Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích những rào cản tiếp cận vốn vay nhằm phát triển các mô hình v a c tại h...

Tài liệu Phân tích những rào cản tiếp cận vốn vay nhằm phát triển các mô hình v a c tại huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc

.PDF
92
9
53

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ THỊ THÚY PHÂN TÍCH NHỮNG RÀO CẢN TIẾP CẬN VỐN VAY NHẰM PHÁT TRIỂN CÁC MÔ HÌNH V.A.C TẠI HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Thái Nguyên, năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ THỊ THÚY PHÂN TÍCH NHỮNG RÀO CẢN TIẾP CẬN VỐN VAY NHẰM PHÁT TRIỂN CÁC MÔ HÌNH V.A.C TẠI HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC Ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Luận Thái Nguyên, năm 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Vũ Thị Thúy ii LỜI CẢM ƠN Luận văn này được thực hiện và hoàn thành tại Trường Đại học Nông lâm – Đại học Thái Nguyên Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và phát triển nông thôn và sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS. Đỗ Xuân Luận, tác giả thực hiện đề tài: “Phân tích những rào cản tiếp cận vốn vay nhằm phát triển các mô hình V.A.C tại huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc”. Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này tác giả đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường. Tác giả xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo, dìu dắt của các thầy cô giáo khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Đỗ Xuân Luận đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả trân trọng cảm ơn các sinh viên: Lỳ Bá Giờ (Lớp kỹ sư Phát triển nông thôn K45 K02), Lường Văn Dũng (Lớp cử nhân Kinh tế nông nghiệp K45 N02) và Nguyễn Duy Hưng (Lớp cử nhân Kinh tế Nông nghiệp K45 N03), Khoa Kinh tế & PTNT, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã hỗ trợ thu thập số liệu sơ cấp. Tác giả xin chân thành cảm ơn UBND các xã Hướng Đạo, Duy Phiên và Hoàng Lâu, cùng các nông hộ VAC đã cung cấp số liệu phục vụ cho nghiên cứu này. Tác giả xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Học Viên Vũ Thị Thúy iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii MỤC LỤC .................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm tín dụng, tín dụng nông thôn và hệ thống tín dụng nông thôn .................................................................................................... 4 1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHCSXH ................................................ 12 1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 23 1.2.1. Hệ thống tín dụng nông thôn ở một số quốc gia trên thế giới ........ 23 1.2.2. Hệ thống tín dụng nông thôn ở Việt Nam ...................................... 25 1.2.3. Bài học kinh nghiệm ....................................................................... 26 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu về hoạt động tín dụng trong phát triển kinh tế V.A.C .............................................................................. 27 1.3.1. Kinh tế V.A.C: vai trò ý nghĩa, các yếu tố thành công .................. 27 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 30 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 30 2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 30 2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 30 2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................... 30 2.3.2. Thu thập số liệu .............................................................................. 33 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 36 2.4.1. Tình hình tiếp cận và sử dụng các nguồn vốn vay ......................... 36 2.4.2. Chỉ tiêu phản ảnh kết quả sản xuất các mô hình ............................ 36 2.4.3. Chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sản xuất các mô hình .......................... 37 iv Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 38 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cưú ............................................................... 38 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội địa bàn huyện Tam Dương ...... 38 3.1.2 Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên kinh tế văn hóa xã hội tới việc phát triển mô hình VAC .................................................................... 51 3.1.3. Thuận lợi và khó khăn .................................................................... 53 3.2. Phân tích hiện trạng tài chính và nhu cầu tín dụng của hộ gia đình áp dụng mô hình V.A.C .............................................................................. 54 3.2.1. Thông tin nhóm hộ điều tra ............................................................ 54 3.2.2. Nhu cầu vốn vay của hộ gia ðình áp dụng mô hình V.A.C ............ 55 3.3. Những khó khăn khi vay vốn ngân hàng ............................................. 59 3.4. Ảnh hưởng của việc vay vốn tới hiệu quả kinh tế của mô hình .......... 60 3.4.1. Tổng thu từ kinh tế VAC ................................................................ 60 3.4.2. Chi phí từ hoạt động sản xuất theo mô hình VAC ......................... 61 3.4.3. Hiệu quả từ hoạt động sản xuất theo mô hình VAC ...................... 63 3.4. Những rào cản trong tiếp cận vốn vay của các nông hộ VAC ............. 64 3.5. Giải pháp nhằm rỡ bỏ rào cản tiếp cận tín dụng của nông hộ, trai trại sản xuất theo mô hình VAC.................................................................. 66 3.5.1. Từ phía các hộ sản xuất .................................................................. 66 3.5.2. Từ phía Chính phủ, Nhà nước ........................................................ 67 3.5.3. Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng cho nông hộ VAC. .................................................................................... 68 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 72 1. Kết luận ................................................................................................... 72 2. Kiến nghị ................................................................................................. 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 76 v DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ, cụm từ viết tắt Nguyên nghĩa BQ: Bình quân BVTV: Bảo vệ thực vật CN: Công nghiệp CS: Chính sách ĐVT: Đơn vị tính KHKT: Khoa học kĩ thuật LĐ: Lao động NN: Nông nghiệp PTNT: Phát triển nông thôn TB: Trung bình TN - KT- XH: Tự nhiên - Kinh tế- Xã hội UBND: Uỷ ban nhân dân VAC: Vườn - Ao - Chuồng vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Cung tài chính nông thôn ở Việt Nam ............................................. 11 Bảng 2.1. Cơ cấu hộ gia đình VAC khảo sát đại điện cho các vùng sinh thái khác nhau tại huyện Tam Dương .............................................. 32 Bảng 3.1. Một số yếu tố khí hậu huyện Tam Dương ....................................... 40 Bảng 3.2: Các loại đất chính của huyện Tam Dương ...................................... 42 Bảng 3.3: Dân số, lao động huyện Tam Dương năm 2016 .............................. 45 Bảng 3.4. Tăng trưởng giá trị sản xuất Tam Dương (2006 - 2016), so với toàn tỉnh Vĩnh Phúc.......................................................................... 48 Bảng 3.5. Cơ cấu nền kinh tế huyện Tam Dương 2012 - 2016 ....................... 49 Bảng 3.6. Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành của huyện Tam Dương giai đoạn 2012 – 2016 ............................................................................. 50 Bảng 3.8: Cơ cấu vốn vay của hộ gia đình áp dụng mô hình V.A.C ............... 55 Bảng 3.9. Nguồn vốn vay của các nông hộ VAC được khảo sát ..................... 56 Bảng 3.10. Tính hình vay vốn, kỳ hạn nợ và lãi suất cho vay trung bình ....... 57 Bảng 3.11. Vốn tự có của hộ gia đình VAC .................................................... 58 Bảng 3.12. Những rào cản khi vay vốn ngân hàng .......................................... 59 Bảng 3.13. Thu nhập từ hoạt động sản xuất theo mô hình VAC ..................... 61 Bảng 3.14. Chi phí từ hoạt động sản xuất theo mô hình VAC ........................ 62 Bảng 3.15. Hiệu quả từ hoạt động sản xuất theo mô hình VAC ..................... 63 Bảng 3.16. Kết quả hồi quy mô hình Probit .................................................... 64 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài V.A.C là những chữ đầu của 3 từ : Vườn - Ao - Chuồng. V.A.C chỉ một hệ thống canh tác mà trong đó có sự kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động làm vườn, nuôi cá và chăn nuôi gia súc, gia cầm. V.A.C là một trong những hệ sinh thái bền vững - tiềm năng để phát triển kinh tế và có khả năng đáp ứng nhu cầu của con người bởi sử dụng các nguồn năng lượng an toàn, tiết kiệm và tái chế. V.A.C đã trở thành một mô hình quan trọng và hiệu quả để xóa đói nghèo (trích nguồn?). Hình 1: Mô hình vườn ao chuồng khép kín Nguồn: ccrd.com.vn/ V.A.C cải thiện tiêu chuẩn dinh dưỡng theo các chế độ ăn uống trong các gia đình bằng cung cấp các loại rau, hoa quả có giá trị dinh dưỡng cao, hay trứng, cá, thịt cho nhu cầu tiêu dùng trong các gia đình. V.A.C trong vườn xung quanh nhà có thể giải quyết vấn đề thiếu đói trong các thời kỳ “giáp hạt” giữa các vụ thu hoạch và đặc biệt là các loại rau, củ có thể nhanh chóng phục hồi sau các thảm họa thiên tai.Thực hành mô hình V.A.C tạo ra cơ hội làm việc trong một môi trường lành mạnh và tiếp cận với thực phẩm tươi sống và an toàn, góp phần cải thiện điều kiện sức khỏe của con người. 2 Mô hình V.A.C có tác động tích cực tới môi trường (Nguồn?). Xử lý chất thải V.A.C sẽ làm cho gia đình phong quang sạch đẹp, tạo nên một cuộc sống khỏe mạnh, hạnh phúc. Ngoài ra nếu xử lý chất thải bằng Biogas sẽ có một nguồn chất đốt sạch rẻ tiền, hiệu quả cao. Tóm lại, mô hình kinh tế V.A.C là một hệ thống canh tác tổng hợp, kết hợp truyền thống và hiện đại, trong đó việc đảm bảo thu nhập kinh tế ổn định cho các hộ gia đình nông dân là một yếu tố chính được cấu thành. Kinh tế V.A.C có một tiềm năng rất lớn, cần được kết hợp vào các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tại các địa phương. Tam Dương là huyện nằm ở khu vực trung tâm tỉnh Vĩnh Phúc, phía Bắc giáp huyện Tam Đảo, huyện Lập Thạch, huyện Sông Lô; phía Nam giáp thành phố Vĩnh Yên và huyện Yên Lạc; phía Đông giáp huyện Bình Xuyên; phía Tây giáp huyện Lập Thạch và Vĩnh Tường. Huyện hiện có 13 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn: Thị trấn Hợp Hoà, các xã Đồng Tĩnh, Hoàng Hoa, Hướng Đạo, An Hoà, Đạo Tú, Kim Long, Duy Phiên, Hoàng Hoa, Thanh Vân, Hợp Thịnh, Vân Hội và xã Hoàng Lâu.Huyện có địa thế chuyển tiếp giữa đồng bằng trung du và miền núi, nằm trên trục phát triển quan trọng, kết nối Sơn Dương - Tam Đảo - Việt Trì - Vĩnh Yên - Phúc Yên và thủ đô Hà Nội. Nằm ở vùng địa hình trung du chuyển tiếp tự nhiên miền núi tới đồng bằng, sản xuất nông nghiệp của Tam Dương có thể phát triển mạnh các mô hình V.A.C kết hợp giữa cây ăn quả, chăn nuôi gia cầm, gia súc và thuỷ sản. Tuy nhiên, nguồn vốn có giới hạn cũng là một lí do khiến cho việc phát triể n các mô hình kinh tế V.A.C trên địa bàn huyện bị hạn chế. Phát triển mô hình V.A.C đòi hỏi cần có nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực vốn để đáp ứng yêu cầu phát triển hàng hóa quy mô trang trại. Trong khi đó, khả năng tiếp cận nguồn vốn của các mô hình V.A.C gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, để các mô hình V.A.C trên địa bàn huyện phát triển nhanh hơn, mạnh hơn, bền vững và mang lại hiệu quả kinh tế cao, thì đòi hỏi cần phải có những chủ trương, cơ chế chính sách 3 nhằm tháo gỡ những rào cản, tạo điều kiện thuận lợi cho các mô hình V.A.C có thể tiếp cận được các nguồn lực tài chính. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào đánh giá đầy đủ về thực trạng tiếp cận các nguồn lực tài chính của các mô hình nông lâm kết hợp tại huyện Tam Dương để làm cơ sở hỗ trợ người dân phát triển mô hình V.A.C. Từ những vấn đề thực tiễn trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích những rào cản tiếp cận vốn vay nhằm phát triển các mô hình V.A.C tại huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Phân tích những rào cản trong tiếp cận vốn vay nhằm phát triển các mô hình V.A.C tại huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc nhằm đề xuất giải pháp tháo gỡ các rào cản tiếp cận vốn của các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp theo mô hình V.A.C góp phần nâng cao thu nhập, ổn định đời sống người dân. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích hiện trạng tài chính và nhu cầu tín dụng nông hộ V.A.C. - Phân tích những rào cản trong tiếp cận tín dụng của nông hộ V.A.C. - Kiến ghị giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn về tiếp cận tín dụng nhằm phát triển nông hộ V.A.C tại huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. 3. Ý nghĩa nghiên cứu -Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển V.A.C, tiếp cận tín dụng của các nông hộ V.A.C. -Nghiên cứu thực trạng và nhu cầu tín dụng của các nông hộ V.A.C. - Nghiên cứu về những rào cản trong tiếp cận tín dụng của các nông hộ V.A.C trên địa bàn huyện. -Nghiên cứu về những can thiệp chính sách nhằm thão gỡ khó khăn trong tiếp cận tín dụng của các nông hộ V.A.C 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm tín dụng, tín dụng nông thôn và hệ thống tín dụng nông thôn 1.1.1.1. Khái niệm tín dụng Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa, phản ánh quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nền kinh tế theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn, có mục đích và bảo đảm tiền vay (Nguyễn Thị Oanh, 2010). Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật - hàng hóa. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ. Theo nghĩa nguyên thủy, tín dụng (credit) là sự tin tưởng, tín nhiệm mà cho vay mượn các loại vật tư, hàng hóa, tiền tệ. Như vậy, tín dụng không chỉ là sự vay mượn thông thường mà là sự vay mượn với một mức tín nhiệm nhất định; Tức là khi thực hiện quyền cho vay, người cho vay tin vào khả năng trả nợ của người đi vay. Hiểu theo nghĩa rộng, tín dụng là một loại quan hệ xã hội biểu hiện mối liên hệ kinh tế, trước hết là dựa trên cơ sở niềm tin . Theo quan điểm “Tín dụng là tổng số tiền người gửi vào tổ chức tín dụng, đối với họ quyền kiểm soát số tiền đã bị chuyển đổi” thì tín dụng đứng trên quan điểm là khoản tiết kiệm của người dân vào các tổ chức tín dụng. (Mai Thanh Cúc, 2005). 1.1.1.2. Bản chất, chức năng, phân loại tín dụng * Bản chất của tín dụng: Tín dụng được hiểu là một phạm trù kinh tế hoạt động rất đa dạng và phong phú. Bản chất có tính chất đặc trưng của tín dụng là tính không thay 5 đổi về trạng thái và giá trị mặc dù nó luôn được lưu chuyển và thay đổi về phương thức giao dịch. Tín dụng đóng vai trò là cầu nối giữa người thiếu vốn và người thừa vốn, đáp ứng nhu cầu về vốn của người thiếu vốn đồng thời cũng giúp người dư vốn sử dụng hiệu quả đồng vốn của mình (Đỗ Tất Ngọc, 2006). Mác đã viết về bản chất của tín dụng như sau: "Tiền chẳng qua chỉ rời khỏi tay người sở hữu trong một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ tay người sở hữu sang tay nhà tư bản hoạt động, cho nên tiền không phải được bỏ ra để thanh toán, cũng không phải tự đem bán đi mà cho vay, tiền chỉ đem nhượng lại với một điều kiện là nó sẽ quay trở về điểm xuất phát sau một kỳ hạn nhất định". Đồng thời Mác cũng đã vạch rõ yêu cầu của việc tiền quay trở về điểm xuất phát là phải: "Vẫn giữ nguyên vẹn giá trị của nó và đồng thời lại lớn thêm trong quá trình vận động". Bản chất của tín dụng dù được diễn đạt bằng nhiều cách, nhưng đều đề cập đến mối quan hệ, một bên là người cho vay và một bên là người đi vay. Trong mối quan hệ này nó được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, chính sách lãi suất và pháp luật hiện hành. Sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác (Các Mác, 1992). * Chức năng của hệ thống tín dụng: Hệ thống tín dụng có các chức năng quan trọng trong đó có ba chức năng cơ bản sau: - Thứ nhất: Chức năng phân phối lại tài sản dưới hình thức vốn tiền tệ của người tạm thời chưa dùng đến chuyển cho người tạm thời cần sử dụng. Thực chất là chuyển nhượng quyền sử dụng vốn. Việc luân chuyển vốn tiền tệ này xuất phát từ lợi ích của cả hai bên, được thực hiện một cách tự nguyện theo thoả thuận xuất phát từ chức năng của tín dụng về phân phối của cải bằng tiền, bảo đảm vốn và thúc đẩy vận động liên tục tiền vốn. Sự chuyển nhượng vốn từ cá nhân hoặc tổ chức dư vốn và cá nhân tổ chức thiếu vốn tạo ra hiệu quả sử dụng vốn, tạo ra nhiều giá trị cho xã hội, từ đó tạo ra hiệu quả kinh tế xã hội. 6 Chức năng phân phối của tín dụng được thực hiện thông qua hai con đường là: phân phối trực tiếp chuyển từ người cho vay sang người vay, không qua trung gian và phân phối gián tiếp qua trung gian tín dụng. - Thứ hai: Chức năng tạo vốn tiền tệ của tín dụng Những nguồn vốn nhàn rỗi được huy động từ các tổ chức và nhân dân hình thành nguồn vốn lớn của các tổ chức tín dụng rồi từ đó cung ứng cho các doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ và các tổ chức tín dụng khác. Trong quá trình đó, các nguồn vốn nhỏ lẻ, ngắn hạn được tập trung lại thành những khoản lớn và dài hạn. Chức năng này thúc đẩy sự phát triển thị trường vốn ngắn hạn và dài hạn. - Thứ ba: Chức năng kiểm tra của tín dụng Vốn tiền tệ cho vay không làm thay đổi quyền sở hữu của người cho vay. Người cho vay vốn luôn tính tới sự bảo toàn vốn gốc và còn phải có tiền lãi, tức là phát triển được số vốn đã có, chống mọi sự rủi ro mất vốn, chính vì vậy mà họ đòi hỏi kiểm tra sử dụng vốn của người vay. Chức năng kiểm tra của tín dụng phát huy trước khi quan hệ tín dụng phát sinh, trong quá trình sử dụng vốn tín dụng và đến khi quan hệ tín dụng kết thúc. Người sử dụng vốn tín dụng phải chứng minh là vốn tín dụng sử dụng có hiệu quả, có vật chất bảo đảm cùng với sự tín nhiệm. Sự kiểm tra vốn tín dụng là nhằm bảo đảm vốn tín dụng sử dụng đúng mục đích, được cung ứng theo kế hoạch sử dụng để phát huy hiệu quả, ngăn chặn rủi ro bằng tài sản thế chấp để bảo đảm vốn được thu hồi. Những điều đó được thể hiện trong nguyên tắc tín dụng. Tín dụng với ba chức năng cơ bản này thực sự là một công cụ quan trọng trong việc phân phối và quản lý các hoạt động kinh tế đất nước. * Phân loại tín dụng – Căn cứ vào mục đích tín dụng: + TD sản xuất kinh doanh: NH cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế trên mọi lĩnh vực: công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải, bưu điện, dịch vụ,… 7 + TD tiêu dùng: Phục vụ nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân như: mua sắm, trang trải các chi phí trong đời sống, cho vay thông qua phát hành thẻ tín dụng… – Căn cứ vào thời hạn tín dụng: + TD ngắn hạn: Là tín dụng có thời hạn tối đa đến 12 tháng, nhằm phục vụ nhu cầu vốn lưu động sản xuất kinh doanh và chi tiêu ngắn hạn. + TD trung hạn: Là loại cho vay của NH với thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. + TD dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm nhằm tài trợ cho việc mua sắm tài sản cố định, xây dựng nhà xưởng … phục vụ sản xuất kinh doanh. – Căn cứ vào bảo đảm của tín dụng: + TD không đảm bảo bằng tài sản: Ngân hàng cho vay dựa trên cơ sở uy tín, tín nhiệm bản thân khách hàng vay. + TD có đảm bảo: Vốn vay được đảm bảo bằng tài sản của người đi vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. – Căn cứ vào hình thức vốn tín dụng: + TD bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thức vốn tín dụng được ngân hàng cung cấp bằng tiền. + TD bằng tài sản: Là loại cho vay mà hình thức vốn tín dụng được ngân hàng cung cấp bằng tài sản, ví dụ như tín dụng thuê mua. – Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: + TD trả góp: KH vay phải hoàn trả dần vốn gốc và lãi theo định kỳ. + TD phi trả góp: KH vay phải hoàn trả toàn bộ vốn một lần khi đáo hạn. + TD hoàn trả theo yêu cầu: Là loại cho vay của ngân hàng mà việc thu nợ được thực hiện theo yêu cầu hoàn trả của người đi vay trên cở sở khả năng của người đi vay và trong thời hạn hợp đồng đã thỏa thuận. 8 – Căn cứ vào tính chất hoàn trả: + TD hoàn trả trực tiếp: Ngân hàng cho vay và việc hoàn trả được thực hiện trực tiếp bởi người đi vay. + TD hoàn trả gián tiếp: Việc trả nợ không được thực hiện trực tiếp bởi người đi vay mà gián tiếp thông qua người thụ lệnh của người đi vay. (Trần Đình Tuấn, 2008). 1.1.1.3. Tín dụng nông thôn a. Lịch sử hình thành và phát triển của các tổ chức tài chính nông thôn Nước ta những năm trước đây tồn tại cơ cấu kinh tế nông thôn mang tính truyền thống với quan hệ hiện vật là hình ảnh bao trùm sinh hoạt kinh tế và chi phối các quan hệ kinh tế. Các quan hệ tiền tệ đã có lúc hình thành nhưng không đủ sức thay thế các quan hệ hiện vật, có lúc có nơi lại tạo tiền đề để duy trì các quan hệ này. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì các quan hệ kinh tế này từng bước được thay thế bởi các quan hệ tiền tệ. Lúc đó cơ cấu kinh tế nông thôn được xác lập lại phù hợp với yêu cầu của cơ cấu thị trường và các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội. b. Khái niệm tổ chức tín dụng nông thôn (TCTDNT) TDNT góp phần tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn (Trần Đình Tuấn, 2008). Thông qua việc đầu tư vốn góp phần thay đổi các ngành nghề, tỷ trọng sản xuất giữa các ngành nghề với nhau. Từ việc chỉ có trồng lúa nước, nhờ có vốn TDNT mà người dân đã mạnh dạn đầu tư vào một số lĩnh vực khác như kinh doanh dịch vụ, mua các tư liệu sản xuất phục vụ tốt hơn cho sản xuất nông nghiệp, trồng cây ăn quả. Bên cạnh đó còn thúc đẩy việc phát triển một số ngành tiểu thủ công nghiệp, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho một bộ phận dân cư. Từ đó làm thay đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn. Vốn tín dụng làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn làm cho kinh tế hàng hoá phát triển thì bản thân nó lại là tiền đề cho thị trường hàng hóa sinh hoạt 9 kinh tế nông thôn (Trần Đình Định, 2002). Biểu hiện rõ nhất trên các mặt như hình thành nên thị trường hàng hóa và dịch vụ, thúc đẩy quá trình lưu thông tự do, nâng dần tính chất ngang giá trong trao đổi hàng hoá và nâng dần khả năng tự điều chỉnh trước các tín hiệu thị trường của các chủ thể kinh doanh. Tiếp theo là hình thành thị trường các yếu tố sản xuất nổi bật trong vấn đề ruộng đất, giải phóng ruộng đất biến nó thành một yếu tố kinh tế thực sự có giá cả được lưu thông trong tự do trên thị trường. Điều này làm cho năng suất ruộng đất được nâng cao, giá trị sản phẩm hàng hóa tạo ra mỗi đơn vị diện tích được tăng lên không ngừng. Cùng với việc thị trường hoá vấn đề ruộng đất thì người dân được giải phóng sức lao động. Đây chính là tiền đề cho sự phân rã nguồn lao động trong nông thôn và hình thành nên thị trường sức lao động trong khu vực nông thôn. c. Đặc điểm của các TCTDNT - Trong nhiều năm qua, từ khi thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (tháng 5/1951) đến nay, dù đất nước ta đã trải qua những giai đoạn khó khăn nhưng Nhà nước ta luôn chú trọng đến việc hỗ trợ vốn cho đồng bào ở các vùng nông thôn, đảm bảo phát triển kinh tế gia đình cũng như phát huy tiềm năng của hộ sản xuất trong việc cung cấp lương thực, thực phẩm và những sản phẩm thiết yếu cho xã hội. Nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội ngày càng cao, các NHTM đã tham gia cung ứng vốn cho sản xuất nông nghi ệp mà chủ yếu là thông qua hộ sản xuất. Tín dụng Ngân hàng đã đóng góp một phần rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển kinh tế hộ nông dân nói riêng. Đặc biệt đối với Việt Nam - một nước nông nghiệp với hơn 80% dân cư sống v à làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ, chia cắt, trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu, năng suất lao động thấp. Mặt khác, trong cơ chế quản lý mới hiện nay, theo khoán 10 Nhà nước đã giao quyền sử dụng đất lâu dài ch o hộ sản xuất, mỗi hộ giờ đây đã là một đơn vị kinh tế tự chủ, có quyền làm chủ mảnh ruộng của mình. Do vậy, để kinh tế hộ sản xuất phát triển thì TDNT có vai trò rất quan trọng, thể hiện: 10 - Phát huy tối đa nội lực của các hộ sản xuất, khai thác hết các tiềm năng về lao động, đất đai một cách hợp lý, có hiệu quả. Từ việc có vốn các hộ sẽ mở rộng sản xuất, trên một mảnh đất có thể trồng nhiều loại cây và nhiều vụ, tạo việc làm cho người lao động và tận dụng tối đa tiềm lực sẵn có. - TDNT giúp các hộ sản xuất phát huy được tính tự chủ, năng động sáng tạo (Mai Thanh Cúc, 2005). Điều đó xuất phát từ đặc trưng của tín dụng là tính thời hạn và tính hoàn trả - khi đến hạn thanh toán như đã thoả thuận thì người vay phải hoàn trả cho Ngân hàng cả nợ gốc và lãi. Vì vậy trong quá trình sản xuất hộ sản xuất phải không ngừng đổi mới, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp để nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, tạo ra nguồn thu để trả nợ. Hộ sản xuất vay vốn phải chủ động sử dụng vốn có hiệu quả. Từ đó tạo ra sự phát triển vững chắc trong kinh tế nông thôn, giúp người nông dân nâng cao trình độ dân trí, kiến thức về khoa học kỹ thuật và kinh doanh góp phần đưa nông nghiệp và nông thôn phát triển theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. TDNT góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân, góp phần rút ngắn khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn, xoá bỏ sự phân hoá giàu nghèo, đưa nông thôn tiến kịp thành thị (Mai Thanh Cúc,2005). TDNT chủ động khơi tăng nguồn vốn trong dân đồng thời cũng không ngừng đáp ứng nhu cầu vốn để nông dân phát triển đa dạng ngành nghề, góp phần tăng thu nhập, ổn định đời sống. Vốn TDNH góp phần không nhỏ vào việc khôi phục, hoàn thiện và phát triển hệ thống các kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn như giao thông, thông tin, thuỷ lợi và nước sạch, điện, đường, trường, trạm y tế, nhà ở và các công trình văn hoá phúc lợi công cộng khác. Từ đó tạo ra sự phát triển toàn diện trong kinh tế nông thôn, tạo ra sự biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế xã hội nông thôn cả về lượng và chất. Mặt khác, trình độ dân trí của người dân cũng ngày càng tăng lên, kinh doanh có hiệu quả hơn làm thu nhập tăng lên, tiêu dùng cũng tăng lên. Như vậy đời sống vật chất tinh thần của người lao động được cải thiện. TDNT tạo ra những mô hình kinh tế mới ở nông thôn, góp phần mở rộng sản xuất hàng hoá, tiêu biểu là mô hình kinh tế trang trại, VAC,...Các hộ sản xuất nhờ có vốn của Ngân hàng đã đầu tư mua sắm các vật dụng dùng cho sản xuất tương ứng với tiềm năng sẵn có của gia đình mình (Mai Thanh Cúc, 2005). 11 Ví dụ, có hộ thì mua máy móc để kinh doanh dịch vụ, chế biến nông sản; có hộ đầu tư vào chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản. Tuỳ theo điều kiện sẵn có của từng hộ mà có phương án sản xuất kinh doanh phù hợp, có khả năng thu lợi cao. Vì vậy mà nói kinh tế hộ sản xuất là đơn vị kinh tế có sự kết hợp hài hoà giữa sản xuất và xã hội, giữa quy mô, phương thức, điều kiện sản xuất với lực lượng lao động cụ thể của gia đình. Như vậy, TDNT có vai trò quan trọng không chỉ đối với việc phát triển kinh tế hộ sản xuất mà còn đối với cả sự phát triển của nền kinh tế. Nó đẩy nhanh quá trình quá trình phát triển của khu vực kinh tế nông thôn, làm tăng giá trị sản xuất mà khu vực này mang lại. Hoạt động của Ngân hàng góp phần đáng kể vào việc thực hiện đường lối chính sách mà Đảng và Nhà nước ta đề ra: “Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, từng bước đưa nông thôn phát triển không ngừng về mọi mặt, dần dần xoá đi ranh giới về kinh tế giữa thành thị và nông thôn.” Hiện tại, các nhà cung cấp tài chính nông thôn chính ở Việt Nam được chia thành ba nhóm chính như sau Bảng 1.1. Cung tài chính nông thôn ở Việt Nam • Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (AGRIBANK) Các tổ chức bán chính thức • Bốn TCTCNT được Chính phủ công nhận - Quỹ tình thương TYM • Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (NHCSXH) • Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) • Công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện Việt Nam • Ngân hàng phát triển Việt Nam VDB - Quỹ trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm CEP Trung tâm phát triển vì người nghèo PPC Quỹ hỗ trợ phát triển phụ nữ Uông Bí • 57 tổ chức NGOs quốc tế cung cấp dịch vụ tài • Các tổ chức khác cung cấp dịch vụ tài chính cho khu vực nông thôn chính vi Mô Các tổ chức chính thức Nguồn: www.sbv.gov.vn Phi chính thức • Hụi, họ, các hiệp hội tín dụng tiết kiệm tự phát • Họ hàng, bạn bè, hàng xóm láng giềng • Người cho vay lãi 12 1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHCSXH 1.1.2.1. Khái niệm về hoạt động ủy thác tín dụng "Uỷ thác cho vay" là việc bên uỷ thác giao vốn cho bên nhận uỷ thác thông qua hợp đồng uỷ thác cho vay để trực tiếp cho vay đến các đối tượng khách hàng, bên uỷ thác trả phí uỷ thác cho bên nhận uỷ thác. Bên uỷ thác cho vay vốn bao gồm: Chính phủ, các tổ chức kinh tế, các tổ chức chính trị xã hội, cá nhân trong và ngoài nước và các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng có nhu cầu cho vay vốn tín dụng đến các đối tượng khách hàng. Bên nhận uỷ thác cho vay là các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng có chức năng cấp tín dụng dưới hình thức cho vay vốn theo quy định của pháp luật. Khách hàng vay vốn là các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình là khách hàng vay vốn của bên nhận uỷ thác cho vay. Các bên có liên quan ràng buộc lẫn nhau về quyền lợi và trách nhiệm bởi "Hợp đồng uỷ thác cho vay vốn", là thoả thuận bằng văn bản giữa bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác cho vay để bên nhận uỷ thác trực tiếp cho vay, thu nợ đối với khách hàng. Hợp đồng uỷ thác cho vay vốn có các nội dung chủ yếu như sau: tên, địa chỉ của bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác cho vay, số tiền uỷ thác cho vay, thời hạn uỷ thác, lãi suất cho vay, gia hạn nợ, bảo đảm tiền vay đối với khách hàng, phí uỷ thác, trách nhiệm của bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác, các thoả thuận khác phù hợp với quy định của pháp luật. Các bên cũng có thể uỷ quyền cho các đơn vị thành viên của mình thoả thuận và cam kết ghi trong hợp đồng uỷ thác cho vay theo quy định của pháp luật. 1.1.2.2. Những nội dung cơ bản về phương thức uỷ thác cho vay đối với NHCSXH a. Về ký kết các văn bản Khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng;
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất