PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP DỰA VÀO MÔ HÌNH SWOT
Môi trường kinh doanh của Việt Nam. Cơ hội và thách
I.
thức của các Doanh nghiệp.
1.Cơ hội
Xét về mặt kinh tế.
Việt Nam là nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.
Uớc tính GDP cả năm 2010 có thể tăng 6,7%. Trong bối cảnh kinh
tế thế giới vẫn phục hồi chậm chạp và trong nước gặp phải nhiều
khó khăn, kinh tế Việt Nam đạt được tốc độ tăng trưởng tương đối
cao như trên là một thành công. Với kết quả này tốc độ tăng trưởng
GDP cả giai đoạn 2006-2010 đạt bình quân 7%/năm và thu nhập
quốc dân bình quân đầu người năm 2010 ước đạt 1.160 USD.
Điều này tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, có thể thu hút vốn từ
nhiều nguồn vốn khác nhau trong và ngoài nước.
Xét về mặt dân số
Theo thống kê mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (WHO),
dân số
nước ta hiện đứng hàng thứ 13 trên thế giới, xấp xỉ 87 triệu người.
Dân số Việt Nam tiếp tục tăng, với mức tăng hơn 1 triệu
người/năm. Đây có thể coi là thời kì dân sô vàng tại Việt Nam, số
lượng người trong độ tuổi lao động cao, có trình độ sẵn sàng đóng
góp phát triển kinh tế. Chi phí nfghhân công rẻ cũng là một yếu tố
quan trọng thu hút đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài.
Cơ cấu dân số của Việt Nam theo độ tuổi
Ở Việt nam, quá trình đô thị hóa và làn sóng nhập cư cũng gây ra
nhiều ảnh hưởng cho thị trường tiêu dùng hàng hóa/dịch vụ.
Trong hơn 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới, quá trình đô thị
hoá diễn ra hết sức nhanh chóng nhất là trong 10 năm trở lại đây,
đặc biệt ở các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố
Hồ Chí Minh.
Từ năm 1990 các đô thị Việt Nam bắt đầu phát triển, lúc đó cả
nước mới có khoảng 500 đô thị (tỷ lệ đô thị hoá vào khoảng 1718%), đến năm 2000 con số này lên 649 và năm 2003 là 656 đô
thị. Tính đến nay, cả nước có khoảng 700 đô thị, trong đó có 5
thành phố trực thuộc trung ương, 44 thành phố trực thuộc tỉnh, 45
thị xã và trên 500 thị trấn.
Hợp tác quốc tế được đẩy mạnh. Việt Nam gia nhập các tổ
chức quốc tế như ASEAN, APEC, WTO…
Từ sau thời kỳ đổi mới, Việt Nam chính thức bình thường hóa
quan hệ với Trung Quốc vào năm 1992 và với Hoa Kỳ vào năm
1995, gia nhập khối ASEAN năm 1995.
Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 171 quốc
gia thuộc tất cả các châu lục (Châu Á - Thái Bình Dương: 33, Châu
Âu: 46, Châu Mĩ: 28, Châu Phi: 47, Trung Đông: 16), bao gồm tất
cả các nước và trung tâm chính trị lớn của thế giới. Việt Nam cũng
là thành viên của 63 tổ chức quốc tế và có quan hệ với hơn 500 tổ
chức phi chính phủ. Đồng thời, Việt Nam đã có quan hệ thương
mại với 165 nước và vùng lãnh thổ.
Nhiều hợp đồng, hợp tác quan trọng đã được ký kết giữa các doanh
nghiệp trong nước với các đối tác nước ngoài. Ngày 6/10/2011 Thủ
tướng Nguyễn Tấn Dũng đã kết thúc chuyến thăm Cộng hòa
Uzbekistan, hai bên đã ký nhiều thỏa thuận hợp tác kinh tế, thương
mại, đầu tư, nhất là tạo điều kiện để doanh nghiệp đẩy mạnh hợp
tác trong các lĩnh vực tiềm năng như: nông nghiệp, bông sợi, vật
liệu xây dựng, điện tử, công nghệ thông tin và viễn thông... Thúc
đẩy hợp tác nghành mũi nhọn là dầu khí.
Xét về chính trị - pháp luật
Nhà nước ban hành các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp trong nước, chính phủ thường có những
chính sách ưu đãi riêng hỗ trợ doanh nghiệp phát triển.
Ví dụ đơn giản hóa thủ tục vay vốn: Chính phủ đã chỉ đạo Ngân
hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài Chính và các bộ, ngành liên quan
phải tiến hành đơn giản hóa các thủ tục theo hướng thuận tiện cho
nghiệp trước ngày 31/3/2011. Theo đó, các thủ tục như "Kế hoạch
sản xuất kinh doanh định kỳ" trong hồ sơ kinh tế; các yêu cầu, điều
kiện về năng lực pháp luật dân sự; mục đích sử dụng vốn vay hợp
pháp và khả năng tài chính của doanh nghiệp đảm bảo trả nợ trong
thời hạn cam kết sẽ được hủy bỏ. Quy định rõ hoặc bỏ quy định
"Các tài liệu và chứng từ có liên quan" và "Hồ sơ bảo đảm tiền vay
theo quy định"; thay quy định công chứng hồ sơ pháp lý, hồ sơ
kinh tế bằng bản sao có chứng thực.
An ninh chính trị ổn định. Theo khảo sát toàn cầu về mức độ
yên bình, (do Economist Intelligence Unit, một cơ quan nghiên
cứu thuộc tạp chí uy tín The Economist nghiên cứu) Việt Nam
đứng thứ 39 trên tổng số 144 nước, được đánh giá cao về sự thân
thiện với người nước ngoài và nguy cơ xảy ra khủng bố thấp.
Đây là một nhân tố quan trọng trong việc quyết định đầu tư kinh
doanh ở một nước. Các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư ở Việt
Nam khi được phỏng vấn đã cho biết 1 trong những lý do họ chọn
Việt Nam là Việt Nam có nền chính trị rất ổn định. Chính vì thế
đây là lợi thế của các doanh nghiệp trong nước.
2. Thách thức
Kinh tế
Các doanh nghiệp trong nước đang mất dần lợi thế cạnh
tranh: Khi Việt Nam gia nhập WTO, thách thức đặt ra với các
doanh nghiệp là vấn đề cạnh tranh. Sự mở cửa thị trường tạo cơ
hội cho những “đại gia” trên thế giới thôn tính thị trường Việt
Nam. Sản phẩm của họ sẽ ngập tràn trên thị trường Việt Nam
khiến các doanh nghiệp trong nước gặp phải sự cạnh tranh gay gắt.
Chi phí đầu vào cao: Thách thức lớn nhất đối với DN phải
nói đến đó là : Chi phí đầu vào tăng cao, làm giảm khả năng cạnh
tranh của DN.
- Tỉ giá ngoại tệ tăng cao đội giá đầu vào đối với hàng hóa nhập
khẩu, dẫn đến hình thành mặt bằng giá bán mới cao hơn, nhất là
nhóm máy móc, thiết bị, hàng tiêu dùng, nguyên liệu nhập khẩu
(ngành dược, may mặc, SX phân bón, hoá chất vv).
- Lãi suất vốn vay ngân hàng thương mại tăng cao từ 17- 19%
trong thời gian qua, khiến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp
suy giảm rất lớn.
- Giá nguyên liệu đầu vào SX-KD của DN đồng loạt tăng cao:
điện, xăng dầu, than, sắt thép, phân bón, vv là yếu tố tác động lớn
nhất đến giá thành SP.
- Tiền công, tiền lương của người lao động luôn trong xu hướng
được điều chỉnh lên cùng với việc nâng cao mức sống của người
lao động cũng là yếu tố góp phần chi phí đầu vào cao hơn. Bắt đầu
từ 1/10/2011 áp dụng tăng lương tối thiểu cho các doanh nghiệp
với mức cao nhất lên tới 2.000.000 đồng/tháng.
Chi phí nguyên vật liệu, máy móc ở Việt Nam đều rất cao. Đặc
biệt là chi phí máy móc thiết bị do hầu hết đều phải nhập khẩu.
Ảnh hưởng của khủng hoảng KT thế giới: Nền kinh tế thế
giới hiện nay rất bất ổn, nguy cơ lâm vào khủng hoảng, rất nhiều
doanh nghiệp lao đao, gặp rất nhiều khó khăn trong kinh doanh,
thậm chí phá sản.
Cơ sở hạ tầng yếu kém: Đây là điểm yếu mà trong thời gian
ngắn Việt Nam khó lòng thay đổi được. Đến năm 1986 Việt Nam
mới chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, từ đó đến nay, nước ta
luôn xây dựng đẩy mạnh cơ sở hạ tầng nhưng chưa thể đáp ứng
được nhu cầu của nền kinh tế khi mà nó đang tăng rất nhanh.
Đại đa số các doanh nghiệp đánh giá cơ sở hạ tầng của Việt Nam ở
mức kém hoặc rất kém, làm chùn bước bất cứ doanh nghiệp nước
ngoài nào muốn đầu tư .
Điện năng chưa đủ đáp ứng nhu cầu trong các trung tâm công
nghiệp chủ chốt. Chi phí cho điện năng và viễn thông rất đắt đỏ,
chất lượng đường xá không đồng đều tại các nơi khác nhau của
VN hay tình trạng ngập lụt trên nhiều tuyến đường ảnh hưởng lớn
tới việc vận chuyển hàng hóa...
Chính trị- pháp luật
Hệ thống pháp luật yếu kém:Các văn bản luật chồng chéo, sơ hở
trong luật, tính ổn dịnh không cao nhiều luật mới ra đời nhưng đã
có điểm không theo kịp thực tế,… những điều này gây khó khăn
rất lớn cho các doanh nghiệp khi đưa ra các quyết định kinh doanh.
Các doanh nghiệp Việt Nam chưa nắm bắt được luật pháp hiện
hành, điều này rất nguy hiểm trong thương mại.
Tham nhũng đe dọa sự ổn định XH và việc pt KT: Tham
nhũng là vấn nạn không riêng gì Việt Nam mắc phải. Hiện tại
chính phủ đã đưa ra các biện pháp hạn chế thấp nhất tham nhũng,
xử phạt những hành vi tham nhũng.
Dân số
Dân số tuy đông nhưng thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao:
Theo số liệu thống kê năm 2010, trong 48,8 triệu lao động (LĐ)
đang làm việc, chỉ có 8,4 triệu người có bằng cấp, chứng chỉ đào
tạo trong và ngoài nước. Số lượng LĐ được đào tạo các bậc hàng
năm luôn tăng, nhưng đội ngũ nhân lực chất lượng cao vẫn thiếu
trầm trọng ở các ngành: kinh doanh tài chính, ngân hàng, kiểm
toán, công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông, cơ khí chế tạo…
Tình trạng thể lực của NLĐ ở mức trung bình kém về độ dẻo dai,
cường độ làm việc. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, chất
lượng nguồn nhân lực nước ta thấp so với các nước khác, chỉ đạt
3,79/10 điểm, xếp thứ 11/12 nước châu Á.
Việt Nam có tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp không phải là thấp. Nhưng
nguồn nhân lực thực sự mà các doanh nghiệp cần thì lại không đáp
ứng được nhu cầu.
II.
Công ty cà phê Trung Nguyên.
Ra đời vào giữa năm 1996 -Trung Nguyên là 1 nhãn hiệu cà
phê non trẻ của Việt Nam, nhưng đã nhanh chóng tạo dựng được
uy tín và trở thành thương hiệu cà phê quen thuộc nhất đối với
người tiêu dùng cả trong và ngoài nước. Chỉ trong vòng 10 năm, từ
một hãng cà phê nhỏ bé nằm giữa thủ phủ cà phê Buôn Mê Thuột,
Trung Nguyên đã trỗi dậy thành một tập đoàn hùng mạnh với 6
công ty thành viên: Công ty cổ phần Trung Nguyên, công ty cổ
phần cà phê hòa tan Trung Nguyên, công ty TNHH cà phê Trung
Nguyên, công ty cổ phần thương mại và dịch vụ G7 và công ty liên
doanh Vietnam Global Gateway (VGG).
Đi tiên phong trong việc áp dụng mô hình kinh doanh
nhượng quyền tại Việt Nam, hiện nay, Trung Nguyên đã có một
mạng lưới gần 1000 quán cà phê nhượng quyền trên cả nước và 8
quán ở nước ngoài như: Mĩ, Nhật, Singapore, Thái Lan, Trung
Quốc, Campuchia, Ba Lan, Ukraina. Sản phẩm cà phê Trung
Nguyên và cà phê hòa tan G7 đã được xuất khẩu đến 43 quốc gia
trên thế giới với các thị trường trọng điểm như Mĩ, Trung Quốc.
Đối tượng khách hàng của Trung Nguyên khá phong phú với
đủ các đối tượng, từ giới trẻ, người buôn bán, người làm nghề
tự do, không việc làm đến giới văn phòng, người có thu nhập
cao, giới đứng tuổi.
Số lượng và giá trị cà phê tiêu dùng nhiều nhất rơi vào các nhóm
tuổi trung niên (35 – 50 tuổi) và già (trên 50 tuổi), nhưng nhóm trẻ
(15 – 35) lại là nhóm có xu hướng tăng tiêu thụ cà phê mạnh mẽ.
Về nghề nghiệp, những người là kỹ thuật viên, lãnh đạo quản lý,
nhà chuyên môn, nhân viên văn phòng, và nhân viên ngành dịch vụ
có lượng cà phê tiêu thụ nhiều nhất (trên 0,5kg/người/năm).
Các đối thủ cạnh tranh của Trung Nguyên:
Cạnh tranh giữa các nhãn hiệu
Đối thủ cạnh tranh đáng gờm của Trung Nguyên là như
Nescafe của Nestle, Vinacafe của công ty CP café Biên Hòa,
Vinamilk café của công ty CP sữa Việt Nam-Vinamilk, Maccoffe
của Food Empire Holadings….Sản phẩm thay thế đa dạng như:
café phin và gần đây sự xuất hiện của café lon hòa tan: Café lon
Birdy do công ty Ajinomoto Việt Nam phân phối, Café lon hòa tan
VIP của công ty Tân Hiệp Phát, Café lon hòa tan của Nesstle.
Nescafe hoàn toàn mang tính quốc tế. Tức sản phẩm của Nescafe
bán cho người tiêu dùng Việt Nam đồng nhất với khẩu vị sản phẩm
bán cho thị trường toàn cầu. Trước đối thủ Trung Nguyên, Nescafe
thay đổi mình từ mẫu bao bì đến những khẩu hiệu tiếp thị như
“100% cà phê Việt Nam”, “Hương vị Việt Nam hơn”… Còn đầu
tư hơn 400,000 Euro cho việc hỗ trợ trồng cà phê sạch tại Buôn
Ma Thuột.
Gần đây, G7 và Nescafe đang giáp chiến xung quanh tính từ
“mạnh”.
Trung
Nguyên:
“Giúp
suy
nghĩ
mạnh
hơn”,
Nescafe:”Ngon hơn, vị cà phê mạnh hơn”. Trung Nguyên: “Vị cà
phê cực mạnh”, Nescafe: “Bạn đã đủ mạnh để thử chưa?”… Thị
phần cà phê hòa tan, giữa một bên đang ra sức bảo vệ thị phần và
một bên đang từng bước giành lấy thị phần.
Cạnh tranh cùng loại sản phẩm
-
Sản phẩm cà phê hòa tan
Vinacafe Biên Hòa: Có thế mạnh là gắn bó thị trường trong
nước từ lâu, nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, thâm nhập thị
trường và có thể xem đây là nhà máy sản xuất cà phê hòa tan
đầu tiên của Việt Nam.
Nescafe của Nestle (doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài):
Có ưu thế của một tập đoàn đa quốc gia.
G7 của Trung Nguyên: Kinh nghiệm đã từng trải trong lĩnh
vực cà phê rang xay và hệ thống quán nhượng quyền.
Và gần đây còn có thêm Moment của Vinamilk: Với hệ
thống chân rết phân phối rộng khắp cả nước.
Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Trung Nguyên là Nescafe, ngoài ra
còn có Vinacafe, và Moment.
G7 chọn phương pháp cạnh tranh trực tiếp với Nescafé bằng
cách kêu gọi tinh thần ủng hộ hàng Việt Nam của người tiêu dùng.
Trung Nguyên liên tiếp giới thiệu phim và quảng cáo về thương
hiệu và nông sản Việt Nam, kêu gọi người tiêu dùng ủng hộ hàng
nông sản Việt Nam, ủng hộ G7. Và Trung Nguyên đã làm thay đổi
cục diện thị phần café hòa tan trong thời gian ngắn: Nescafe còn
44,05% thị phần, Vinacafe còn 28,95%, G7 đã chiếm 21% và 5,2%
còn lại cho các thương hiệu khác.
- Sản phẩm cà phê rang xay
Nổi lên đầu tiên là thương hiệu cà phê Trung Nguyên với hàng
trăm quán cà phê nhượng quyền trong nước, kể cả ở nước ngoài.
Sau Trung Nguyên có Highlands cũng là cà phê rang xay kết hợp
với hệ thống quán mang cùng thương hiệu. Ngoài ra còn có nhiều
nhãn hiệu cà phê rang xay khác kết hợp với hệ thống quán như
Phúc Long với thương hiệu Chateau hay một số công ty kinh
doanh trà ở Bảo Lộc kết hợp kinh doanh cà phê.
Bản thân công ty
Năng lực tài chính
Trung nguyên có 2 nhà máy:
Nhà máy Bình Dương: khu công nghiệp Tân đồng Hiệp A,
Huyện Dĩ An, Bình Dương với diện tích 30.000 m2. Đây là nhà
máy sản xuất café nhãn hiệu G7 với công suất 3000 tấn/năm.
Nhà máy Buôn Ma Thuột: Khu tiểu thủ công nghiệp Tân An,
Phường Tân An, Tp.Buôn Ma Thuột, tỉnh Daklak với diện tích
50.000 m2. Đây là nhà máy chế biến café rang xay có công suất
10.000 tân/năm.Với mức đầu tư trên 40 triệu USD.
Kỹ thuật công nghệ
Trung Nguyên hết sức chú trọng khâu nghiên cứu, chọn lọc
công nghệ chế biến cà phê hiện đại từ các quốc gia hàng đầu về
công nghệ như Đức, Đan Mạch, Ý và kết hợp với các nhà tư vấn
hàng đầu quốc tế để chọn ra những công nghệ tối ưu nhất.
Nhân lực
Hiện nay, tập đoàn Trung Nguyên có khoảng gần 2000 nhân
viên làm việc cho công ty cổ phần Trung Nguyên (TP.HCM), công
ty cổ phần cà phê Trung Nguyên (BMT), công ty cổ phần TM &
DV G7, nhà máy cà phê Trung Nguyên (Buôn Ma Thuột), nhà máy
cà phê hòa tan Trung Nguyên (Bình Dương) chi nhánh Trung
Nguyên Cần Thơ, Buôn Ma Thuột, Đà Nẵng, Hà Nội, Chi nhánh
Trung Nguyên tại Singapore.
1. Điểm mạnh.
- Trung Nguyên có lợi thế lớn là có nhà máy sản xuất đặt ngay tại
thủ phủ của cây café là Buôn Ma Thuật, vận chuyển không phải là
vấn đề gây khó khăn. Bên cạnh đó, Trung Nguyên cho xây dựng
riêng trang trại café để cung cấp nguyên liệu. Do đó đảm bảo mức
giá vận chuyển và thu mua là thấp nhất có thể.
- Là một tập đoàn lớn mạnh với cơ sở hạ tầng vững chắc hoàn
toàn đủ điều kiện để thực hiện và quản lý các hoạt động cơ bản với
hiệu quả tốt nhất: Có trụ sở chính và trung tâm phân phối tại trung
tâm thương mại là thành phố Hồ Chí Minh cùng với các chi nhánh
ở những thành phố lớn khác trên cả nước. Bên cạnh đó là 2 nhà
máy sản xuất với các máy móc công nghệ tiên tiến nhất. Trung
Nguyên đã đầu tư hơn 2.200 tỷ đồng trong 5 năm qua cho hệ thống
công nghệ hiện đại và bí quyết. Đây là điều kiện để Trung Nguyên
nâng cao chất lượng, sản lượng, đa dạng hóa sản phẩm, tăng năng
suất.
- Yếu tố “thương hiệu Việt” (lợi thế sân nhà): cà phê hòa tan là
sản phẩm tiêu dùng dạng không cần công nghệ cao, được mua về
dùng vì tính tiện dụng. Vì vậy, nếu giá cả chất lượng thuyết phục
được người tiêu dùng thì yếu tố tình cảm sẽ đóng góp nhiều vào
quyết định mua hàng.
Đặc biệt trong cuộc chiến giữa G7 và Nes café, bằng việc thông
thuộc, thấu hiểu văn hóa của người tiêu dùng bản xứ, từ đó chủ
động triển khai các chiến lược marketing một cách đúng đắn, đạt
hiểu quả cao. Tinh thần dân tộc và yếu tố văn hóa là một “thế lực”
rất lớn trong tiếp thị.Trung Nguyên đã phát huy được sức mạnh đó
khi tập hợp được sự ủng hộ của chính người tiêu dùng VN, đánh
vào tâm lý khách hàng “người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”.
- Có một hệ thống kênh phân phối rộng khắp: xác định sản phẩm
cà phê hòa tan là một mặt hàng mang tính tiện dụng cao.Trung
Nguyên đã phát triển kênh phân phối với 121 nhà phân phối,7000
điểm bán hàng và 59,000 cửa hàng bán lẻ sản phẩm.1000 cửa hàng
tiện lợi và trung tâm phân phối G7Mart trên toàn quốc.
- Trung Nguyên được biết đến như một hãng cà phê tiên phong
trong hình thức đối chứng và nhượng quyền thương hiệu tại thị
trường VN. Bằng sự năng động và sáng tạo, Trung Nguyên đã xây
dựng được một hệ thống quán nhượng quyền rộng khắp.
Hiện nay, Trung Nguyên đã có gần 1000 quán cà phê nhượng
quyền trên cả nước và 8 quán ở nước ngoài như: Mỹ, Nhật,
Singapore, Thái Lan, Trung Quốc, Campuchia, Ba Lan, Ukraina.
Sản phẩm cà phê Trung Nguyên và cà phê hòa tan G7 đã được
xuất khẩu đến 43 quốc gia trên thế giới với các thị trường trọng
điểm như Mỹ, Trung Quốc. Bên cạnh đó, Trung Nguyên cũng đã
xây dựng được một hệ thống hơn 1000 cửa hàng tiện lợi và trung
tâm phân phối G7Mart trên toàn quốc.
- Chất lượng sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của người
Việt Nam, Trung Nguyên đã khẳng định chất lượng cà phê hòa tan
của mình và được người tiêu dùng kiểm chứng. Với cà phê được
làm từ hại cà phê của vùng đất bazan Tây Nguyên rất thích hợp với
gu thưởng thức cà phê của người Việt, đồng thời nhanh chóng nắm
bắt nhu cầu của khách hàng và cho ra đời nhiều sản phẩm cà phê
với nhiều hương vị khác nhau, đậm đà hương vị Việt.
Hiện nay, Trung Nguyên cho ra đời các loại sản phẩm hướng vào
các đối tượng khác nhau như
Sản phẩm cao cấp Weasel (250g), Diamond Collection (250g)
và Legendee (250gr & 500gr).
Sản phẩm trung cấp Passiona (gói 250g) ,Cà phê chế phin
,House blend (250g & 500g) và Hạt rang xay (11 loại).
Sản phẩm phổ thông G7 ( G7 3 in 1, G7 hòa tan đen, G7
cappuccino, G7 2in 1).
- Công tác quan hệ công chúng(PR) hiệu quả: đóng vai trò khá
quyết định, giúp nhãn hiệu Trung Nguyên thực hiện một cuộc xâm
nhập thị trường ấn tượng nhất trong lịch sử xây dựng thương hiệu
VN.Chẵng hạn:
+ Chương trình xây dựng thương hiệu nông sản Việt Nam
+ Ngày hội tuyệt đỉnh G7, dùng thử sản phẩm với 89%
ngươi tham gia chọn G7.
+ Roadshow tại tổng hành dinh Nestle.
- Đội ngũ quản lý của tập đoàn Trung Nguyên hầu hết là những
người trẻ, được đào tạo bài bản, cùng với các chuyên gia tư vấn có
kinh nghiệm làm việc trong các tập đoàn nước ngoài.
- Bên cạnh đó, Trung Nguyên có đội ngũ phát triển thị trường
năng động và chính bản thân những người khởi nghiệp trực tiếp
truyền lửa đam mê sản phẩm đến những người kinh doanh.
2. Điểm yếu
- Hệ thống nhượng quyền của Trung Nguyên ồ ạt, thiếu nhất quán
và đang bị vượt quá tầm kiểm soát, do đó không đảm bảo sự đồng
nhất và tạo phong cách riêng cho Trung Nguyên. Nhiều cấp độ
quán xá, nhiều sự lựa chọn cho nhiều khách hàng đã làm hình ảnh
Trung Nguyên không có một chân dung cụ thể ngoài cái bảng hiệu
với logo Trung Nguyên trước cổng. Có thể thấy điều nay qua biểu
giá cả, chất lượng café và cả cung cách phục vụ tại các quán Trung
Nguyên.
- Trung Nguyên đang sử dụng chiến lược khác biệt hóa về giá,
tức là sự phân cấp khách hàng trong các sản phẩm của Trung
Nguyên tương ứng với giá thành sản phẩm. Mục tiêu của chiến
lược nay là tối đa hóa lợi nhuận nhưng chiến lược này không phù
hợp với hệ thống nhượng quyền rộng khắp khó kiểm soát của mình
hiện nay, và hậu quả là không kiểm soát được các chuỗi cửa hàng
của chính mình.
- Sự thay đổi liên tục hệ thống bảng hiệu, màu sắc, kiểu dáng, bao
bì gây ra tình trạng là trên thị trường tồn tại nhều hình thức nhận
diện khác nhau làm cho khách hàng không thể nhận biết đâu là
Trung Nguyên thất, đâu là giả,…
- Tập đoàn Trung Nguyên có quá nhiều dự án và tham vọng trong
cùng một thời điểm cũng là nguyên nhân gây ra phân tán lực
lượng, vật lực, nhân lực… vì vậy công ty CP café Trung Nguyên
không được hoàn toàn tập trung đầu tư để củng cố cũng như phát
triển thật tốt hoạt động kinh doanh của mình.
3. Cơ hội
- Cà phê được nhà nước bảo hộ về quyền lợi và thương hiệu, hỗ
trợ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện xuất khẩu ra nước ngoài. Các
hiệp hội cà phê được thành lập để hỗ trợ lẫn nhau phát triển ngành
cà phê, tránh các hành vi độc quyền, tranh chấp thị trường dẫn đến
xâm phạm lợi ích kinh doanh của DN, bảo vệ lợi ích của cà phê
Việt trên thị trường thế giới
Những năm gần đây, chính phủ đã thực hiện nhiều chính sách có
tác động tích cực tới ngành cà phê Việt Nam: xóa bỏ các rào cản
thương mại và đầu tư, cho phép khu vực tư nhân tham gia đầy đủ
hơn vào thị trường, các chính sách tín dụng thông thoáng hơn, thuế
nhập khẩu phân bón giảm xuống dưới 5% hoặc thấp hơn. Chính
phủ tích cực trợ giúp ngành cà phê trong giai đoạn khủng hoảng
bằng việc khoanh nợ trong khi vẫn tiếp tục khuyến khích cấp tín
dụng cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và những ai có kế
hoạch đa dạng hóa sản xuất có khả thi
- Việt Nam gia nhập WTO, tạo thêm cho ngành cà phê nói chung
và Trung Nguyên nói riêng 1 cơ hội mới. Cà phê Trung Nguyên đã
được biết đến không chỉ trong nước mà cả trên thị trường nước
ngoài, có them nhiều chiến lược phát triển.
- Trong những năm tới Trung Nguyên vẫn là một công ty lớn trong
thị trường cà phê Việt Nam . Điều này giúp doanh nghiệp có nhiều
cơ hội và lợi thế để thu hút vốn và hợp tác với nước ngoài.
4. Thách thức.
- Sự cạnh tranh về nguồn nguyên liệu ngày càng gia tăng.
Trong niên vụ 2011 - 2012, doanh nghiệp Việt Nam đang đứng
trước sự cạnh tranh khốc liệt về thu mua cà phê ngay tại thủ phủ cà
phê Đăk Lăk với các đối thủ nước ngoài. Hiện có khoảng 10 doanh
nghiệp nước ngoài quy mô lớn đã trực tiếp đến thu mua cà phê
ngay tại vùng nguyên liệu lớn nhất Việt Nam. Nếu như các doanh
nghiệp Việt Nam đang khó khăn về vốn với chi phí vay cao thì đây
lại là lợi thế của các doanh nghiệp nước ngoài. Tiềm lực tài chính
dồi dào, các nhà thu mua nước ngoài có thể mua với khối lượng
lớn, hàng đạt chất lượng cao.
- Nền kinh tế Việt Nam có tốc độ tăng trưởng lớn, nhưng lại đi
kèm với lạm phát đang tăng cao, đồng tiền mất giá, gây khó khăn
cho việc thu hút, xoay vòng vốn.
Báo cáo của Chính phủ tại phiên khai mạc Kỳ họp thứ nhất Quốc
hội khóa XIII ngày 21/7 vừa qua cho biết, mục tiêu tăng trưởng
kinh tế năm 2011 cũng ở mức 6%, thấp hơn chỉ tiêu 7 - 7,5% của
Quốc hội phê duyệt và thấp hơn chỉ tiêu 6,5% do Chính phủ điều
chỉnh hồi đầu tháng 5, tại Hội nghị thường niên ADB lần 44.
Dự báo kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011-2015
Nguồn: EIU
2011
2012
2013
2014
2015
GDP thực (%)
6
6,6
7,1
7
6,5
CPI (cuối kỳ)
19
8,7
7,8
7,5
6,2
Lãi suất cho vay (%)
18,3
17,5
12
11,5
11,5
4,7
5,6
5,5
5,2
5,5
Thâm hụt ngân sách (%
GDP)
- Xem thêm -