Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phân tích những ưu, nhược điểm của thanh toán bằng thẻ atm và một số giải p...

Tài liệu Phân tích những ưu, nhược điểm của thanh toán bằng thẻ atm và một số giải pháp để việc sử dụng thẻ atm ngày càng an toàn và rộng rãi hơn ở việt nam.

.PDF
9
290
85

Mô tả:

A. PHẦN MỞ ĐẦU Trên thế giới từ lâu việc thanh toán bằng thẻ đã trở nên phổ biến và được người dân dùng rất linh hoạt trong cuộc sống hằng ngày. Trong các giao dịch thương mại cổ điển, việc thanh toán được thực hiện bằng tiền mặt (cash) kèm theo nhiều rủi ro và bất tiện, người ta đã nghĩ ra các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, điển hình là thanh toán bằng séc (cheque), bằng thẻ (card) và bằng các phương thức viễn thông khác như telegraphic transfer (TTR)... Những hình thức thanh toán trên đã mang lại rất nhiều thuận lợi trong giao dịch hằng ngày. Tất cả đều là những hình thức thanh toán không bằng tiền mặt. Việc sử dụng thẻ ATM cũng là một hình thức thanh toán nói trên. Bài tiểu luận sẽ đi sâu tìm hiểu những vấn đề chung nhất liên quan đến thẻ ATM đang ngày càng phổ biến ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, nhóm phân tích những ưu, nhược điểm của cách thanh toán này, đồng thời đưa ra một số giải pháp khắc phục để việc sử dụng thẻ ATM ngày càng an toàn và rộng rãi hơn ở Việt Nam. B. NỘI DUNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THẺ ATM 1. Khái niệm thẻ ATM Thẻ ATM là một loại thẻ theo chuẩn ISO 7810, bao gồm thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng, dùng để thực hiện các giao dịch tự động như kiểm tra tài khoản, rút tiền hoặc chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, mua thẻ điện thoại v.v. từ máy rút tiền tự động (ATM). Loại thẻ này cũng được chấp nhận như một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tại các điểm thanh toán có chấp nhận thẻ. 2. Đặc điểm của thẻ ATM Thẻ là một miếng plastic thường thiết kế với kích thước chữ nhật tiêu chuẩn để phù hợp với khe đọc thẻ, có kích thước thông thường là 8,5cm x 5,5cm. Trên bề mặt thẻ dập nổi tên chủ thẻ, số thẻ, băng giấy để chủ thẻ ký tên, và băng từ (thẻ từ) hoặc chip (thẻ chip) lưu trữ thông tin về tài khoản đã được khách hàng đăng ký tại ngân hàng nào đó. Thẻ thường do các ngân hàng phát hành cho khách hàng của mình để phục vụ cho việc thanh toán. Việc thanh toán này thường thực hiện giữa các ngân hàng khác nhau.Vì thế có các tổ chức thanh toán quốc tế như VISA, MasterCard, American Express, Delta, .. hoặc các tổ chức thanh toán liên ngân hàng trong nội địa một nước (ví dụ NETS của Singapore) thường có biểu tượng (logo) riêng để phân biệt dịch vụ của họ với nhau. 3. Các khái niệm liên quan: a. Máy ATM: Máy ATM (Automatic Teller Machine) là một trong những thiết bị quan trọng để giao dịch thẻ. Máy ATM hay máy rút tiền tự động hay máy giao dịch tự động (viết tắt của Automated Teller Machine hoặc Automatic Teller Machine trong tiếng Anh) là một thiết bị ngân hàng giao dịch tự động với khách hàng. Máy thực hiện việc nhận dạng khách hàng thông qua thẻ ATM (thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng) hay các thiết bị tương thích, giúp khách hàng kiểm tra tài khoản, rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán tiền, hàng hóa, dịch vụ Ngoài chức năng cơ bản trên, nhiều ngân hàng đã bổ sung thêm dịch vụ bỏ tiền mặt, bỏ ngân phiếu vào tài khoản, thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, mua thẻ cào điện thoại di động, bán vé hay các giao dịch điện tử trực tiếp khác cho các máy rút tiền tự động. Máy ATM có nhiều loại. Loại xuyên tường: máy được đặt bên trong một phòng kín chỉ có phần mặt máy đưa ra để khách hàng giao dịch. Loại máy này thường được đặt bên ngoài mà không cần nhân viên bảo vệ. Loại đặt sảnh (lobby): máy được thiết kế nhỏ gọn để đặt trong sảnh trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng khách sạn… Có chức năng giống với máy ATM đó là máy cà thẻ POS. Tuy nhiên cần phân biệt hai máy này với nhau. POS (viết tắt tiếng anh của Point of Sale) là các máy chấp nhận thanh toán thẻ. Hiện nay trên khắp thế giới thẻ ATM cũng không phải chỉ để giao dịch trên các máy ATM thuần tuý, nó còn được giao dịch tại rất nhiều các thiết bị POS mà ngân hàng phát hành triển khai tại các điểm chấp nhận thanh toán nó thông qua hợp đồng chấp nhận thẻ đó. Các điểm chấp nhận thanh toán này có thể là khách sạn, sânbay Như vậy, máy cà thẻ POS và máy rút tiền tự động ATM đều có một điểm chung là giao dịch được qua thẻ ATM. Tuy vậy, máy POS có nhiều ưu điểm hơn. Ngoài chức năng như máy ATM, nó còn có thể thanh toán tại các cửa hàng trung tâm thương mại, siêu thị, thanh toán các khoản dịch vụ như điện nước, điện thoại, bảo hiểm, thực hiện giao dịch như kiểm tra số dư... Máy gọn nhẹ, chỉ chiếm một diện tích rất nhỏ, có thể dễ dàng lắp đặt nhiều nơi. b. Chủ thẻ (Cardholder) Là người có tên ghi trên thẻ được dùng thẻ để chi trả thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ. Chỉ có chủ thẻ mới có thể sử dụng thẻ của mình mà thôi. Mỗi khi thanh toán cho các cơ sở chấp nhận thẻ vể hàng hoá dịch vụ hoặc trả nợ, chủ thẻ phải xuất trình thẻ để nơi đây kiểm tra theo qui trình và lập biên lai thanh toán. c. Số PIN: Chủ thẻ thực hiện giao dịch rút tiền tại các máy rút tiền tự động thông qua mã số cá nhân riêng. Mã số này do Ngân hàng phát hành thẻ cung cấp cho chủ thẻ khi phát hành. Đối với mã số PIN, người chủ thẻ phải giữ bí mật, chỉ một mình mình biết. Đây là cơ sở cho sự an toàn về tài khoản của chủ thẻ. d. BIN (Bank Identificate) Đây là mã số chỉ Ngân hàng phát hành thẻ. Mỗi Ngân hàng có mã số này khác nhau. Trong hiệp hội thẻ có nhiều ngân hàng thành viên, mỗi ngân hàng thành viên có một mã số riêng giúp thuận lợi trong thanh toán và truy xuất. e. Ngân hàng phát hành thẻ: Ngân hàng phát hành thẻ là thành viên chính thức của các Tổ chức thẻ quốc tế, là Ngân hàng cung cấp thẻ cho khách hàng. Ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối cùng với chủ thẻ. f. Ngân hàng thanh lý (Ngân hàng thanh toán) Đây là Ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với cơ sở tiếp nhận và thanh toán các chứng từ giao dịch do cơ sở chấp nhận thẻ xuất trình. Một Ngân hàng có thể vừa đóng vai trò thanh toán thẻ vừa đóng vai trò phát hành. g. Hạn mức tín dụng Được hiểu là tổng số tín dụng tối đa mà Ngân hàng phát hành thẻ cấp chochủ thẻ sử dụng đối với từng loại thẻ. h. Ngày hiệu lực: Ngày sao kê (Statement date): là ngày ngân hàng phát hành thẻ lập các sao kê về khoản chi tiêu mà chủ thẻ phải thanh toán trong tháng.Ngày đáo hạn (Due date): là ngày mà ngân hàng phát hành qui định cho chủ thẻ thanh toán toàn bộ hay một phần trong giá trị sao kê trên. 4. Phân loại thẻ ATM: Thẻ được chia ra nhiều loại. Theo tính năng tác dụng của thẻ thì thẻ ATM bao gồm hai loại: thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ. a. Thẻ tín dụng (Credit Card): Thẻ tín dụng là một hình thức thay thế cho việc thanh toán trực tiếp. Hình thức thanh toán này được thực hiện dựa trên uy tín. Chủ thẻ không cần phải trả tiền mặt ngay khi mua hàng. Thay vào đó, Ngân hàng sẽ ứng trước tiền cho người bán và Chủ thẻ sẽ thanh toán lại sau cho ngân hàng khoản giao dịch. Thẻ tín dụng cho phép khách hàng “trả dần” số tiền thanh toán trong tài khoản. Chủ thẻ không phải thanh toán toàn bộ số dư trên bảng sao kê giao dịch hằng tháng. Tuy nhiên, Chủ thẻ phải trả khoản thanh toán tối thiểu trước ngày đáo hạn đã ghi rõ trên bảng sao kê. Thẻ tín dụng khác với thẻ ghi nợ vì tiền không bị trừ trực tiếp vào tài khoản tiền gửi của chủ thẻ ngay sau mỗi lần mua hàng hoặc rút tiền mặt. Đây thực chất là bằng chứng của một mối quan hệ vay nợ giữa người cầm thẻ (Cardholder) và ngân hàng. b. Thẻ ghi nợ (Debit Card): Thẻ ghi nợ là thẻ điện tử do một ngân hàng phát hành cho phép khách hàng có thể rút tiền từ tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc có thể vay với một hạn mức nhất định để chi trả cho các hàng hoá và dịch vụ mà anh ta mua. Debit card khác với Credit Card ở điểm căn bản nhất là không có quan hệ vay nợ. Ngân hàng phát hành thẻ Debit Card không phải chịu rủi ro khi chủ thẻ không có tiền trả nợ. Debit Card có thể sử dụng được để thanh toán quốc tế có các đặc điểm về hình thức giống hệt Credit Card, phía trước có in nổi tên Cardholder, ngày cấp và ngày hết hạn và in nổi 16 số của thẻ, logo của tổ chức thanh toán quốc tế, phía sau có chữ ký, mật mã an toàn (security code). Về mặt hình thức thì đây là một tấm thẻ bằng nhựa tương tự giống như thẻ tín dụng tuy nhiên chức năng của nó thì lại giống như việc kí một tờ séc vì chủ thẻ có thể rút tiền trực tiếp từ tài khoản của họ. Một số thẻ ghi nợ kiểu này còn được gọi là thẻ séc. Cả hai loại thẻ này (Debit hay Credit) đều thể hiện mối quan hệ giữa chủ thẻ với ngân hàng phát hành thẻ. Hiện nay ở Việt Nam có hai loại thẻ là thẻ mang thương hiệu quốc tế và thẻ ghi nội địa. - Thẻ mang thương hiệu quốc tế: Tại Việt Nam, có 15 ngân hàng đang phát hành các loại thẻ mang thương hiệu quốc tế, dẫn đầu là Vietcombank, ACB, Techcombank, Sacombank… - Thẻ ghi nội địa: Các ngân hàng trong nước còn phát hành riêng thẻ ghi nợ nội địa, người Việt Nam quen gọi là thẻ ATM, thẻ này có phạm vi hoạt động trong quốc gia. Năm ngân hàng đứng đầu thị phần thẻ nội địa là Vietcombank, Agribank, Đông Á Bank, Vietinbank và BIDV với tổng thị phần chiếm hơn 90%. Hầu hết các loại thẻ mới phát hành đều có sẵn chức năng thanh toán trên ATM, POS… Còn các chức năng thanh toán khác, chủ thẻ có thể phải đăng ký với ngân hàng phát hành để được sử dụng. 5. Ý nghĩa của thẻ ATM ATM là một loại thẻ ghi nợ hay thẻ ghi nợ nội địa, được chấp nhận như một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Thẻ ATM là một loại thẻ ghi nợ nhưng thẻ ghi nợ không hoàn toàn là 1 thẻ ATM. Vì vậy chúng không phải là một. Thẻ ATM chỉ dùng để rút tiền tại máy ATM, còn nếu bạn dùng thẻ ghi nợ bạn có thể thanh toán cho bất kỳ chỗ nào bạn mua hàng mà không phải trả bằng tiền mặt miễn là ở đó có POS (point of sale). Thường thì trên mặt sau của thẻ ghi nợ có chữ ký của chủ thẻ còn thẻ ATM thì không. Thẻ ATM còn là điều kiện để các tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp cận các dịch vụ nhanh chóng, tiết kiệm thời gian như: trả tiền điện, tiền nước, nộp thuế... Các ngân hàng còn có thể mở rộng dịch vụ cung ứng các sản phẩm mới để phục vụ khách hàng. Ngân hàng Đầu tư - Phát triển có thể cung cấp dịch vụ nạp tiền điện thoại di động, Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển nông thôn có thể ký hợp đồng phát hành thẻ ATM cho học sinh, sinh viên vay vốn từ Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Thương mại Cổ phẩn Công thương, hợp đồng thu thuế của các hộ kinh doanh, thuế thu nhập cá nhân. … II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC PHÁT HÀNH VÀ CÁCH SỬ DỤNG THẺ ATM 1. Trình tự, thủ tục phát hành thẻ ATM Hiện nay, mỗi Ngân hàng quy định một trình tự thủ tục phát hành thẻ ATM riêng. Tuy nhiên, quy chung lại thì có những trình tự, thủ tục cơ bản sau: a. Điều kiện phát hành: - Quý khách hàng phải cá nhân người Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật - Chủ tài khoản chính phải trên 18 tuổi - Quý khách hàng phải có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng phát hành thẻ - Quý khách hàng phải ký hợp đồng ý sử dụng thẻ của Ngân hàng phát hành thẻ - Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ thấu chi thì phải có thu nhập ổn định và phải sử dụng dịch vụ trả tiền lương qua tài khoản được mở tại chi nhánh Ngân hàng phát hành thẻ. Ngoài ra, phụ thuộc vào các loại thẻ phát hành và dịch vụ Ngân hàn g cung cấp mà mỗi Ngân hàng quy định thêm một số điều kiện. b.Trình tự, thủ tục phát hành: Khi có nhu cầu, khách hàng có thể đến chi nhánh Ngân hàng mình muốn sử dụng thẻ và làm theo yêu cầu. Bộ hồ sơ phát hành thẻ gồm: - Yêu cầu phát hành và hợp đồng sử dụng thẻ. - Bản sao photocopy CMND hoặc hộ chiếu - Bản sao hộ khẩu thường trú. - Bản sao Visa thể hiện thời hạn được phép lưu trú tại Việt Nam đối với người nước ngoài. - Các giấy tờ chứng minh năng lực tài chính. Ngoài ra, phụ thuộc vào các loại thẻ phát hành và dịch vụ Ngân hàng cung cấp mà mỗi Ngân hàng quy định thêm một số thủ tục. 2. Cách sử dụng thẻ ATM Sau khi nhận được thẻ, để đảm bảo an toàn khách hàng phải tiến hành đổi số pin. a.Cách đổi pin như sau Bước 1: Cho thẻ vào máy theo chiều mũi tên, mặt có băng từ ở dưới. Bước 2: Chọn ngôn ngữ hiển thị (bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh) Bước 3: Nhập số PIN do Ngân hàng cấp từ bàn phím, sau đó bấm ENTER. Bước 4: Chọn 04 - 06 ký tự số làm mã sử dụng thẻ (số PIN mới của Quý khách) (tùy Ngân hàng) Bước 5: Nhập số PIN mới vừa chọn vào máy, bấm ENTER. Bước 6: Nhập lại số PIN mới đã chọn để xác nhận, bấm ENTER. Bước 7: Trên màn hình hiện lên dòng chữ: “Bạn đã đổi PIN thành công”. Bước 8: Nhận lại thẻ từ máy, yêu cầu Quý khách nhận dứt khoát, tránh ấn thẻ vào trong, thẻ sẽ bị nuốt. b. Cách chuyển tiền tại máy ATM Bước 1: Chọn nút "Chuyển khoản" trên màn hình Bươc 2: Chọn số tài khoản chuyển đi Bước 3 : Từ bàn phím, nhập số tài khoản chuyển đến và bấm OK để xác nhận, hoặc bấm Cancel để hủy bỏ lựa chọn Bước 4: Từ bàn phím, nhập số tiền cần chuyển, bấm OK để xác nhận hoặc Cancel để hủy bỏ giao dịch Bước 5: Chọn Đồng ý để xác nhận lại hoặc Không để hủy bỏ giao dịch c. Cách xem số dư tài khoản tại máy ATM: Chọn nút Xem số dư trên màn hình Trên màn hình sẽ hiện số dư tài khoản của Quý khách d. Cách rút tiền tại máy ATM Bước 1: Chọn nút "Rút tiền" trên màn hình Bước 2: Chọn số tiền muốn rút nếu số tiền muốn rút trùng với số ghi trên màn hình máy, nếu không chọn "Số khác" Bước 3: Từ bàn phím, nhập số tiền Quý khách muốn rút rồi bấm OK để thực hiện giao dịch, hoặc bấm Cancel nếu muốn hủy giao dịch Bước 4: Nhận lại thẻ từ khe đọc thẻ của máy trước, sau đó nhận tiền và biên lai e. Một số trường hợp liên quan đến việc sử dụng thẻ - Bị kẹt thẻ trong ATM Khi bị kẹt thẻ trong ATM, khách hàng không nhập laih số pin ma gọi ngay cho Ngân hàng để yêu cầu hỗ trợ và không nhờ người bất kỳ ai giúp đỡ. - Thẻ bị đánh cắp, thất lạc: Khi bị mất thẻ hoặc bi thất lạc, khách hàng cần phải gọi ngay đến số điện thoại trực 24/24 của Ngân hàng (nơi phát hành thẻ) được ghi trên thẻ/trên các máy ATM, cung cấp các thông tin (số thẻ, số tài khoản, số CMT) để yêu cầu khóa thẻ hoặc đề nghị có biện pháp xử lý phù hợp. Sau đó, khách hàng cần đến chi nhánh Ngân hàng (chủ thể cung cấp dịch vụ thẻ) để hoàn tất thủ tục báo mất thẻ. - Nạp tiền vào thẻ: Tên chủ Để nạp tiền vào thẻ, khách hàng hoặc người thân của khách hàng cần đến các phòng giao dịch, chi nhánh của ngân hàng phát hành thẻ gửi tiền vào tài khoản. Trường hợp, người thân cũng có thẻ ATM của cùng ngân hàng phát hành thẻ, việc chuyển khoản có thể thực hiện trực tiếp trên máy ATM của ngân hàng đó hoặc máy ATM trong cùng liên minh ngân hàng. - Nếu bị quên số pin: Do yêu cầu bảo mật, số PIN được cung cấp một lần duy nhất và chỉ có một mình chủ thẻ biết. Nếu khách hàng quên PIN, để tiếp tục sử dụng thẻ khách hàng đến Chi nhánh Ngân hàng cấp phát thẻ để yêu cầu phát hành lại thẻ. Phí phát hành theo bảng phí dịch vụ của từng ngân hàng III. ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA ATM 1. Ưu điểm Cuộc sống càng hiện đại thì nhu cầu con người cũng càng gia tăng, người ta chú trọng tới những tiện ích nhanh, gọn, và đạt hiệu quả công việc cao. Chính vì vậy, thẻ ATM là một loại thẻ được nhiều người sử dụng bởi những tính năng và ưu điểm đặc trưng của nó. Từ khi ra đời cho đến nay, hình thức thanh toán qua thẻ đã khẳng định được vai trò của mình trong việc đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng khắt khe của khách hàng, tạo niềm tin, uy tín với khách hàng, đáp ứng yêu cầu phát triển của hệ thống ngân hàng, thúc đẩy phát triển thương mại cũng như nền kinh tế của đất nước và phù hợp với xu thế toàn cầu trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ nhất, Thẻ ATM cho phép khách hàng tiếp cận với số dư trong tài khoản của mình thông qua hệ thống kết nối trực tuyến để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc thực hiện các giao dịch liên quan tới tài khoản tại các máy ATM. Hiện nay, các tổ chức đã chủ động kết nối hệ thống ATM với nhau tạo nên một mạng ATM khu vực. Hiện nay tất cả các máy ATM của tất cả các ngân hàng đã kết nối với nhau, cho phép khách hàng có thể rút tiền ở bất cứ máy ATM nào Việc ra đời phương thức thanh toán điện tử là nhằm giảm áp lực việc lưu thông tiền mặt trên thị trường. Với phương thức thanh toán điện tử, các giao dịch được giải quyết qua hệ thống ngân hàng thông qua hình thức chuyển khoản, qua đó giúp mọi người tiết kiệm được về thời gian, chi phí đi lại. Trước kia, các dịch vụ ngân hàng chủ yếu được giao dịch trực tiếp tại ngân hàng. Sau khi thẻ ATM ra đời, các hoạt động ngân hàng truyền thống được chuyển hoá dần thành chức năng của thẻ. Theo số liệu thống kê, cả nước có khoảng 20 NH phát hành thẻ; 14.000 điểm chấp nhận thẻ và 3,5 triệu thẻ ATM. Tốc độ phát triển nhanh trong một thời gian ngắn của thị trường thẻ tại Việt Nam kèm theo sự phổ cập ngày càng rộng rãi của mạng internet dự kiến sẽ góp phần làm giảm tối đa lượng tiền mặt trong lưu thông Thứ hai, hình thức này còn có thêm ưu điểm là giúp cho hoạt động của ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế và có điều kiện để các ngân hàng thương mại mở chi nhánh hoạt động ở các nước phát triển, qua đó đẩy mạnh việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đồng thời, thanh toán qua thẻ sẽ làm giảm tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông, do đó giúp kiềm chế lạm phát và các tiêu cực trong xã hội. Thứ ba, thẻ ghi nợ cũng là một cách thanh toán ít rủi ro hơn so với việc thanh toán bằng tiền mặt trực tiếp, do tài khoản của bạn bị mã khoá và chỉ có thể tiếp cận tài khoản này nếu nhập đúng mã số pin, Bằng cách nhập mã số cá nhân (PIN - Personal Identification Number), chủ thẻ có thể tiếp cận tài khoản cá nhân của mình tại ngân hàng mọi nơi, mọi lúc, 24/24 mỗi ngày và 7 ngày trong tuần. ATM đã cung cấp cho khách hàng sử dụng thẻ khả năng giao dịch ngoài giờ làm việc, ngoài ngân hàng và khả năng tự phục vụ. Thứ tư, thẻ ATM có thể kết hợp nhiều dịch vụ trong đời sống hàng ngày của người dân liên quan tới tài chính và hình thúc thanh toán tiện dụng. Ngày nay, các hộ gia đình có thể thanh toán tiền điện, tiền nước, chi phí sinh hoạt, mua sắm,… qua thẻ ATM mà không cần tới các cửa hàng, các điểm thu cước. Các doanh nghiệp có thể trả lương cho các nhân viên mà không cần đưa trực tiếp, trả lương qua thẻ ATM giúp minh bạch hoá thu nhập cá nhân của các nhân viên. Các trường đại học có thể thu học phí thông qua hệ thống ngân hàng đăng kí mà không cần trực tiếp tới trường để nộp, giúp phụ huynh kiểm soát được hành vi của con em học trọ xa. 2. Nhược điểm Bên cạnh những tiện ích và ưu điểm, thẻ ATM không tránh khỏi những nhược điểm Thứ nhất, khách hàng chỉ có thể tiếp cận tài khoản của mình thông qua các máy rút tiền tự động.Vì vậy mà trong các trường hợp máy ATM hư hỏng hay không đặt tại địa điểm thuận lợi thì rất khó để khách hàng có thể rút được tiền ngay lập tức. Thứ hai, độ bảo mật của thẻ ATM là chưa được an toàn. Hiện nay, phần lớn các thẻ ATM được các ngân hàng thiết kế là thẻ từ. Thẻ từ được đánh giá là thẻ có độ bảo mật không tốt. Với loại thẻ này, chỉ cần một bảng mạch điện tử hai đầu đọc băng từ, tội phạm có thể làm ra những chiếc thẻ tương tự. Ngoài ra, dữ liệu bảo mật có thể bị đánh cắp trong quá trình truyền từ đơn vị chấp nhận thẻ đến nơi thực hiện giao dịch. Vì vậy không tránh khỏi trường hợp tài khoản của khách hàng có thể bị ăn cắp. Thứ ba, việc sử dụng thẻ ATM để thanh toán khi mua hàng hoá, dịch vụ còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân là do các điểm chấp nhận thanh toán qua thẻ rất ít (chủ yếu là các siêu thị hoặc ở các thành phố lớn mới có). Bên cạnh đó, thói quen sử dụng thẻ khi thanh toán của người dân chưa phổ biến. IV. RỦI RO TỪ ATM Chính xuất phát từ những nhược điểm của ATM mà loại hình này chứa đựng những rủi ro nhất định. Hiện nay đã có rất nhiều vụ án liên quan tới sử dụng thẻ ATM. Trong thời gian qua không ít vụ xử lí tội phạm liên quan tới ATM trong đó phổ biến là những vụ án vè trộm cắp thẻ, làm giả thẻ, …vv. Đây là tình trạng đáng báo động để chúng ta có biện pháp khắc phục những nhược điểm của loại hình thanh toán này. Trước hết, là tình trạng làm giả thẻ. Theo Ngân hàng Ngoại thương, tội phạm đã in thẻ giả và sử dụng số PIN mà khách hàng đã cung cấp để rút tiền tại các máy rút tiền tự động. Các thẻ này tuy là các thẻ giả xong lại mang các thông tin và số PIN của thẻ thật. Vì vậy hoàn toàn tương thích khi thực hiện các giao dịch rút tiền tại máy rút tiền tự động. Trong vụ án, các cơ quan tố tụng xác định tội phạm đã lợi dụng am hiểu về công nghệ thông tin, tấn công vào một số website bán hàng trực tuyến nhằm ăn cắp địa chỉ thư điện tử của khách hàng và các dữ liệu thẻ tín dụng cá nhân. Trường hợp lấy trộm sữ liệu từ thẻ ATM cũng cần đáng chú ý. Lễ tết cuối năm là dịp năng đến ATM và thường xuyên chi tiêu qua thẻ. Đây cũng là cơ hội “vàng” để những tay trộm ma mãnh lợi dụng sơ hở của chủ thẻ và ăn cắp dữ liệu bằng những thủ đoạn hết sức tinh vi. Các tổ chức thẻ và ngân hàng khuyến cáo chủ thẻ cảnh giác cao độ để phòng tránh nguy cơ mất thông tin tài chính cá nhân trong thời gian này. Bọn tội phạm luôn phát minh ra những cách thức mới để ăn cắp. Cách đây vài năm, các công ty thẻ in thêm mã số gồm 3 ký tự ở mặt sau thẻ, nhằm tăng cường bảo vệ cho chủ thẻ. Nhưng giờ đây công nghệ đó lại trở thành lợi thế của bọn tội phạm. Để lấy được mật mã đó, bọn tội phạm thường sử dụng thiết bị ăn cắp dữ liệu, lấy số thẻ rồi gọi điện cho chủ thẻ giả vờ là cán bộ ngân hàng muốn kiểm tra giao dịch bất thường và thuyết phục chủ thẻ cung cấp mã số ở mặt sau thẻ. Đấy là những thông tin cần thiết để chúng thanh toán qua mạng hay qua điện thoại. Trường hợp ăn cắp thẻ là trường hợp khá phổ biến. Bước đầu tiên, bọn tội phạm sẽ lắp vào khe đọc thẻ của máy một miếng nhựa có khả năng giữ thẻ và ngăn máy nhả ra. Thông thường, trong tình huống này, chủ thẻ sẽ nghĩ mình đã thao tác nhầm và bị máy nuốt thẻ, chứ không chú ý xem khe đọc thẻ có gì bất thường không, liệu có bị bọn tội phạm lắp đặt thiết bị lạ vào khe đọc thẻ hay không, Khi chủ thẻ còn lúng túng chưa biết xử lý ra sao, kẻ gian lại gần, giả vờ là người tốt bụng sẵn sàng giúp đỡ. Chúng sẽ “tư vấn” chủ thẻ nên nhập lại số PIN để lấy lại thẻ và theo dõi. Tất nhiên việc nhập lại số PIN chả giúp ích gì cho chủ thẻ cả, nhưng lại là cơ hội để kẻ gian biết được mật mã truy cập tài khoản thẻ của nạn nhân. Khi chủ thẻ thất vọng bỏ đi, kẻ gian sẽ ở lại lấy thẻ ra, rồi dùng PIN vừa nhìn trộm được để truy cập vào tài khoản và rút tiền. Rõ ràng nạn tội phạm ATM không còn là nguy cơ xa vời tại Việt Nam. Chẳng hạn như cuối năm 2008, công an TP Đà Nẵng đã bắt quả tang một trường hợp dùng thẻ ATM của khách bỏ quên để chuyển 60 triệu đồng sang tài khoản của mình. Rõ ràng việc có được số PIN của thẻ cộng với yếu tố lấy cắp được thẻ ATM của khách hàng đã giúp cho kẻ gian ăn cắp được tiền từ tài khoản của nạn nhân V. NGUYÊN NHÂN Thứ nhất nguyên nhân từ phía Ngân hàng phát hành thẻ. Dịch vụ ATM chỉ mới được sử dụng tại Việt Nam từ năm 2001 nên vẫn được xem là còn khá mới đối với các Ngân hàng phát hành và người sử dụng. Các Ngân hàng vẫn chưa có sự đầu tư đúng mức để nâng cao hệ thống các máy ATM. Do đó các sự cố kỹ thuật vẫn thường xuyên xảy ra. Nguồn vốn chưa đủ nên các Ngân hàng hiện vẫn chưa đào tạo được một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp để khắc phục các sự cố phát sinh từ việc sử dụng thẻ ATM. Sự thiếu liên kết giữa các Ngân hàng với nhau cũng làm cho việc sử dụng thẻ ATM chưa phát huy hết tính năng tiện dụng của nó. Thứ hai, nguyên nhân từ phía người sử dụng. Trong quá trình sử dụng, chủ thẻ vì quá chủ quan hay sơ ý đã để mật khẩu của mình bị lộ ra bên ngoài. Do đó kẻ gian thường lợi dụng và đánh cắp mật khẩu. Khi sử dụng thẻ tuyệt đối nên bảo mật tài khoản và mã thẻ của mình, nên tuân theo sự chỉ dẫn của Ngân hàng và thông báo cho Ngân hàng bất kì sự cố gì gặp phải. Thứ ba, nguyên nhân từ Nhà nước. Hiện tại Nhà nước vẫn quy định chính sách cụ thể cho việc sử dụng thẻ. Mặc dù các Quyết định gần đây đều đề cập đến việc sử dụng thẻ để thanh toán thay cho tiền mặt. Tuy nhiên vẫn chưa có sự hỗ trợ thích đáng nào đề nâng cấp hệ thống dịch vụ của các Ngân hàng. Gần đây để có nguồn kinh phí hoạt động, một số Ngân hàng đang lên kế hoạch thu phí dịch vụ từ việc sử dụng thẻ ATM nhưng Nhà nước vẫn chưa hướng dẫn cụ thể mức phí thu này. Bên cạnh đó, các tội phạm xuất hiện trong quá trình vận hành và sử dụng thẻ ATM vẫn chưa được xử lí thích đáng. VI. GIẢI PHÁP - Người sử dụng thẻ cần bảo mật mật khẩu của mình, không cho ai mượn thẻ, không nói cho ai biết. Để hạn chế nguy cơ bị mất tiền từ tài khoản ATM, người dùng không nên cài đặt mã pin là các số dễ nhớ như ngày sinh, số CMND, số xe. Cũng như mật khẩu máy tính, người dùng nên đổi mã PIN định kỳ, và khi mất thẻ cần phải thông báo ngay cho ngân hàng để khóa tài khoản, đề phòng nguy cơ bị tẩu tán tiền trong tài khoản. - Các ngân hàng nói chung nên chấp nhận bỏ ra một khoản chi phí khá lớn để thay đổi toàn bộ thẻ từ sang hệ thống thẻ thông minh (thẻ chip). Ngoài ưu điểm khả năng bảo mật cao, thẻ chip còn nhiều tính năng hơn hẳn thẻ từ như có thể sử dụng thẻ chip như thẻ ngân hàng, chứng minh thư, thẻ tín dụng…. - Ngân hàng cần tăng cường các hệ thống theo dõi việc sử dụng thẻ được lắp đặt ở các máy ATM. Đồng thời, cần tăng cường đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên sửa chữa và kiểm soát các máy ATM. Các Ngân hàng thương mại cần cạnh tranh trong thu hút khách hàng, cung cấp dịch vụ thẻ tiện ích nhưng cần hợp tác đem lại sự thuận tiện cho khách hàng và hiệu quả sử dụng hệ thống máy móc, thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi Ngân hàng. Tất cả vì sự phát triển chung của thị trường thẻ VN và sự văn minh về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Cạnh tranh có hợp tác, hợp tác thúc đẩy cạnh tranh vì sự vững mạnh của hệ thống Ngân hàng Việt Nam. - Cần có sự liên kết chặt chẽ giữa Ngân hàng, người sử dụng và Nhà nước trong việc lưu hành thẻ, sử dụng thẻ. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm đối với những tội phạm được phát hiện trong lĩnh vực này. C. PHẦN KẾT LUẬN Máy rút tiền tự động, phối hợp với thẻ ATM (thẻ ghi nợ), khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ ngân hàng cho chi tiêu hàng ngày bởi tính tiện dụng và an toàn của nó. Tuy nhiên, với hệ thống máy móc vận hành vẫn còn chưa đạt yêu cầu, khả năng thông tin tài khoản thẻ chưa được bảo toàn một cách triệt để…đã làm cho hình thức thanh toán này đối đầu với rất nhiều rủi ro. Thanh toán không dùng tiền mặt đang là xu hướng ưa chuộng trong kinh doanh hiện nay. Nó đảm bảo cho việc mua bán hàng hóa quốc tế được xuyên suốt mà không cần phụ thuộc vào thời gian thanh toán. Do đó, dù còn nhiều nhược điểm, phương thức thanh toán bằng thẻ ATM nói riêng và phương thức thanh toán không bằng tiền mặt nói chung vẫn đang được đẩy mạnh ở tất cả các quốc gia trên thế giới, trông đó có cả Việt Nam. Sử dụng thẻ ATM là một lĩnh vực được coi là mang lại nhiều tiện lợi cho người dùng. Nhưng hiện nay, dịch vụ này vẫn chưa phát triển ở nước ta. Đại đa số các chủ thẻ ở Việt Nam chỉ mở thẻ ATM để rút tiền mặt mà chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ tiện ích mà thẻ có thể mang lại. Vì vậy, thẻ ATM vẫn chưa phát huy hết ý nghĩa của nó là thay thế tiền mặt trong thanh toán. Các Ngân hàng cần có những chính sách liên kết, mở rộng dịch vụ phát hành thẻ ATM và không ngừng đầu tư, nâng cấp thiết bị máy móc, nâng cao chất lượng dịch vụ để giảm thiểu rủi ro và phục vụ khách hàng tốt hơn.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan