyên vật liệu và một số chi phí khác
liên quan đến phục vụ cho quá trình sản xuất… Những chi phí đó chuyển vào giá trị
của sản phẩm sản xuất ra theo những quy định thống nhất thì gọi là giá thành sản
phẩm.
12
Trong xây dựng, một công trình đƣợc hoàn thành là kết quả của quá trình hoạt
động sản xuất xây lắp và tổng hợp mọi chi phí phát sinh ra trong quá trình sản xuất xây
lắp dƣới một hình thức thống nhất thì gọi là giá thành công tác xây lắp.
Vậy giá thành là biểu hiện tiền tệ của toàn bộ tƣ liệu giá trị sản xuất đƣợc chuyển
vào công trình xây dựng (sản phẩm) và giá trị sản phẩm cho bản thân (lƣơng) và
những chi phí khác có liên quan phục vụ cho quá trình sản xuất xây lắp.
Để hiểu rỏ bản chất của giá thành, ta xem xét các mối quan hệ sau đây:
- Mối quan hệ giữa giá thành và giá trị: nó giống nhau và đều phản ánh hao phí
lao động, nhƣng cũng có điểm khác nhau, về số lƣợng thì giá trị = C + V + M nhƣng
giá thành =C + V; về chất lƣợng ta thấy bộ phận giá trị trong giá thành đƣợc biểu hiện
thông qua mức lƣơng và giá cả tƣ liệu sản xuất, mà giá cả thì ít nhiều thoát ly ra khỏi
giá trị, còn mức lƣơng thì ngoài việc phụ thuộc vào hao phí lao động, còn phụ thuộc
vào quan hệ tích lũy và chính sách phân phối trong từng thời kỳ.
- Mối quan hệ giữa giá thành và giá cả: giá cả sản phẩm đƣợc xác định trên cơ
sở giá thành bình quân cộng thêm phần tích lũy thích hợp. Do đó giá thành là cơ sở để
định giá và là giới hạn thấp nhất của giá cả. Ngƣợc lại giá cả là phƣơng tiện để tính giá
trị tƣ liệu sản xuất trong giá thành và là phƣơng tiện đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để thúc
đẩy các Nhà thầu phấn đấu hạ giá.
2.2.2. Nội dung của giá thành công tác xây lắp [6]:
Dựa vào các khoản mục chi phí thì giá thành công tác xây lắp bao gồm ba nhóm
chính:
a.
Chi phí xây bao gồm:
- Chi phí vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí máy thi công
- Chi phí chung
- Thu nhập chịu thuế tính trƣớc và thuế giá trị gia tăng
b.
Chi phí hạng mục chung, bao gồm:
- Chi phí nhà tạm tại công trƣờng để ở và thi công
- Chi phí một số công việc thuộc hạng mục chung nhƣng không xác định đƣợc
từ thiết kế
- Chi phí phục vụ thi công
- Chi phí hạng mục chung còn lại
c.
Chi phí dự phòng, bao gồm:
13
- Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lƣợng phát sinh
- Chi phí dự phòng cho yếu tố trƣợt giá
2.3. Chi phí tối thiểu:
Chi phí tối thiểu là toàn bộ các chi phí thực tế (kể cả các khoản thuế) mà Nhà
thầu phải bỏ ra để thực hiện công trình theo đúng các yêu cầu của Chủ đầu tƣ đƣa ra.
Trong quá trình đấu thầu đó là sự dự đoán của Nhà thầu về các chi phí phải bỏ ra để
thực hiện công trình theo đúng hồ sơ mời thầu. Về bản chất chi phí tối thiểu mà Nhà
thầu xác định là chi phí ít nhất Nhà thầu phải bỏ ra (chƣa có lãi) để thực hiện gói thầu
trong trƣờng hợp trúng thầu.
2.3.1. Căn cứ tính toán chi phí tối thiểu gói thầu:
Chi phí tối thiểu đƣợc xác định trên các căn cứ:
- Các giải pháp kỹ thuật - công nghệ, tổ chức quản lý đã đƣợc Nhà thầu lựa
chọn để thực hiện gói thầu.
- Các định mức, đơn giá nội bộ của Nhà thầunhƣ đơn giá vật liệu, tiền lƣơng
khoán, giá ca máy nội bộ.
- Định mức, đơn giá chi phí quản lý nội bộ của Nhà thầu nhƣ định mức nội bộ
quản lý công trình, định mức quản lý Nhà thầu.
- Chế độ chính sách của Nhà nƣớc hiện hành, thuế, lãi vay vốn lƣu động.
- Mức độ phức tạp của công trình so với các điều kiện chuẩn
- Dự đoán của Nhà thầu về đơn giá các chi phí tại thời điểm thi công.
- Mức độ đáp ứng giữa năng lực Nhà thầu và yêu cầu
2.3.2. Phương pháp xác định giá tối thiểu dựa trên các thành phần:
Việc xác định chi phí tối thiểu gói thầu đƣợc lập theo phƣơng pháp thành phần
dựa trên các thành phần (khoản mục) chi phí.
Theo phƣơng pháp này, chi phí tối thiểu đƣợc tính theo công thức
Gtối thiểu = GXD + GHMC + GDP + Glãi vay + Gbảo hành + VAT
Trong đó:
GXD:
Chi phí xây dựng(chi phí trực tiếp)
GHMC:
Chi phí hạng mục chung
GDP:
Chi phí dự phòng
Glãi vay:
Chi phí lãi vay
Gbảo hành:
Chi phí bảo hành
VAT:
Thuế giá trị gia tăng đầu ra
- Xem thêm -