Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích những ảnh hưởng gây ra sự đi xuống của thị trường chứng khoán việt nam...

Tài liệu Phân tích những ảnh hưởng gây ra sự đi xuống của thị trường chứng khoán việt nam đầu năm 2008 dựa trên phân tích nền kinh tế

.DOCX
69
56
54

Mô tả:

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Thị trường chứng khoán là một hệ thống huy động vốn nhanh, mạnh phục vụ cực tốt cho tái đầu tư sản xuất, cũng là một trong những nền tảng quan trọng để đưa VN hội nhập sâu, rộng với thế giới. Sự phát triển của TTCK một cách ổn định là tác nhân quan trọng không chỉ cho sự phát triển của thị trường tài chính nói riêng mà đối với cả nền kinh tế nói chung. Thị trường chứng khoán ngày càng phát huy vai trò trọng yếu trong nền kinh tế, ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều người. Tuy nhiên, thời gian vừa qua (cuối năm 2006 và đầu năm 2007) đã có lúc ồn ào sôi động thông tin từ thị trường chứng khoán, nhưng từ giữa năm 2007 đến nay TTCK Việt Nam đã trải qua một đợt suy giảm rất mạnh. Trong khi đó Việt Nam đã trở thành thành viên tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), điều này đặt TTCK Việt Nam trước những khó khăn và thách thức lớn đòi hỏi một thị trường lớn mạnh để có thể đứng vững trước những biến động của thế giới. 3 tháng đầu năm 2008 này là đợt giảm sút kéo dài nhất trong 2 năm 2006 và 2007, do vậy tháng 3 vừa rồi Chính phủ đã họp bàn với UBCKNN đề ra mục tiêu ổn định tình hình TTCK trong thời gian trước mắt. Để có thể tìm ra phương hướng vực thị trường dậy trong bối cảnh hiện nay, theo em, trước hết phải thấy được những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến TTCK Việt Nam từ đó xây dựng biện pháp chính sách “giải cứu” thị trường. Song do kiến thức còn hạn hẹp nên phạm vi nghiên cứu của em chỉ bó hẹp trong việc phân tích các nhân tố tác động của nền kinh tế tới TTCK. Do vậy em chọn đề tài “ Phân tích những ảnh hưởng gây ra sự đi xuống của thị trường chứng khoán Việt Nam đầu năm 2008 dựa trên phân tích nền kinh tế ” Lê Mỹ Hạnh 1 Lớp: CKB - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Nguyễn Phương Luyến cùng các anh chị hướng dẫn của công ty chứng khoán VNDirect đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp, nhận thức còn hạn chế, vì thế bài chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn của các thầy, cô để em có thể hoàn thiện hơn nữa chuyên đề này. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng nền kinh tế trong nước, nền kinh tế thế giới cũng như TTCK thế giới hiện nay trong mối quan hệ với TTCK trong nước, từ đó rút ra các nguyên nhân gây nên sự sụt giảm của thị trường. Qua việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đó ta có thể đề xuất những giải pháp, kiến nghị cho TTCK, cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán và nền kinh tế nhằm tháo gỡ cho tình hình thị trường hiện nay cũng như lâu dài. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Chuyên đề tập trung tìm hiểu phân tích các nhân tố trong nền kinh tế trong và ngoài nước ảnh hưởng đến sự suy giảm của thị trường chứng khoán Việt Nam từ đầu năm 2008 đến nay. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề có sử dụng một số phương pháp như: Phương pháp biện chứng, phương pháp thống kê, phương pháp logic, phương pháp so sánh, ... Kết cấu Lê Mỹ Hạnh 2 Lớp: CKB - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chuyên đề nghiên cứu gồm các nội dung chính và được trình bày như sau: Chương I : Những vấn đề cơ bản về Phân tích thị trường chứng khoán Chương II : Phân tích các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng tới thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay Chương III : Giải pháp khắc phục tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay Lê Mỹ Hạnh 3 Lớp: CKB - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp CHƯƠNG I Những vấn đề cơ bản về Phân tích thị trường chứng khoán 1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán 1.1.1. Khái niệm Thị trường chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở những thị trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp. Như vậy, xét về mặt hình thức, thị trường chứng khoán chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán. 1.1.2. Chức năng cơ bản của TTCK Thị trường chứng khoán có những chức năng cơ bản sau: Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô 1.1.3. Các chủ thể tham gia TTCK  Nhà phát hành Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán - hàng hoá của thị trường chứng khoán. Lê Mỹ Hạnh 4 Lớp: CKB - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu Chính phủ và trái phiếu địa phương. Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty. Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu, chứng chỉ thụ hưởng... phục vụ cho hoạt động của họ.  Nhà đầu tư Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK Các nhà đầu tư cá nhân Các nhà đầu tư có tổ chức  Các tổ chức kinh doanh trên TTCK Công ty chứng khoán Quỹ đầu tư chứng khoán Các trung gian tài chính  Các tổ chức có liên quan đến TTCK Cơ quan quản lý Nhà nước Sở giao dịch chứng khoán Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán Các tổ chức tài trợ chứng khoán Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm... 1.1.4. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của TTCK Nguyên tắc công khai Nguyên tắc trung gian Nguyên tắc đấu giá 1.1.5. Cấu trúc và phân loại cơ bản của TTCK  Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn Lê Mỹ Hạnh 5 Lớp: CKB - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Thị trường sơ cấp: Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành. Thị trường thứ cấp: Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp, đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành.  Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường Thị trường chứng khoán được phân thành thị trường tập trung (Sở giao dịch chứng khoán) và phi tập trung (thị trường OTC).  Căn cứ vào hàng hoá trên thị trường Thị trường cổ phiếu: thị trường cổ phiếu là thị trường giao dịch và mua bán các loại cổ phiếu, bao gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi. Thị trường trái phiếu: thị trường trái phiếu là thị trường giao dịch và mua bán các trái phiếu đã được phát hành, các trái phiếu này bao gồm các trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị và trái phiếu chính phủ. Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh: Thị trường các chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài chính khác như: quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn... 1.2. Phân tích thị trường Việc phân tích kinh tế hay phân tích thị trường cho phép dự đoán xu hướng biến động của các dòng tiền, lãi suất, và tính toán mức bù rủi ro trong tương lai. Thực tế cho thấy diễn biến tình hình kinh tế ( tình hình thị trường) là nhân tố có tác động lớn nhất tới thu nhập các chứng khoán riêng lẻ cũng như của các danh mục đầu tư. Việc phân tích nền kinh tế bao gồm phân tích tình hình kinh tế thế giới và trong nước. Lê Mỹ Hạnh 6 Lớp: CKB - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.2.1. Phân tích tình hình kinh tế trên thế giới Trước xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế, diễn biến hoạt động kinh tế chính trị, xã hội trên thế giới có tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh tế trong nước, qua đó ảnh hưởng tới TTCK. Để đánh giá sự tác động của các yếu tố của nền kinh tế thế giới tới TTCK nhà phân tích thường căn cứ vào một số chỉ tiêu sau : - Môi trường kinh tế: Đầu tư vào nền kinh tế mở rộng có khả năng thu lợi nhuận cao hơn so với đầu tư vào nền kinh tế đang thi hẹp. - Điều kiện chính trị, pháp lý: Những biến động về chính trị, sự thay đổi về thể chế chính sách cũng có tác động tới khả năng sinh lời khi đầu tư vào các quốc gia. - Tỷ giá hối đoái: Sự thay đổi về tỷ giá có thể tác động tới thu nhập tính theo đồng nội tệ của các khoản đầu tư quốc tế. - Tỷ lệ lạm phát: được phản ánh bởi sự tăng lên của mức giá chung (bình quân). Những biến động của tỷ lệ lạm phát sẽ ảnh hưởng tới thu nhập thực tế của nhà đầu tư. - Lãi suất: Lãi suất là giá cả của quyền được sử dụng vốn cay trong một thời gian nhất định mà người sử dụng trả cho người sở hữu nó. Giá cả của các chứng khoán thay đổi một cách nhạy cảm trước sự thay đổi của lãi suất trên thị trường.Do vậy sự biến động của lãi suất có thể tác động đến thu nhập của người đầu tư chứng khoán. 1.2.2. Phân tích tình hình kinh tế trong nước Hoạt động của nền kinh tế trong nước có liên quan tới khả năng sinh lời của các ngành và các doanh nghiệp trong quốc gia đó. Trạng thái của nền kinh tế vĩ mô được biểu hiện thông qua một số biến số sau : Tổng sản phẩm quốc nôi (GDP): phản ánh tổng sản lượng hàng hoá, dịch vụ mà nền kinh tế tạo ra trong một thời kì(1 năm). GDP tăng Lê Mỹ Hạnh 7 Lớp: CKB - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nhanh thể hiện nền kinh tế đang mở rộng, các công ty có cơ hội tăng doanh số của mình và ngược lại. Tỷ lệ thất nghiệp: được tính bằng tỷ lệ phần trăm của tổng lực lượng lao động chưa tìm được việc làm. Tỷ lệ thất nghiệp xác định mức toàn dụng nguồn nhân công nền kinh tế. Tỷ lệ lạm phát: Tỷ lệ lạm phát cao thường đi liền với nên kinh tế “quá nóng”. Tỷ lệ lạm phát cao sẽ không có lợi khi tham gia đầu tư vì nó làm xói mòn thu nhập thực tế của nhà đầu tư. Lãi suất: Như trên, lãi suất liên quan đến chi phí cơ hội của hoạt động đầu tư. Do vay lãi suất xác định tính hấp dẫn của các cuộc đầu tư. Thâm hụt ngân sách: Để bù đắp thâm hụt NSNN,Chính phủ sử dụng nhiều biện pháp khác nhau như: phát hành tiền, sử dụng dữ trữ ngoại tệ, vay trong nước thông qua phát hành tín phiếu Kho bạc, trái phiếu Chính phủ, vay nước ngoài... Các giải pháp này đều có những tác động nhất định đối với nền kinh tế. - Chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ + Các chính sách tác động tới cầu: Chính sách tài khoá: bao gồm các hoạt động về thuế và chi tiêu của Chính phủ, nó tác động trực tiếp tới nền kinh tế nhưng không chính xác và ngay lập tức như dự đoán. Chính sách tiền tệ: NHTƯ thông qua các công cụ của mình như nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất chiết khấu, dự trữ bắt buộc để thực hiện việc kiểm soát và điều tiết khối lượng tiền cung ứng nhằm đạt được các mục tiêu về giá cả, sản lượng và công ăn việc làm. Nó tác động trực tiếp tới nền kinh tế một cách nhanh chóng, dễ dàng. + Các chính sách tác động tới cung, các chính sách này giải quyết vấn đề nhằm nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế: Lê Mỹ Hạnh 8 Lớp: CKB - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị kỹ thuật nhằm tăng năng lực sản xuất. Chính sách đối với người lao động, đào tạo đội ngũ người lao động. Chính sách thuế: áp dụng các biểu thuế suất khác nhau nhằm khuyến khích đầu tư, khuyến khích người lao động. Phát triển cơ sở hạ tầng. ...... Nói tóm lại việc phân tích tình hình thị trường chứng khoán dựa trên phân tích nền kinh tế cần sự tổng hợp mối tương quan giữa các yếu tố tác động của nền kinh tế trong, ngoài nước và cả các yếu tố nội tại của chính TTCK. CHƯƠNG II Phân tích các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng tới thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay 2.1. Thực trạng TTCK Việt Nam 2.1.1. Tổng hợp thị trường niêm yết Bảng 1 : Tổng quan thị trường chứng khoán 2006 2007 HaST C HOS E Tổng số HaST C HOS E Tổng số Số lượng CP 87 106 193 96 125 221 Tổng giá trị thị trường (tỷ USD) 4.6 9.2 13.7 7.4 21.3 28.7 Lê Mỹ Hạnh 9 Lớp: CKB - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tổng giá trị thị trường / GDP (%) 7.5 15.0 22.5 10.4 30.0 40.4 Chỉ số P/E (gia quyền) 26.0 28.7 27.1 29.4 25.2 26.2 Sở hữu nước ngoài ( % trên tổng số) 14.2 26.9 22.7 16.0 24.9 24.9 Giá trị giao dịch trung bình (triệu USD) 1.2 8.9 10.1 15.1 50.2 65.3 Nguồn : HOSE và HaSTC TTCK Việt Nam đã phát triển nhanh trong 2 năm qua. Vào cuối năm 2005, mới chỉ có 41 công ty được niêm yết với tổng giá trị thị trường dưới 1 tỷ đôla, hay khoảng 1,2% GDP. Đến hết ngày 20/11/2007, số lượng các công ty niêm yết đã tăng lên 221 công ty, trong đó có 125 công ty niêm yết tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán tp HCM (HOSE) và 96 công ty niem yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán HN (HaSTC). Tổng giá trị cả ở hai thị trường đạt gần 29 tỷ đôla hay trên 40% GDP ước tính cho năm 2007. Tuy nhiên phần lớn mức tăng tổng giá trị thị trường đó là nhờ các công ty mới lớn phát hành cổ phiếu lần đầu vào tháng 10-11 năm 2007, chứ không phải do tăng giá cổ phiếu. Bảng 2 : Top 10 công ty niêm yết tại HOSE (Ghi theo tên cổ phiếu) KL CP Cổ phần Cổ phần đang lưu nhà nước nước hành (triệu) (%) ngoài (%) Lê Mỹ Hạnh 10 Giá trị thị trường EPS (000 VND) P/E Lớp: CKB - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp (tỷ USD) DPM 380 60.1 8.3 2.0 N/A N/A VN M 175.3 47.6 44.7 1.9 5.3 32. 5 STB 444.9 0.0 30.0 1.8 2.4 26. 6 FPT 91.9 7.3 21.7 1.4 7.5 32. 7 SSI 79.9 0.0 28.1 1.3 1.3 19. 6 PPC 326.2 67.8 13.0 1.2 3.0 20. 6 PVD 110.1 36.5 22.1 1.1 4.5 34. 6 HPG 132 0.0 10.8 1.0 N/A N/A VIC 80 0.0 3.8 0.8 8.1 19. 2 ITA 79.9 0.0 34.1 0.7 4.9 27. 5 Một điều cần ghi nhận là tổng giá trị TTCK bị chi phối bởi một số công ty blue-chip.Chỉ mười công ty lớn nhất nắm giữu chiếm gần ¼ tổng giá trị thị trường của HOSE. Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu (ACB) là công ty có số vốn thị trường lớn nhất trong các công ty Lê Mỹ Hạnh 11 Lớp: CKB - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp niêm yết hiện nay ở VN. Với số vốn gần 2,6 tỷ đôla, ACB nắm giữ 22% tổng số cổ phiếu đang lưu hành và 36% tổng giá trị thị trường của HaSTC. Biến động về khối lượng giao dịch và giá cổ phiếu của các công ty blue-chip này thường gây ảnh hưởng đáng kể đến chỉ số thị trường nói chung. Sau một giai đoạn phát triển sôi động, từ tháng 3 năm 2007 thị trường bình lặng hơn, mặc dù vẫn có những lúc lên xuống thất thường. Hình 1: Chỉ số VNIndex từ đầu năm 2007 đến nay Đến quý IV năm 2007, TTCK Việt Nam bắt đầu quá trình đi xuống. Thời điểm này được cho là giai đoạn cuối cùng để các NHTM đáp ứng yêu cầu của Chỉ Thị 03 nên xuất hiện tâm lý lo ngại việc cung hàng nhằm giảm tỷ lệ dư nợ xuống. Hơn nữa, 6 tháng trước đó là thời Lê Mỹ Hạnh 12 Lớp: CKB - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp điểm thị trường “nóng”, các hợp đồng cầm cố chứng khoán cũng “nóng” theo và QIV/2007 là thời hạn phải thanh toán . Cùng với sự nóng lên của thị trường bất động sản và thị trường vàng, VNINDEX đã giảm từ 1.106,6 ngày 3/10/2007 xuống chỉ còn 927,02 vào ngày giao dịch cuối cùng của năm 2007. Nếu như giai đoạn Quý IV/2007, VNINDEX dao động ở mức 900 - 1100 điểm thì bước sang QI/2008 VNINDEX lần lượt hình thành những mức đáy mới sâu hơn, khoảng thời gian hình thành mức đáy mới ngày càng nhanh. Chỉ trong một quý, các mức đáy 808,8 điểm (15/1); 764,5 điểm (24/1); 643,8 điểm (5/3); 496,6 điểm (25/ 3) đã được xác lập. Thị trường những ngày cuối QI/2008 vẫn trong quá trình đi xuống, mặc cho một nguồn vốn rút ra từ thị trường bất động sản có nhu cầu tìm kiếm cơ hội đầu tư do các chính sách điều chỉnh thị trường của Chính phủ. Nguồn cung tăng lên, giá tiếp tục giảm xuống nhanh hơn và áp lực phải bán ra của ngân hàng và các CTCK ngày càng cao. Vòng luẩn quẩn này đã kéo thị trường xuống mức thấp nhất kể từ tháng 8/2006. Kết thúc QI/2008, VNINDEX dừng ở mức 516,85 điểm. Lê Mỹ Hạnh 13 Lớp: CKB - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hình 2: VNIndex QI/2008 Đan xen với quá trình giảm điểm trong QI/2008 là những đợt lên điểm ngắn gắn với những biện pháp hỗ trợ và thông tin tốt từ thị trường. Đợt lên điểm từ điểm số (2) lên điểm số (3) trên đồ thị kéo dài từ ngày 24/1/2008 đến 1/2/2008 gắn với hành động điều chỉnh Chỉ Thị 03 và các nghiệp vụ rút tiền khỏi lưu thông nhằm kiềm chế lạm phát của NHNN, một quyết định ảnh hưởng nhiều đến nguồn vốn trên TTCK. Đợt lên điểm từ điểm số (4) lên điểm số (5) trên đồ thị kéo dài từ ngày 05/03/2008 đến 14/03/2008 gắn với với SCIC tạm ngừng thoái vốn, công bố giải ngân; JP Morgan tuyên bố rót 1 tỷ đô la vào TTCK VN. Điểm (6) là điểm lên điểm gần nhất ngày 25/3/2008 gắn với quyết định hạ biên độ giao động của UBCK và NHNN đề nghị NH quốc doanh và NH cổ phần ngừng bán chứng khoán cầm cố. Lê Mỹ Hạnh 14 Lớp: CKB - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bảng 3: Khối lượng giao dịch Quý I/2008 KL (CK) Giá trị (ngđ) Quý IV/2007 +/- Quý I/2007 +/ % % KL (CK) KL (CK) CP 538.753.32 38.130.711.89 655.422.32 - 472.807.32 14 5 5 5 18 5 % % CC Q 36.551.970 TP 164.612.22 16.964.823.14 81.791.224 10 115.081.22 43 4 9 1 4 % % 531.141.412 37.056.970 -1 % 83.999.970 56 % Bảng 4: Cung - Cầu chứng khoán KLGD (CK) KL đặt mua Số lệnh đặt mua Lê Mỹ Hạnh Quý I/2008 1.070.385.26 0 750.285 Quý IV/2007 +/% Quý I/2007 +/% 1.213.446.84 910.772.01 18% 0 12% 0 1.006.801 15 25% 567.430 32% Lớp: CKB - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp KL đặt mua/1lệnh 1.427 KL đặt bán 1.062.961.13 0 1.205 18% 1.154.659.37 0 -8% 1.605 11% 799.402.48 33% 0 Số lệnh đặt bán 628.351 848.277 26% 403.238 56% KL đặt bán/1 lệnh 1.692 1.361 24% 1.982 15% Bảng 5: Giao dịch chứng khoán của NĐTNN KLGD (CK) Quý I/2008 Mua 158.816.90 6 Bán 96.959.658 Quý IV/2007 +/% Quý I/2007 +/-% 156.556.906 17% 165.016.90 6 3.8% 88.259.658 118.359.65 8 -18% 10% 2.1.2. Tổng hợp thị trường OTC TTCK niêm yết xuống mạnh khiến cho các CP trên OTC lao dốc không biên độ, 60% các mã CP OTC đóng băng hoàn toàn. Các mã CP còn lại giao dịch với khối lượng và giá trị nhỏ. Một cuộc tháo chạy CP OTC đã xảy ra, tuy nhiên không thành công vì lượng bán lớn hơn nhiều lần lượng mua. Thêm vào đó là những cuộc IPO của các công ty Lê Mỹ Hạnh 16 Lớp: CKB - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp lớn như VCB, SABECO, HABECO… đã khiến cho cung cầu chứng khoán càng trở nên bất cân đối. Thị trường tài chính không ổn định, lạm phát tăng cao dẫn đến một số mã CP OTC biệt vô âm tín. Sự thiếu thông tin nghiêm trọng trên OTC càng làm cho thị trường này đi vào bế tắc. Các mã CP một thời được coi là “nóng” như MB, ABB, MSB, VPB… thì giờ đây chìm vào quên lãng khi giá giao dịch đã về gần bằng mệnh giá. Trước tình thế đó Chính phủ chỉ đạo bộ tài chính kết hợp với UBCK họp bàn và đưa ra các chính sách tối ưu hoá nhằm bình ổn thị trường và trấn an tâm lý NĐT bằng các biện pháp như : kéo dài thời gian nộp tiền các CP IPO, hạn chế các công ty lớn IPO, cho vay tiền đầu tư CK, cho phép SCIC mua CP với số lượng lớn. Nhưng việc lớn nhất là giảm biên độ dao động trên TTCK niêm yết đã làm trấn an tinh thần NĐT, hạn chế việc sụt giảm TTCK một cách hiệu quả. Chính các yếu tố này thị trường OTC sôi động hơn. Khi không thể giao dịch trên thị trường niêm yết, nhiều NĐT đã rút tiền sang thị trường OTC để “lướt sóng”. Các NĐT đang giao dịch mua bán với khối lượng lớn từ 50.000 cổ phiếu trở lên, các mã CP được các nhà đầu tư quan tâm, giao dịch sôi động nhất là các cổ phiếu của Ngân hàng như MB, VPB, ABB đã tăng vài giá trong ngày. Các CP được đánh giá cao và tăng nhanh trong mấy ngày gần đây vì có tin tốt và phương châm kinh doanh rõ ràng như: Nosco( vận tải biển bắc) lợi nhuận quý I dự tính. Thép Đình Vũ : Chia cổ tức 45 % bằng tiền mặt và tăng vốn với tỷ lệ cho cổ đông hiện hữu là 1:1,1. Lê Mỹ Hạnh 17 Lớp: CKB - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Các tổ chức nước ngoài đầu tư rất nhiều vào các công ty chứng khoán. Mới đây, TTCK chứng kiến một số vụ mua tới 49% cổ phần của các CTCK, đơn cử như Morgan Standley đã mua cổ phần của Công ty Chứng khoán Hướng Việt và công ty chứng khoán này sau đó được đổi tên thành CTCP Chứng khoán Morgan Stanley Hướng Việt; Golden Bridge mua 49% cổ phần của Công ty Chứng khoán Nhấp & Gọi; Ngân hàng RHB (Malaysia) mua 49% cổ phần Công ty Chứng khoán Việt Nam.(ĐTCK,4/4) và mua 15 % cổ phần Ngân hàng An Bình với mức giá cao hơn giá giao dịch trên thị trường khá nhiều. 2.2. Phân tích thị trường 2.2.1. Kinh tế thế giới và sự ảnh hưởng đến TTCK Việt Nam 2.2.1.1. Kinh tế thế giới Nền kinh tế thế giới hiện đang gặp phải những thách thức rất lớn từ sự chậm lại của tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm hát cao, tỷ lệ thất nghiệp ngày càng tăng, sự mất cân đối tài khoản vãng lai ngày càng lớn và đặc biệt là nguy cơ khủng hoảng tài chính toàn cầu.  Tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm lại Theo báo cáo của Liên hợp quốc, tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới giảm nhẹ từ mức 3,9% năm 2006 xuống 3,7% năm 2007. Liên hợp quốc dự báo nền kinh tế toàn cầu sẽ tiếp tục phát triển chậm lại trong năm 2008 với tốc độ tăng trưởng dự báo là 3,4%, nhưng những rủi ro đe dọa nền kinh tế thế giới ngày càng lớn hơn so với năm 2007. Bảng 6: Tốc độ tăng trưởng GDP các nước Nước Lê Mỹ Hạnh Năm 2006 18 2007 Dự báo 2008 Lớp: CKB - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Các nước phát triển 2,8 % 2,5 % 2,2 % Các nước Châu Âu 3,0 % 2,9 % 2,5 % Các nền kinh tế chuyển đổi 6,3 % 6,0% 5,4 % Các nước đang phát triển 7,0 % 7,0 % 6,5 % Hiện tại, hầu hết các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam đã cảm nhận được sự ảnh hưởng của nguy cơ khủng hoảng tài chính toàn cầu, biểu hiện qua sự bất ổn lớn của thị trường chứng khoán trong nước và biên độ chi phí lãi vay của các khoản nợ nước ngoài ngày càng rộng. Tuy nhiên các tác động này sẽ không tồn tại lâu bởi điều kiện kinh tế vĩ mô của các nền kinh tế này đã được cải thiện, lượng dự trữ ngoại tệ lớn, cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ trong các năm qua, điển hình là 2 nền kinh tế mới nổi đông dân nhất là Trung Quốc và Ấn Độ. Nếu các rủi ro của hệ thống tài chính toàn cầu tiếp diễn, thị trường nhà đất và thế chấp ở Mỹ tiếp tục khủng hoảng mạnh hơn cùng với sự giảm giá mạnh và nhanh của đồng đôla thì tốc độ phát triển của kinh tế toàn cầu sẽ giảm mạnh. Trường hợp bi quan xuất phát từ những rủi ro trên đó là sự suy thoái hoàn toàn của nền kinh tế Mỹ và sự giảm tốc của nền kinh tế toàn cầu ở mức 1,6% năm 2008.  Tỷ lệ lạm phát ngày càng cao Lạm phát đang trở thành nguy cơ toàn cầu cùng với sự suy giảm kinh tế. Giá năng lượng và thực phẩm tăng cao đã đẩy chi phí chung Lê Mỹ Hạnh 19 Lớp: CKB - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp lên cao, và sự khác biệt về trọng số trong rổ hàng hóa tính CPI làm cho xu hướng lạm phát ở các quốc gia đang phát triển có sự khác biệt đáng kể. Bảng 7: Tỷ lệ lạm phát của các nước Nước Năm 2006 2007 Dự báo 2008 Các nước phát triển 2,2 % 1,9 % 1,7 % Các nước Châu Âu 2,1 % 2,0 % 2,0 % Các nền kinh tế chuyển đổi 9,0 % 9,1 % 8,5 % Các nước đang phát triển 5,0 % 5,6 % 5,4 %  Vấn đề thất nghiệp đáng lo ngại Với tốc độ phát triển kinh tế nhanh, tình hình việc làm tiếp tục được cải thiện năm 2006 và 2007 ở phần lớn các nền kinh tế. Sự tăng nhanh của số lượng việc làm mới đã làm giảm tỷ lệ thất nghiệp và làm tăng áp lực về lương ở hầu hết các quốc gia phát triển, các nền kinh tế đang chuyển đổi và một vài quốc gia đang phát triển. Phần lớn các quốc gia đang phát triển tạo được rất ít việc làm thêm mặc dù kinh tế phát triển nhanh. Ở châu Phi, tỷ lệ thất nghiệp rất cao do số lao động tăng lên tiếp tục vượt quá số việc làm tạo mới.  Mức thâm hụt tài khoản vãng lai ngày một lớn Lê Mỹ Hạnh 20 Lớp: CKB - K7
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan