Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................
I. Giới thiệu về doanh nghiệp...............................................................................
I.1. Giới thiệu chung.......................................................................................3
I.2. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp............................................3
I.3. Mục tiêu hoạt động, uy tín nghề nghiệp, thương hiệu doanh nghiệp. .4
I.4. Vài nét về quá trình hoạt động................................................................5
II. Phân tích môi trường doanh nghiệp................................................................
II.1. Môi trường ngoài......................................................................................6
II.1.1. Môi trường chung...............................................................................6
II.1.1.1. Môi trường kinh tế............................................................................6
II.1.1.2. Môi trường chính trị, pháp luật........................................................8
II.1.1.3. Môi trường văn hóa, xã hội............................................................11
II.1.1.4. Môi trường công nghệ.....................................................................11
II.1.2. Môi trường tác nghiệp......................................................................12
II.1.2.1. Khách hàng.....................................................................................12
II.1.2.2. Đối thủ cạnh tranh..........................................................................15
II.1.2.3. Nhà cung cấp..................................................................................17
II.1.2.4. Các đối thủ tiềm ẩn mới..................................................................18
II.1.2.5. Sản phẩm thay thế...........................................................................19
II.2. Môi trường trong....................................................................................19
II.2.1. Sản phẩm, dịch vụ của công ty...........................................................19
II.2.2. Nguồn nhân lực..................................................................................21
II.2.3. Năng lực tài chính..............................................................................22
II.2.4. Hoạt động Marketing.........................................................................22
II.2.5. Hoạt động nghiên cứu và phát triển..................................................23
II.2.6. Quản lý chất lượng.............................................................................23
II.2.7. Cơ cấu tổ chức...................................................................................24
III. Kết luận............................................................................................................26
1
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam trong thế kỷ 21 đã dần trở thành một điểm sáng của sự
phát triển trong khu vực Đông Nam Á. Việc gia nhập WTO và tới đây
là cộng đồng chung ASEAN sẽ đem tới cho Việt Nam những cơ hội
phát triển đất nước to lớn, đồng thời đặt ra những thách thức cho các
doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực sản xuất và dịch vụ để có thể tồn
tại và phát triển trong một sân chơi rộng lớn hơn. Đầu tư trong và
ngoài nước được thúc đẩy là tiền đề cho sự phát triển kinh tế, nhưng
để có được những sự đầu tư hiệu quả, các nhà đầu tư cần có những
thông tin tài chính một cách minh bạch và chuẩn xác. Trên cơ sở đó,
ngay từ năm 1991, mô hình kiểm toán độc lập ở Việt Nam đã ra đời.
Trải qua hơn 20 năm phát triển, ngành kiểm toán độc lập ở Việt
Nam đã từng bước khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh
tế, cùng với đó là sự phát triển đáp ứng được những nhu cầu khách
quan của thời kỳ mới, góp phần quan trọng vào việc tăng cường hiệu
quả quản lý trong mỗi doanh nghiệp cũng như trong toàn nền kinh tế
xã hội.
Dù mới được thành lập từ năm 2001, nhưng Công ty TNHH Kiểm
Toán và Định Giá Việt Nam (VAE)đã bước đầu đạt được những thành
công đáng kể và đang tạo nên một địa chỉ tin cậy trong lĩnh vực dịch
vụ kiểm toán và tư vấn.
2
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Tuy nhiên, chúng ta cũng không thể phủ nhận một thực tế, là
ngành kiểm toán độc lập ở Việt Nam nói chung và VAE nói riêng vẫn
còn khá non trẻ và đang đứng trước không ít những khó khăn trong
môi trường kinh doanh luôn biến động. Những thay đổi như vậy đặt ra
cho các nhà quản lý không ít những câu hỏi khó trả lời. Vì lẽ đó, việc
phân tích môi trường trong cũng như ngoài công ty lại càng có vai trò
quan trọng, bởi thấy được những cơ hội, thách thức từ môi trường
ngoài cũng như thế mạnh và hạn chế của môi trường trong công ty
giúp cho các nhà lãnh đạo có những quyết định đúng đắn, những
chiến lược hợp lý và kịp thời.
Thấy được vai trò đó và dựa trên những thành quả mà VAE đã đạt
được, nhóm chúng em sẽ đi vào phân tích các yếu tố môi trường trong
và ngoài của VAE với mong muốn tìm hiểu và nhận thức được tầm
quan trọng của các vấn đề môi trường đối với một tổ chức nói chung,
từ đó sẽ tích lũy được kiến thức và kinh nghiệm để có thể trở thành
những nhà quản lý sau này.
I. Giới thiệu về doanh nghiệp
I.1. Giới thiệu chung
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt
Nam.
Tên
giao
dịch:
Viet
Nam
Auditing
and
Evaluation
LimitedCompany.
Tên viết tắt: VAE.
Trụ sở chính: Tầng 11 Tòa nhà Sông Đà số 165 Cầu Giấy - Hà
Nội.
Điện thoại: (84-4) 6 2670491/92/93 - Fax: (84-4) 6 2670494.
3
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Chi nhánh: Số 15/4, Nguyễn Huy Tưởng, P.6, Q.Bình Thạnh,
TP.Hồ Chí Minh.
Ngoài ra công ty còn có văn phòng đại diện tại Đà Nẵng, Sơn La
và Hưng Yên.
Website: www.vae.com.vn
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE) được
thành lập lần đầu là công ty cổ phần theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0103000692 ngày 21/12/2001 của Sở Kế hoạch và Đầu
tư - Thành phố Hà Nội. Năm 2006, VAE đã chuyển đổi sang hình
thức công ty TNHH có hai thành viên trở lên theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 0102026184 ngày 15/09/2006 và các lần sửa
đổi bổ sung tiếp theo của Sở Kế hoạch và Đầu tư - Thành phố Hà
Nội.Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số
0103000692 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Hà Nội.
I.2. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Thế mạnh của VAE đã được khẳng định trong việc đa dạng hoá
dịch vụ cung cấp, được khách hàng và các cơ quan chức năng đánh
giá là một trong những Công ty hàng đầu trong lĩnh vực kiểm toán và
định giá tại Việt Nam.
Dịch vụ kiểm toán, kế toán và thuế
Dịch vụ kiểm toán đầu tư và xây dựng cơ bản
Dịch vụ kiểm toán dự án
Dịch vụ định giá doanh nghiệp, tài sản
Dịch vụ tư vấn kinh doanh, đầu tư
Dịch vụ tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
Dịch vụ chuyển đổi Báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán
Quốc tế (IFRS)
4
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
I.3. Mục tiêu hoạt động, uy tín nghề nghiệp, thương hiệu doanh
nghiệp
Mục tiêu hoạt động của VAE là giúp khách hàng và những người
quan tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. VAE luôn hoạt động
theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chịu trách nhiệm vật chất và giữ
bí mật khách hàng. VAE coi trọng chất lượng dịch vụ, hiệu quả tài
chính và uy tín nghề nghiệp.
VAE luôn đứng trong danh sách 10 công ty kiểm toán độc lập có
các chỉ số cao nhất (Số lượng kiểm toán viên hành nghề, số lượng
nhân viên, số lượng khách hàng, doanh thu...) và đã được Bộ Tài
chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận:
Là 01 trong 12 công ty kiểm toán đầu tiên của được chấp thuận
kiểm toán cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức
kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam từ năm 2006.
Là 01 trong 11 tổ chức đầu tiên có đủ điều kiện thực hiện Thẩm
định giá từ năm 2006.
Là 01 trong số 13 tổ chức đầu tiên có đủ điều kiện thực hiện công
tác xác định giá trị doanh nghiệp từ năm 2006.
Là 01 trong số các công ty được Ngân hàng Thế giới (WB) chấp
nhận đủ điều kiện kiểm toán cho các dự án do WB tài trợ vốn.
Đặc biệt, VAE là 01 trong 06 công ty kiểm toán đầu tiên được Bộ
Công thương trao giải “Thương mại Dịch vụ Việt Nam - TOP
TRADE SERVICES” từ năm 2007 dành cho các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ mà Việt Nam cam
kết thực hiện khi gia nhập WTO.
5
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Đồng thời, VAE đã được Hiệp hội Kinh doanh Chứng khoán trao
giải thưởng ‘‘Thương hiệu kiểm toán chứng khoán uy tín VIETNAM LEADING STOCK BRAND”
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam là một thành
viên độc lập tại khu vực Châu Á/Thái Bình Dương của Hãng BKR
INTERNATIONAL. Văn phòng khu vực Châu Á/Thái Bình Dương
của Hãng BKR INTERNATIONAL đặt tại 8th Floor, 55 Hunter
Street, Sydney, N.S.W.2000, Australia.
BKR INTERNATIONAL là một Hãng kiểm toán đa quốc gia, có
trụ sở chính đặt tại 19 Fulton Street, Suite 306, New York, United
States of America. BKR INTERNATIONAL bao gồm 135 hãng thành
viên với hơn 300 văn phòng tại hơn 70 nước trên thế giới. BKR
INTERNATIONAL chia nhóm vùng theo các khu vực: Châu Mỹ;
Châu Á/Thái Bình Dương; Châu Âu; Trung Đông; Khu vực Châu Phi.
Được thành lập năm 1989 trên cơ sở sáp nhập Hội kiểm toán viên
công chứng quốc gia Mỹ và một số thành viên của hãng DHL
INTERNATIONAL (Một tổ chức bao gồm các hãng kiểm toán chủ
yếu của Châu Âu), BKR INTERNATIONAL là một trong các tổ chức
hàng đầu thế giới về tư vấn kinh doanh, thuế, kế toán và kiểm toán
độc lập. Năm 2008, BKR INTERNATIONAL được xếp hạng thứ 08
trong Bản tin kế toán quốc tế của Cuộc khảo sát các hãng kiểm toán
độc lập hàng đầu trên toàn thế giới.
I.4. Vài nét về quá trình hoạt động
Từ khi thành lập, dù trải qua nhiều khó khăn, nhưng VAE đã từng
bước khắc phục, cải cách cơ cấu tổ chức, tạo lập được uy tín trên thị
6
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
trường, liên tục mở rộng hoạt động kinh doanh cả về chất lượng lẫn
quy mô. Doanh thu và lợi nhuận của VAE tăng khá đều qua các năm.
Bảng 1. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động của VAE những
năm gần đây
Năm
Số lượng
Tổng số nhân
nhân viên có
Số lượng
viên chuyên
chứng chỉ
khách hàng
nghiệp
kiểm toán (Khách hàng)
(Người)
(Người)
Doanh
thu
(Triệu
đồng)
2008
115
13
968
29.000,00
2009
119
16
972
31.020,00
2010
108
19
848
32.589,00
2011
116
22
823
33.067,00
2012
122
26
734
35.027,00
II. Phân tích môi trường doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều hoạt động trong môi trường rất phức tạp
gồm môi trường bên trong và môi trường bên ngoài. Mỗi môi trường
tác động tích cực và tiêu cực, tạo cho doanh nghiệp những cơ hội và
thách thức, có tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không, suy thoái hay
phát triển bển vững đều dựa vào sự nhắm bắt cơ hội, né tránh những
nguy cơ do môi trường bên ngoài mang lại. Mặt khác, hiểu rõ những
7
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
thế mạnh và điểm yếu của môi trường bên trong giúp cho doanh
nghiệp hoàn thiện mình và đề ra những cải cách, những chiến lược
kinh doanh phù hợp. Vì thế, việc phân tích môi trường doanh nghiệp
để tìm hiểu những điều đó là hoạt động rất quan trọng trong việc ra
quyết định của nhà quản lý. Chúng ta sẽ phân tích các yếu tố môi
trường xung quanh Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
VAE.
II.1. Môi trường ngoài
II.1.1. Môi trường chung
II.1.1.1. Môi trường kinh tế
Việt Nam là một nước đang phát triển và là một điểm sáng mới mẻ
trong các nước Đông Nam Á. Từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
nhà nước ta đã chuyển hướng phát triển sang nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN. Những năm đầu thế kỷ 21, nước ta đã có những
thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế, mức sống của người dân
được nâng cao.
Bảng 2. Tốc độ tăng trưởng và lạm phát Việt Nam giai đoạn 20022012
Nă 200 200 200 200 200 200 200 200 201 201 201
m
2
3
4
5
6
7
8
9
0
1
2
GD
P 7.0 7.3 7.6 8.4 8.2 8.5 6.2 5.3 6.8 5.9 5.0
(%)
Lạ
m
12. 19.
11. 18.
phá 1.5 3.0 9.5 8.4 6.6
6.5
6.8
6
9
8
1
t
(%)
Nguồn: Tổng cục thống kê.
8
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Giai đoạn đầu thế kỷ 21, kinh tế Việt Nam phát triển khá ổn định,
GDP tăng trưởng cao, lạm phát vừa phải (đa số ở mức 1 con số).
Trong giai đoạn này, đầu tư trực tiếp nước ngoài gia tăng nhanh do
Việt Nam mở cửa một số ngành kinh tế đã cam kết với WTO.
Cùng với sự phát triển kinh tế thị trường, thị trường chứng khoán
Việt Nam đã ra đời, đang trên đà phát triển và đang được các nhà đầu
tư quan tâm. Vì vậy, xu hướng các công ty CP niêm yết trên thị
trường chứng khoán ngày càng tăng, nên sẽ mở ra cho ngành kiểm
toán độc lập nhiều tiềm năng mới để khai thác nhóm khách hàng này.
Cuối năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập WTO, từ đó có
thêm cơ hội để nền kinh tế nước ta hội nhập sâu hơn và rộng hơn vào
kinh tế thế giới. Tuy nhiên, chúng ta cũng gặp nhiều khó khăn, thách
thức: trong khi nền kinh tế còn nhiều mặt yếu kém, chất lượng tăng
trưởng, hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh thấp thì giá
của nhiều loại vật tư nguyên liệu đầu vào quan trọng phải nhập khẩu
tăng cao.
Giai đoạn sau năm 2007, kinh tế Việt Nam rơi vào suy thoái ảnh
hưởng từ sự suy thoái của kinh tế thế giới. Năm 2008, GDP giảm
mạnh và chỉ số CPI tăng vọt lên gần 20%. Sau đó, Chính phủ tập
trung thực hiện các chính sách kiềm chế lạm phát. Nhờ vậy, năm
2009, tỉ lệ lạm phát đã được kiểm soát. Nhưng đi kèm với nó là sự tụt
dốc trong tăng trưởng GDP. Những năm sau đó, nền kinh tế vẫn biến
động một cách bất ổn. Thị trường chứng khoán và bất động sản ảm
đạm nhiều năm. Tỉ lệ lãi suất cho vay của ngân hàng cao và thiếu ổn
định.
9
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Nguyên nhân là do hội nhập kinh tế quốc tế sâu hơn nên giá
nguyên liệu trên thế giới tăng cao trong các năm 2008, 2010 và 2011
tác động mạnh và nhanh hơn đến nền kinh tế, tạo sức ép lạm phát cao
và tăng trưởng kinh tế thấp hơn. Từ tháng 10/2008 tác động tiêu cực
của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu khiến kinh tế bạn hàng suy
thoái, xuất khẩu và đầu tư trực tiếp nước ngoài bị ảnh hưởng xấu (FDI
năm 2008 tăng 46,9%, đến năm 2009 đột ngột giảm xuống 5,8%).
Hơn nữa, tăng trưởng GDP nước ta lại phụ thuộc khá nhiều vào tăng
trưởng vốn đầu tư nên thu nhập quốc dân cũng giảm mạnh.
Thị trường chứng khoán tụt dốc thảm hại, rất nhiều công ty đã phải
phá sản. Các nhà đầu tư trở nên dè dặt, thận trọng khi đầu tư vào thị
trường chứng khoán. Chính thời điểm này, hoạt động kiểm toán càng
được quan tâm nhiều hơn. Đâu là nơi đầu tư có lợi, đâu là nơi có rủi
ro? Tất cả những câu hỏi này chỉ được trả lời khi các nhà đầu tư có
trong tay những báo cáo tài chính đã được kiểm toán chuẩn xác. Các
doanh nghiệp trước khi công bố báo cáo tài chính phải được kiểm
toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập uy tín.
Đây chính là cơ hội cũng như thách thức của các công ty kiểm
toán nói chung và VAE nói riêng. Suy thoái kinh tế có thể khiến nhiều
doanh nghiệp thuộc nhiều ngành nghề gặp khó khăn, nhưng kiểm toán
độc lập là một ngành đặc thù, do đó dù kinh tế gặp khó khăn nhưng
ngành kiểm toán vẫn tăng trưởng khá đều đặn cả về chất lượng và quy
mô.
Tuy nhiên hoạt động kiểm toán được quan tâm nhiều hơn, điều đó
đồng nghĩa với sự cạnh tranh giữa các công ty kiểm toán gay gắt hơn.
Khách hàng sẽ chỉ chọn những công ty kiểm toán có chất lượng cao
10
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
và uy tín. Do đó, nâng cao chất lượng và uy tín nghề nghiệp chính là
những tôn chỉ hàng đầu của VAE.
II.1.1.2. Môi trường chính trị, pháp luật
Theo đánh giá của các nhà đầu tư, Việt Nam là một trong những
quốc gia có chế độ chính trị rất ổn định. Nhờ đó các DN hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam có rất nhiều cơ hội để ổn định sản xuất, kinh
doanh và cung ứng dịch vụ.
Môi trường pháp lý khá đầy đủ tạo cơ sở cho hoạt động các ngành
kinh tế nói chung và ngành Kiểm toán độc lập nói riêng phát triển như
luật kinh doanh bảo hiểm, luật các tổ chức tín dụng, luật kế toán, luật
doanh nghiệp, luật đầu tư,…
Đối với ngành kiểm toán, cho đến nay Chính phủ đã ban hành
nhiều văn bản pháp luật, các chuẩn mực để làm cơ sở cho hoạt động
Kiểm toán độc lập Việt Nam:
Về phương diện văn bản pháp luật
Sự phát triển nhanh chóng của hoạt động kiểm toán độc lập đặt ra
cho các công ty kiểm toán phải có một cơ sở pháp lý đầy đủ, cụ thể.
Trước tình hình đó, mới đâyLuật Kiểm toán độc lập được Quốc hội
thông qua ngày 29/3/2011 tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khoá XII và có
hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2012 đã thay thế và hoàn thiện một số
văn bản pháp luật cũ như Nghị định 07/CP ngày 29/01/1994, Thông
tư 60/TC-CĐKT ngày 01/09/1997, Quyết định 322/1999/QĐ-NHNN5
ngày 14/09/1999, Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004, Nghị
định 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005, Thông tư 60/2006/TT-BTC
ngày 28/06/2006,…
Với 8 chương 64 điều, Luật Kiểm toán độc lập có điểm mới đáng
chú ý là Bộ Tài chính với tư cách cơ quan quản lý nhà nước sẽ cấp,
11
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kiểm toán, đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán cũng như thanh tra,
kiểm tra giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực
kiểm toán độc lập
Việc ban hành Luật Kiểm toán độc lập nhằm nâng cao hiệu lực
pháp lý và hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động kiểm toán
độc lập. Tăng cường, quyền nghĩa vụ, trách nhiệm của doanh nghiệp
kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề và đơn vị được kiểm toán, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận dịch vụ kiểm toán, đặc
biệt là đơn vị có lợi ích công chúng, đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu
tư, Nhà nước và tổ chức liên quan.
Sự ra đời của Luật Kiểm toán độc lập đã tạo ra một hành lang pháp
lý tương đối hoàn chỉnh cho các công ty kiểm toán, khắc phục được
nhiều hạn chế trong gần 20 năm phát triển của hoạt động kiểm toán.
Về phương diện chuẩn mực
Chuẩn mực là cơ sở cho hoạt động kiểm toán và kế toán, là một
thước đo quan trọng trong việc đánh giá môi trường pháp luật của các
nhà đầu tư đối với hoạt động kế toán cũng như kiểm toán. Mới đây,
Bộ Tài chính đã chính thức ban hành 37 chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam mới để thay thế hệ thống chuẩn mực kiểm toán hiện hành, có
hiệu lực từ 1/1/2014. Đây là công cụ quan trọng nâng cao chất lượng
hoạt động tài chính, kinh tế đất nước trong bối cảnh hội nhập nhanh
với nền kinh tế thế giới, tiến gần hơn đến với các chuẩn mực kiểm
toán quốc tế.
Qua hơn 10 năm triển khai, hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam ban hành từ 1999-2005 đã bộc lộ nhiều vấn đề không còn phù
hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế
12
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
phát triển theo cơ chế thị trường. Năm 2009, Ủy ban chuẩn mực quốc
tế đã ban hành lại hệ thống chuẩn mực kiểm toán, do đó Bộ Tài chính
cũng nhận thấy Việt Nam phải ban hành lại hệ thống chuẩn mực này.
Trước yêu cầu thực tiễn phát triển của các loại hình kinh tế cùng với
hoạt động hợp tác kinh tế quốc tế gia tăng, năm 2010 Bộ Tài chính đã
giao việc nghiên cứu soạn thảo hệ thống chuẩn mực kiểm toán mới
cho VACPA (Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam) thực hiện.
Theo các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, kế toán- kiểm toán,
trong hệ thống chuẩn mực kiểm toán mới, cách tiếp cận đã thay đổi
mang tính chất áp dụng các kỹ thuật tiên tiến hơn trước. Trước đây
khi tổ chức một cuộc kiểm toán thường dựa vào phương pháp chọn
mẫu, còn hiện nay nền kinh tế thị trường phát triển đa dạng, chuẩn
mực mới yêu cầu phải dùng phương pháp tiếp cận, đánh giá và xác
định rủi ro. Tức là đánh giá toàn bộ hệ thống kiểm soát nội bộ của một
DN từ khâu ban hành nội quy, quy chế, quy trình xuất nhập, mua bán
hàng hóa, tổ chức bộ máy,… xem khâu nào yếu, nhiều khả năng xảy
ra rủi ro thì tập trung để kiểm toán. Cách tiếp cận mới này sẽ nâng cao
kỹ năng xét đoán chuyên môn, kỹ năng đánh giá và nâng cao trách
nhiệm của kiểm toán viên.
Báo cáo kiểm toán theo chuẩn mực mới cũng đòi hỏi trách nhiệm
cao hơn của DN là đơn vị phải lập và trình bày một cách trung thực,
hợp lý tình hình tài sản, vốn và kết quả kinh doanh trên báo cáo tài
chính. Như vậy chuẩn mực mới giúp nâng cao trách nhiệm của tất cả
các bên liên quan: kiểm toán viên, công ty kiểm toán và DN khách
hàng.
13
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Việc áp dụng các chuẩn mực kiểm toán mới còn có tác dụng rõ nét
trong việc quản lý, phòng ngừa những vụ việc vi phạm trong lĩnh vực
kiểm toán đã và đang xảy ra hiện nay.
Những năm gần đây sai phạm về kiểm toán xuất phát từ nhiều
nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do khủng hoảng kinh tế nên các DN
đều gặp khó khăn, có tâm lý làm đẹp báo cáo tài chính. Nguyên nhân
thứ hai là do hệ thống chuẩn mực kiểm toán hiện hành của nước ta đã
lạc hậu, chưa thể hiện rõ được trách nhiệm của KTV và DN khách
hàng. Vì vậy việc cập nhật các chuẩn mực kiểm toán là một xu thế tất
yếu.
Tóm lại, chính phủ Việt Nam đã và đang tạo ra một môi trường
chính trị, pháp luật tương đối thuật lợi cho các doanh nghiệp nói
chung và các công ty kiểm toán nói riêng. Môi trường chính trị ổn
định tạo điều kiện để thu hút đầu tư nước ngoài, từ đó tạo cơ hội cho
ngành kiểm toán phát triển thêm khác hàng. Việc ra đời các văn bản
pháp luật có tính pháp lý cao đã tạo điều kiện thuận lợi cho các công
ty kiểm toán nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả dịch vụ.
Tuy nhiên, hệ thống pháp luật Việt Nam còn nhiều chỗ chưa nhất
quán, không đồng bộ, thay đổi thường xuyên gây khó khăn cho hoạt
động của các doanh nghiệp nói chung và các công ty kiểm toán nói
riêng. Rào cản gia nhập ngành Kiểm toán độc lập thấp sẽ là mối đe
dọa lớn đến các công ty kiểm toán hiện tại, trong đó có VAE.
II.1.1.3. Môi trường văn hóa, xã hội
Việt Nam là một nước đông dân thứ 14 trên thế giới với trên 90
triệu dân, trong đó dân số trẻ chiếm chủ yếu. Tốc độ tăng dân số hàng
năm khoảng trên 1%. Đây chính là nguồn lực quan trọng cho các công
14
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
ty kiểm toán, lĩnh vực cần những người lao động trẻ, năng động và
trình độ cao.
Tuy nhiên, khi nhìn vào con số kiểm toán viên có chứng chỉ Kiểm
toán viên hành nghề, chúng ta lại thấy một sự thiếu hụt khá trầm trọng
nguồn nhân lực chất lượng cao được chứng nhận này. Đây chính là
một điểm bất hợp lý kìm hãm sự phát triển của các công ty kiểm toán
Việt Nam.
Việc phát triển của các công ty cổ phần đã tạo ra yêu cầu minh
bạch hóa tài chính, cũng như thói quen sử dụng các dịch vụ tư vấn của
các DN. Trước một sân chơi “mở”, các doanh nghiệp phải đối mặt với
sự cạnh tranh khốc liệt, sự khó khăn trong kinh doanh đã khiến các
doanh nghiệp đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh. Nhưng từ đây cũng
xuất hiện những rủi ro không hề nhỏ. Rủi ro đã buộc các nhà đầu tư
phải xem xét kỹ càng hơn đến tình hình hoạt động của các doanh
nghiệp. Còn các doanh nghiệp muốn trụ vững, thì điều bắt buộc là
phải minh bạch các vấn đề tài chính. Đây chính là cơ hội để các công
ty kiểm toán phát triển.
Cũng chính từ vai trò quan trọng của hoạt động kiểm toán, nhà
nước đã và đang siết chặt hơn vấn đề quản lý đối với các công ty kiểm
toán độc lập, tránh xảy ra những “biến cố Enron” giống tại Hoa Kỳ
năm 2002 làm giảm sút uy tín của ngành Kiểm toán độc lập một cách
trầm trọng.
Tóm lại, môi trường văn hóa, xã hội Việt Nam đem đến những cơ
hội cho ngành Kiểm toán độc lập như lực lượng lao động dồi dào, chi
phí nhân công rẻ, các vấn đề tài chính của DN phải được minh bạch,
các dịch vụ tư vấn phát triển,… nhưng bên cạnh đó còn có những đe
15
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
dọa khi uy tín ngành Kiểm toán độc lập trong mắt người dân Việt
Nam chưa cao, hoạt động Kiểm toán độc lập đang bị nhà nước siết
chặt quản lý,…
II.1.1.4. Môi trường công nghệ
Ngày nay, công nghệ và kỹ thuật phát triển mạnh mẽ và được ứng
dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Các qui trình sản xuất, quản lý
đang thay đổi theo hướng giảm chi phí và làm nâng cao giá trị gia
tăng của sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng đa
dạng và phong phú hơn. Có thể nói rằng, sự phát triển mạnh mẽ của
công nghệ thông tin đã có ứng dụng nhiều nhất trong quản lý và sản
xuất.
Công nghệ thông tin phát triển cũng làm thay đổi bộ mặt của hoạt
động kế toán cũng như kiểm toán. Thay bằng sổ sách truyền thống,
giờ đây các DN lưu trữ những giấy tờ, sổ sách trên máy tính điện tử.
Việc làm này giúp cho hoạt động kiểm toán diễn ra nhanh chóng,
thuận lợi, tránh được nhiều sai sót khi đối chiếu, so sánh sổ sách.
Ngoài ra, việc sử dụng các phần mềm kiểm toán chuyên dụng giúp
đơn giản hóa các khâu thu thập và xử lý dữ liệu khách hàng, tiết kiệm
thời gian và chi phí. Qua đó, chất lượng dịch vụ kiểm toán được nâng
cao trong khi giá thành dịch vụ giảm xuống.
Nói chung, sự phát triển của công nghệ đã tạo ra một môi trường
công nghệ hiện đại và thuận tiện, giúp ích rất nhiều cho hoạt động
kiểm toán và các công ty kiểm toán độc lập.
II.1.2. Môi trường tác nghiệp
II.1.2.1. Khách hàng
16
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Luôn đứng trong danh sách 10 công ty kiểm toán có lượng khách
hàng lớn nhất Việt Nam, khách hàng của VAE rất đa dạng, gồm:
- Các Tập đoàn, Tổng Công ty, Doanh nghiệp nhà nước
- Các công ty cổ phần, công ty TNHH
- Các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Các Dự án quốc tế, tài trợ quốc tế
- Các Ban quản lý dự án thuộc các Bộ, ngành
- Các cơ quan Nhà nước và tổ chức xã hội
- …
Theo thống kê của VACPA, số lượng khách hàng của các công ty
kiểm toán đã đăng ký hành nghề với VACPA năm những năm gần
đây liên tục tăng, tuy nhiên, do suy thoái kinh tế, nhiều công ty phá
sản và các doanh nghiệp thành lập mới tăng chậm, nên tốc độ tăng số
lượng khách hàng của ngành cũng giảm đi đáng kể. Cụ thể, năm 2012
số lượng khách hàng của ngành kiểm toán độc lập chỉ tăng 4,9% so
với 7,4% và 12,2% của năm 2011 và 2010.
Bảng 3. Số lượng khách hàng toàn ngành theo từng đối tượng
Đơn vị tính: khách hàng.
Từ bảng trên ta có thể thấy, đối tượng khách hàng là các công ty
TNHH, công ty cổ phần chưa niêm yết, doanh nghiệp tư nhân, HTX
17
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
có tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu khách hàng của các công ty kiểm
toán. Đây là đối tượng khách hàng không bắt buộc kiểm toán mà chỉ
sử dụng dịch vụ kiểm toán theo một số nhu cầu nhất định. Đối tượng
này trong vài năm trở lại đây tỷ trọng liên tục tăng, là minh chứng cho
xu hướng “minh bạch hóa tài chính”. Tiếp đến là các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài vẫn giữ một tỷ trọng tương đối lớn, tuy đã
giảm nhiều so với các năm trước bởi nguồn vốn FDI những năm vừa
qua có xu hướng rút khỏi thị trường Việt Nam. Dù vậy, đây vẫn là
nhóm khách hàng quan trọng của các công ty kiểm toán.
Tuy nhiên, số lượng khách hàng của VAE từ khi thành lập chỉ tăng
đến năm 2009, còn 3 năm trở lại đây lại liên tục giảm. Mặc dù doanh
thu của công ty vẫn tăng khá đều đặn, nhưng sự sụt giảm số lượng
khách hàng này là một mối đe dọa và thách thức lớn đối với công ty.
Đây là kết quả của sự cạnh tranh gay gắt với rất nhiều công ty kiểm
toán mới ra đời cũng như các công ty kiểm toán lớn hoặc của nước
ngoài.
Doanh thu và sốố lượng khách hàng của VAE 5 năm gầần đầy
60.000
968
972
40.000
30.000
29.000
31.020
1000
848
823
32.589
33.067
734
35.027
800
600
20.000
400
10.000
200
0.000
2008
2009
2010
2011
2012
Đơn vị: khách hàng
Đơn vị: tỷ đốầng
50.000
1200
0
Năm
Doanh thu
Sốố l ượng khá ch hà ng
18
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VACPA.
Cũng như các ngành khác, khách hàng là yếu tố sống còn của
ngành kiểm toán, có những đặc điểm riêng của nó. Có thể nói rằng áp
lực của khách hàng của ngành kiểm toán là rất lớn thể hiện như sau:
- Khách hàng dễ dàng chuyển đổi việc sử dụng dịch vụ kiểm toán
từ các công ty kiểm toán khác nhau. Toàn ngành kiểm toán hiện
nay có hơn 170 công ty kiểm toáncạnh tranh với nhau về giá phí
rất gay gắt, nhưng sản phẩm dịch vụ kiểm toán có tính tiêu chuẩn
cao, không có khác biệt đáng kể, hơn nữa, các khách hàng sử
dụng dịch vụ kiểm toán nhằm mục đích tuân thủ luật pháp hơn là
cho mục đích quản lý.
- Số lần mà khách hàng sử dụng dịch vụ kiểm toán rất ít. Đối với
dịch vụ kiểm toán BCTC, một công ty kiểm toán thường chỉ cung
cấp cho mỗi khách hàng của mình duy nhất chỉ một lần trong một
năm. Ngoài ra, các loại dịch vụ kiểm toán khác như kiểm toán
quyết toán vốn đầu tư, kiểm toán hoạt động cũng không nhiều
trong năm (chiếm khoảng 5,3%).
- Đối với dịch vụ tư vấn, khách hàng có thể dễ dàng chuyển sang
các tổ chức tư vấn khác ngoài ngành như các trung tâm của các
trường đại học, viện nghiên cứu có chuyên ngành kinh tế hay các
công ty chứng khoán v.v.
II.1.2.2. Đối thủ cạnh tranh
Ngành Kiểm toán độc lập Việt Nam tuy còn non trẻ, nhưng khá sôi
động, nhiều công ty, đối thủ cạnh tranh lẫn nhau. Để phân tích đối thủ
cạnh tranh, chúng ta sẽ chia thành hai nhóm:
Nhóm 1: Các đối thủ cạnh tranh ngoài ngành
19
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Nhóm này cũng cung cấp một số dịch vụ tương tự như các công ty
kiểm toán. Bao gồm:
- Các công ty chứng khoán: các công ty này cạnh tranh với các
công ty kiểm toán về dịch vụ định giá DN, dịch vụ tư vấn tài
chính. Hiện nay đã có trên 100 công ty chứng khoán hoạt động tại
Việt Nam
- Các trung tâm thẩm định giá: Hiện nay có 5 trung tâm thẩm định
giá của nhà nước, các trung tâm này chỉ cạnh tranh với các công
ty kiểm toán về dịch vụ định giá. Có thể nói rằng dịch vụ định giá
của họ khá chuyên nghiệp và là sản phẩm chính của họ.
- Các trung tâm của các trường đại học, viện nghiên cứu có chuyên
ngành về kinh tế: đây là các đối thủ cạnh tranh lớn nhất về dịch
vụ đào tạo kiến thức về tài chính, kế toán. Điểm mạnh của các đối
thủ này là khả năng đào tạo kiến thức tổng hợp, bài bản hơn các
công ty kiểm toán. Nhưng điểm yếu của họ là việc đào tạo mang
tính hàn lâm, ít chú trọng vào thực hành. Trong khi đó, các công
ty kiểm toán đào tạo thiên về thực hành, mang tính ứng dụng cao.
- Các công ty, trung tâm dịch vụ việc làm: gần đây trên thị trường
Việt Nam xuất hiện các công ty, trung tâm dịch vụ việc làm và họ
đã khá thành công trong kinh doanh, đặc biệt phải kể đến
vietnamworks.com hay kiemviet.com. Có thể khẳng định rằng
đây là những đối thủ cạnh tranh trực tiếp đối với dịch vụ tư vấn
nguồn nhân lực của các công ty kiểm toán.
- Các công ty tin học: đây là những công ty kinh doanh về các sản
phẩm tin học rất chuyên nghiệp, các công ty kiểm toán chịu sự
cạnh tranh rất gay gắt từ các công ty này về các sản phẩm tin học
như phần mềm kế toán, phần mềm quản lý.
20
- Xem thêm -