ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI CẤP TỈNH
CHUYÊN ĐỀ 1
PHÂN TÍCH, KHÁI QUÁT LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
VÀ SUY THOÁI KINH TẾ TOÀN CẦU
TÁC ĐỘNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
HẬU GIANG NHỮNG NĂM QUA
Cơ quan chủ trì: TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
Chủ nhiệm đề tài: PGs.Ts. ĐÀO DUY HUÂN
Người thực hiện: Ts. NGUYỄN TIẾN DŨNG
HẬU GIANG - NĂM 2013
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Mục lục...............................................................................ii
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài.........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung.............................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể..............................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2
3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.......................................................................2
3.2. Phương pháp phân tích.................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................2
4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu......................................................................2
4.2. Giới hạn vùng nghiên cứu............................................................................3
4.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu......................................................................3
5. Bố cục đề tài..........................................................................................................3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................................................4
1. Diễn biến của suy thoái kinh tế toàn cầu..............................................................4
2. Suy thoái kinh tế toàn cầu tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi
mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam nói chung và Hậu Giang nói riêng...................6
2.1. Tác động đến Việt Nam................................................................................6
2.2. Tác động đến Hậu Giang..............................................................................8
2.2.1. Những cơ hội...........................................................................................8
2.2.2. Những thách thức....................................................................................11
KẾT LUẬN...................................................................................................................12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................13
ii
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài
Tỉnh Hậu Giang được thành lập ngày 01 tháng 01 năm 2004 trên cơ sở
tách ra từ tỉnh Cần Thơ theo Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày 26 tháng 11
năm 2003 của Quốc hội khoá XI. Sau 10 năm thành lập, kinh tế-xã hội tỉnh Hậu
Giang đã có bước phát triển khá nhanh, tạo tiền đề quan trọng cho quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hậu Giang có lợi thế là trung tâm của tiểu vùng
Tây sông Hậu, đầu mối trung chuyển giữa vùng Tây sông Hậu và bắc bán đảo
Cà Mau qua quốc lộ 61, đường nối Vị Thanh-Cần Thơ, tuyến đường thủy Thành
phố Hồ Chí Minh-Cà Mau, Thành phố Hồ Chí Minh-Kiên Giang. Những năm
qua được sự quan tâm của Chính phủ, các bộ ngành ở Trung ương đã tạo nhiều
cơ hội cho tỉnh Hậu Giang sớm ổn định tổ chức bộ máy, hỗ trợ vốn đầu tư kết
cấu hạ tầng tạo tiền đề phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Bên cạnh đó, Hậu
Giang có điểm mạnh nổi bật là sự lãnh đạo đúng đắn, kịp thời của Tỉnh ủy, quản
lý điều hành năng động, sáng tạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự nỗ lực của các
ngành, các cấp, sự đồng thuận của nhân dân, sự liên kết với các tỉnh bạn, các
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh nên đã huy động được nhiều nguồn lực thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh 10 năm qua.
Quy mô VA của Hậu Giang vẫn còn nhỏ so với các tỉnh vùng Đồng bằng
sông Cửu Long (ĐBSCL). Nếu so tỷ trọng VA của tỉnh với cả vùng trong giai
đoạn 2004-2011, chỉ chiếm khoảng 3,7- 4,0%, năm 2011 tỷ trọng tổng VA của
Hậu Giang so với ĐBSCL là 4,4% (15.155 tỷ đồng so với khoảng 344.000 tỷ
đồng). Giá trị gia tăng bình quân đầu người 19,66 triệu đồng, gấp 3,2 lần so với
năm 2004 (năm 2004 là 5,99 triệu đồng), quy ra USD đạt 959 USD (năm 2004
là 383 USD), bằng 73,7%VA/người của cả nước và 84-85%VA/người của vùng
ĐBSCL.
Để góp một phần nhỏ vào việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu đề xuất các
giải pháp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng
trưởng kinh tế tỉnh Hậu giang theo hướng cạnh tranh giai đoạn từ năm 20112020 và tầm nhìn đến năm 2025”, chúng tôi viết chuyên đề 1 với chủ đề “Phân
tích, khái quát lý luận và thực tiễn về khủng hoảng tài chính-tiền tệ và suy thoái
kinh tế toàn cầu tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hậu Giang (trên cả 2
mặt cơ hội và thách thức) những năm qua”.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá khủng hoảng tài chính-tiền tệ và suy thoái kinh tế toàn
cầu tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hậu Giang những năm qua và
nghiên cứu xác định những cơ hội và thách thức mà tỉnh Hậu Giang sẽ gặp phải
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển đổi mô hình kinh tế theo
hướng tăng năng suất, hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Phân tích, đánh giá suy thoái kinh tế toàn cầu tác động đến chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam và Hậu
Giang.
(2) Xác định những cơ hội và thách thức tỉnh Hậu Giang sẽ gặp phải trong
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển đổi mô hình kinh tế theo hướng
tăng năng suất, hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan, ban ngành như Tổng cục
thống kê, Cục thống kê Hậu Giang, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hậu Giang, Tạp chí
Tài chính-Marketing, các bài tham luận từ các hội thảo khoa học nhằm phân
tích, đánh giá suy thoái kinh tế toàn cầu tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam và Hậu Giang.
3.2. Phương pháp phân tích
- Mục tiêu 1: sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh.
- Mục tiêu 2: sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp. Tổng hợp các kết quả đã
phân tích ở mục tiêu 1 làm cơ sở xác định những cơ hội và thách thức đối với Hậu
Giang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng
trưởng kinh tế.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
- Khái quát lý luận và thực tiễn về khủng hoảng tài chính-tiền tệ và suy
thoái kinh tế toàn cầu những năm qua.
- Những tác động của khủng hoảng tài chính-tiền tệ và suy thoái kinh tế
đối với Việt Nam.
2
- Những cơ hội và thách thức đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Hậu Giang.
4.2. Giới hạn vùng nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Hậu Giang
4.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu
- Thời gian thực hiện đề tài: từ 01/2013 đến 04/2013
- Thời gian của dữ liệu thứ cấp: giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2011.
5. Bố cục của đề tài
Đề tài được cấu trúc thành 3 phần:
- Mở đầu
- Kết quả và thảo luận
- Kết luận
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3
1. Diễn biến của suy thoái kinh tế toàn cầu
Ngày 14/3/2009, trong “Báo cáo tại cuộc họp Bộ trưởng Tài chính và
Thống đốc Ngân hàng Trung ương các nước G20”, Ngân hàng Thế giới nhận
định: “GDP toàn cầu giảm lần đầu tiên từ sau đại chiến thế giới lần thứ hai”; nửa
đầu năm 2009, sản lượng công nghiệp thế giới sẽ thấp hơn 15% so với cùng kỳ
năm 2008.
Thương mại quốc tế giảm nhiều nhất, kim ngạch xuất khẩu tháng 1/2009
của Nhật Bản giảm 46,3%, Mỹ giảm 31%, Trung Quốc giảm 17,5%, Đài Loan
giảm 42,9% so với tháng 1/2008 (theo AFP, Reuteurs).
Kinh tế Mỹ đối mặt với nhiều vụ phá sản, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, chỉ số
lòng tin của người dân Mỹ suy giảm đến mức thấp nhất kể từ những năm 80 của
thế kỷ trước. Theo economy.com của Hãng định mức tín nhiệm Moody’s thì
GDP Mỹ có thể giảm 5% trong quý I/2009.
Ủy ban châu Âu thừa nhận, 15 nước sử dụng đồng euro đã bước vào đợt
suy thoái. Nền kinh tế lớn thứ hai thế giới - Nhật Bản cũng đang trong trạng thái
tồi tệ nhất, khi sản lượng công nghiệp giảm 10% và mức tiêu dùng mỗi hộ gia
đình giảm 5,9% trong tháng Giêng. Trung Quốc cũng chịu tác động nghiêm
trọng, dự báo năm nay GDP của nước này chỉ tăng 5%.
Giá cả thị trường lên xuống thất thường, giá dầu thô có lúc là 147
USD/thùng, hiện nay dao động ở mức trên dưới 50 USD/thùng, do nhu cầu tiêu
dùng và đầu tư giảm nhiều, nên nhìn chung giá cả hàng hóa đang có xu hướng
giảm. Nếu vào thời điểm này năm ngoái, lạm phát là “bóng ma” ám ảnh nền
kinh tế nhiều nước, trong đó có Việt Nam, thì hiện nay xuất hiện “bóng ma”
mới: giảm phát.
Giám đốc Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) nhận định, nguy cơ giảm phát đã lên
đến đỉnh điểm trong vòng một thập kỷ, bởi các ngân hàng tiếp tục giảm nguồn
tín dụng, doanh nghiệp thiếu vốn, làm ăn thua lỗ, giá cả giảm, đó là cái vòng
luẩn quẩn đang tiếp diễn cho đến khi chấm dứt khủng hoảng (theo News
Weeks). Dự báo giá cả thị trường thế giới năm 2009 giảm trung bình khoảng
20%, chỉ tăng nhẹ 0,5% vào năm 2010.
Giáo sư Roubini, người từ đầu năm 2005 đã đưa ra cảnh báo về “bóng
bóng nhà đất tại Mỹ sẽ đổ vỡ” nhấn chìm nền kinh tế nước này, nhận định rằng,
không thể hy vọng suy thoái kinh tế thế giới diễn biến theo hình chữ V, nghĩa là
sụp đổ nhanh chóng, nhưng cũng phục hồi nhanh chóng, mà theo hình chữ U,
đáy của chữ U thể hiện thời gian suy thoái, theo ông, ít nhất là 3 năm kể từ tháng
4
12/2007. Tại một hội nghị ở New Delhi, Ấn Độ ngày 7/3/2009, ông nhận định
rằng: “các nhà hoạch định chính sách đang đi đúng hướng, nhưng tất cả đều quá
ít và quá muộn”.
Để đối phó với tình trạng suy thoái kinh tế, nhiều nước áp dụng giải pháp
chủ yếu là kích cầu trong nước, giải cứu các doanh nghiệp khỏi tình trạng phá
sản bằng cách bơm những khoản tiền lớn vào đầu tư và tiêu dùng để kích thích
thị trường nội địa, do đó xuất hiện nguy cơ chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch được
khôi phục, đi ngược lại xu thế tự do hóa thương mại.
Điển hình là khi Chính quyền của Tổng thống Mỹ G. W. Bush thực hiện
gói giải pháp cứu trợ đầu tiên vào tháng 10/2008, nước này đã đề ra những quy
định gây khó khăn cho doanh nghiệp nước ngoài trong việc tiếp cận với những
dự án của gói cứu trợ đó, nhiều nước đã lên tiếng phản đối, buộc Chính phủ Mỹ
phải cam kết sửa đổi quy định đó.
Tuy vậy, mỗi quốc gia đều phải đối mặt với đòi hỏi của người dân nước
mình về việc làm, thu nhập, nên không thể không ưu tiên cho thị trường nội địa
và doanh nghiệp trong nước. Đây là vấn đề mới đang được dư luận thế giới theo
dõi, để có thể tìm được giải pháp thích hợp đối với từng nước, nhưng không làm
tổn hại đến xu thế mở cửa thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế.
Cuộc khủng hoảng kinh tế lần này diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hóa
đang bước vào giai đoạn mới, tính tùy thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, dân tộc
gia tăng mạnh mẽ, do vậy, cùng với các gói giải pháp của từng quốc gia, các tổ
chức quốc tế, các nước trong khu vực và trên thế giới đã phối hợp hành động
ứng phó.
Ngày 2/4/2009, Hội nghị Nguyên thủ các nước thuộc nhóm G.20 được tổ
chức tại London (Anh) để bàn về việc phối hợp hành động toàn cầu nhằm khắc
phục tình trạng suy thoái kinh tế thế giới, xử lý tình trạng nợ xấu và phục hồi
hoạt động tín dụng của các ngân hàng, tăng cường thể chế quốc tế trong lĩnh vực
tiền tệ để ngăn ngừa các cuộc khủng hoảng mới và cải tổ các thể chế tài chính tiền tệ quốc tế, giảm thiểu sự lệ thuộc của kinh tế các nước vào đồng USD… Tại
châu Á, các nước ASEAN và Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc đã chủ trương
thành lập Quỹ Dự trữ ngoại hối chung 100 tỷ USD để bảo vệ đồng tiền của các
nước này.
2. Suy thoái kinh tế toàn cầu tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam nói chung và Hậu Giang
nói riêng
2.1. Tác động đến Việt Nam
5
Tác động bởi sự suy thoái kinh tế toàn cầu đã đảo lộn và ảnh hưởng đến
các nước, rõ nhất vẫn là hệ thống tài chính, ngân hàng của mỗi nước. Tại Việt
nam, phần lớn hoạt động sản xuất phục vụ cho lĩnh vực xuất khẩu gặp rất nhiều
khó khăn. Trong đó, các thị trường lớn như: Mỹ, EU, Nhật là những thị trường
truyền thống nhập khẩu hàng sản xuất từ Việt nam đang bị khủng hoảng, do
mức sinh hoạt của người dân bị đảo lộn, đòi hỏi mọi người phải cắt giảm chi
tiêu, mức độ mua hàng giảm, nhu cầu thanh toán yếu. Việt nam là một trong
những nước ảnh hưởng nặng trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Điều đó ảnh
hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt nam bị sụt giảm, từ mức 8,48%
năm 2007 xuống còn 6,23% năm 2008 và chỉ còn 5,32% năm 2009.
Bảng 1: Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam năm 2008
STT
Mặt hàng
ĐVT: Triệu USD
Thành tiền
1
Dầu thô
10.450
2
Dệt May
9.108
3
Da giầy
4.697
4
Hải sản
4.562
5
Lúa gạo
2.902
6
Đồ gỗ
2.779
7
Điện tử ,máy tính
2.703
8
Cà phê
2.022
9
Cao su
1.597
10
Than đá
1.444
11
Dây & cáp điện
1.014
12
Khác
19.622
Nguồn: http// www.indembassy.com.vn/tabid/960/default.aspx
Tác động của khủng hoảng toàn cầu ảnh hưởng đến các thị trường Mỹ,
EU, Nhật. Chính sự khó khăn của các thị trường này đã ảnh hưởng đến sản
phẩm của Việt nam, có thời điểm nông sản xuất khẩu giảm mạnh so với thời
điểm giá cao nhất trong năm: gạo đã giảm 58%, cao su giảm 48%, cà phê giảm
24%. Những tháng đầu năm 2009 so với 2008, tổng kim ngạch xuất khẩu Nông,
Lâm, Thủy sản Việt nam giảm 15%.
Sự tác động khủng hoảng Thế giới làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Việt nam gặp rất nhiều khó khăn một phần bị từ chối hợp đồng, sản phẩm
tiêu thụ chậm, hàng tồn kho ngày càng nhiều. Phần thì chịu ảnh hưởng của chính
sách thắt chặt tiền tệ, hạn chế tăng trưởng tín dụng ngân hàng làm lãi suất cho
vay cao vượt xa khả năng kinh doanh của doanh nghiệp (lãi suất đi vay không
ngừng được nâng lên và lãi suất cho vay cũng tăng lên từ 14% năm (năm 2007)
6
và đã tăng 20% và 24% năm ( năm 2010). Tuy rằng ngân hàng nhà nước đã đưa
mức lãi trần nhưng đều không đạt kết quả do các ngân hàng thương mại không
thực hiện triệt để. Nợ xấu ngân hàng ngày càng có xu hướng gia tăng. Từ những
lý do trên các doanh nghiệp khó, lại càng khó hơn và số doanh nghiệp đã tự giác
đóng cửa, tuyên bố phá sản tăng 21,8% so với năm 2010 và công nhân là những
nạn nhân gánh hậu quả, thực tế là thất nghiệp ngày càng nhiều hơn. Doanh số
bán lẻ và tiêu dùng dịch vụ năm 2011 chỉ tăng 4% mức tăng thấp nhất từ trước
đến nay
Bên cạnh đó, công tác nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp Việt
Nam cũng không tốt hơn các doanh nghiệp xuất khẩu. Tại sao? Người lao động
thu nhập thấp hơn chi dùng, để giảm khó khăn cho sinh hoạt gia đình người dân
phải cắt, giảm chi tiêu, thất nghiệp trong xã hội gia tăng, …làm cho những
doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam ngần ngại trước cuộc sống mà mức thu nhập
của người dân thấp hơn so với mức tiêu dùng hàng hóa, vậy giới hạn nhập khẩu
hàng tiêu dùng của các doanh nghiệp nằm trong một số mặt hàng cần thiết mà
các nhà nhập khẩu Việt Nam xác định giới hạn an toàn không bị lỗ, nhưng nhập
mức độ cầm chừng hoặc co cụm, hạn chế phát triển và mở rộng.
Từ xuất khẩu cho đến nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đều giảm, gây
khó khăn cho các doanh nghiệp làm dịch vụ, sản xuất các phụ liệu đi kèm, hỗ trợ
cho xuất khẩu cũng bị ảnh hưởng như: bao bì, đóng gói, vận chuyển… đều
giảm, lượng hàng tồn kho tăng...
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã có những ảnh hưởng nhất định đến nền
kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, có thể khẳng định những tác động đến xuất khẩu,
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
là không đáng kể.
Thực tế cho thấy, kể từ khi kinh tế thế giới khủng hoảng, xuất khẩu của
Việt Nam vẫn không ngừng tăng. Lý do hàng xuất khẩu của Việt Nam vẫn chủ
yếu là hàng thiết yếu có độ co giãn cầu với thu nhập thấp. Tuy nhiên, nếu nhìn
về tương lai Việt Nam có thể chịu nhiều tác động từ những biến động trong khu
vực hơn là từ Mỹ và châu Âu. Những tác động đó bao gồm:
Thứ nhất, tác động từ cải cách ở Trung Quốc: (i) tín dụng ở Trung Quốc
sẽ không còn rẻ và dễ dãi như trước, lương sẽ tăng, đồng nhân dân tệ sẽ tiếp tục
lên giá. Điều này có lợi cho kinh tế Việt Nam theo nghĩa áp lực cạnh tranh từ
phía Trung Quốc đối với hàng hoá Việt Nam sẽ giảm bớt; (ii) Trung Quốc sẽ
không còn hấp dẫn nhà đầu tư quốc tế như là một nơi đầu tư có chi phí thấp như
trước nữa. Trên thực tế đã xuất hiện hiện tượng di chuyển cơ sở sản xuất của
công ty đa quốc gia ra khỏi Trung Quốc. Việt Nam có thể hưởng lợi từ hiệu ứng
7
này nếu chúng ta có các chính sách ưu đãi, hấp dẫn, thu hút vốn FDI của các tổ
chức nước ngoài.
Thứ hai, Nhật Bản và Hàn Quốc đang có chiều hướng đầu tư lớn vào Việt
Nam. Năm 2011, Nhật Bản có 234 dự án, chiếm 25% tổng FDI vào Việt Nam;
năm 2012 có 317 dự án, tổng giá trị 5,6 tỷ USD, chiếm 50% tổng FDI vào Việt
Nam; tính từ đầu năm 2013 đến nay số vốn cấp mới và tăng thêm là 4 tỷ USD.
Nhật Bản cũng là nước cung cấp ODA lớn nhất cho Việt Nam (chiếm hơn
30%).
Trong khi đó, Hàn Quốc được coi là đối tác đầu tư chiến lược của Việt
Nam trong việc thực hiện, triển khai các dự án đầu tư tại địa bàn các tỉnh Thái
Nguyên, Bắc Giang và Bắc Ninh. Như vậy, Việt Nam là một căn cứ thuận lợi, dễ
tiếp cận và kiểm soát của Nhật Bản và Hàn Quốc trong quá trình di chuyển căn
cứ sản xuất ra bên ngoài của hai nước này. Điều này có ý nghĩa lớn về tăng
trưởng, việc làm và công nghệ trong tương lai, đặc biệt trong bối cảnh có sự
cạnh tranh từ Campuchia và Mianmar đang tăng lên.
2.2. Tác động đến Hậu Giang
Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng
đến Việt Nam và đã tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và mô hình tăng
trưởng kinh tế Hậu Giang trên các mặt sau:
2.2.1.
Những cơ hội
(1) Phá vỡ cục bộ hay toàn cục cơ cấu kinh tế cũ cũa Hậu Giang dựa trên
chủ yếu nông nghiệp truyền thống, phá vỡ mô hình kinh tế hiện có chủ yếu dựa
vào tănng trưởng vốn, lao động chuyên môn thấp, để tạo cơ hội xây dựng cơ cấu
mới dựa trên công nghiệp chế biến, dịch vụ và nông nghiệp sản xuất hàng hóa
chất lượng cao. Tạo cơ hội xây dựng mô hình tăng trưởng kinh tế kết hợp giữa
chiều rộng và chiều sâu, sử dụng vốn chọn lọc dựa trên lao động chất lượng cao,
tạo dựng nền móng vững chắc cho sự phát triển bền vững theo xu hướng toàn
cầu hóa.
(2) Tạo cơ hội để cán bộ, doanh nhân, nhân dân tỉnh Hậu Giang nhận thức
đầu đủ hơn, về mô hình kinh tế dựa kỹ thuật cao, đi vào năng suất, chất lượng ,
tăng năng lực cạnh tranh. Tạo cơ hội nhận thức về mối quan hệ giữa việc tăng
quy mô chiều rộng, tăng GDP bình quân đầu người với tăng ch6át lượng tăng
trưởng của Hậu Giang hiện tại và tương lai. Nhận thức về mối quan hệ giữa độ
mở của hội nhập và độ động của kinh tế Hậu Giang trong quá trình toàn cầu hóa.
Nhận thức về sự kết hợp giữa các động lực phát triển: khoa học công nghệ, thị
trường (vốn, tiêu thụ, sản xuất, dịch vụ), nguồn nhân lực (sử dụng và đào tạo).
8
(3) Tạo cơ hội Hậu Giang lựa chọn chuyển dịch cơ cấu kinh tế với các
ngành mũi nhọn: phát triển các sản phẩm, dịch vụ có lợi thế so sánh nội sinh
(DRC) của tỉnh như nông nghiệp, công nghiệp chế biến, lợi thế so sánh biểu
hiện (RCA), có quy mô đủ lớn để hình thành các thị trường sản phẩm dịch vụ
ngành, liên ngành, liên địa phương (hội nhập thị trường Quốc tế theo xu thế
phân đoạn, phân loại sản phẩm dịch vụ).
(4) Cơ hội hình thành mô hình liên kết các động lực thị trường (đầu tư,
sản xuất, tiêu thụ), khoa học và công nghệ, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở hạ tầng
xã hội (nguồn nhân lực, mặt bằng dân chí), tài nguyên điều kiện thiên nhiên của
tỉnh và các chương trình hội nhập kinh tế khu vực, toàn cầu trong điều kiện
chuyển đổi sang kinh tế thị trường nhiều thành phần của Hậu Giang. Mô hình
cho phép phân tích, đánh giá tổng hợp tác động của các nhân tố liên kết nội sinh
và ngoại sinh trong điều kiện hiện đại. Từ đó, mô hình có thể dùng làm cơ sở
khoa học cho việc hoạch định chiến lược phát triển bám sát các cơ hội thị
trường, cơ hội đổi mới trong nền kinh tế mới.
(5) Tạo cơ hội để Hậu Giang tiếp thu công nghệ, nguồn đầu tư nước ngoài
thông qua chính sách hợp lý trong thu hút đầu tư, để hiện đại hóa kinh tế tỉnh
nâng cao năng lực cạnh tranh.
(6) Tác động đến xác lập mô hình mới về tăng trưởng kinh tế từ mô hình
kinh tế tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng sang mô hình tăng trưởng theo chiều
sâu với trụ cột là công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, nhằm đẩy nhanh công
cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá dự kiến hoàn thành cơ bản vào năm 2020,
đồng thời tạo nền móng cho sự phát triển và ổn định. Với mô hình đó, đòi hỏi
cấu trúc kinh tế phải chuyển biến mạnh mẽ theo các hướng sau :
Thứ nhất, tái cấu trúc giá trị các sản phẩm cấu thành VA chủ yếu từ trình
độ công nghệ thấp, thâm dụng nhiều lao động sang các sản phẩm có hàm lượng
chất xám cao.
Thứ hai, chuyển đổi mô hình xuất khẩu (kim ngạch xuất khẩu chiếm gần
70% GDP) với các sản phẩm “thô” có kim ngạch xuất khẩu cao nhưng lượng
tích lũy tiền tệ thấp sang xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao, các sản phẩm có
giá trị gia tăng nhanh. Đồng thời điều chỉnh “cân đối” giữa thị trường Quốc tế
và thị trường nội địa, trên nguyên tắc coi trọng thị trường nội địa.
Thứ ba, thay đổi kết cấu nguồn thu ngân sách tỉnh từ các nguồn có tỷ
trọng lớn như: bất động sản và các khoảng thu kém bền vững sang các khoản thu
ổn định từ công nghệ, dịch vụ chất lượng cao.
9
Thứ tư, làm thay đổi cấu trúc các quan hệ thị trường trên địa bàn Hậu
Giang trên cơ sở đẩy mạnh khai thác các tiềm lực của thị trường tại chổ, khu vực
Tây Nam Bộ và thị trường nội địa rộng lớn với hơn gần 90 triệu dân có như cầu
tiêu dùng ngày càng gia tăng về số lượng và chất lượng sản phẩm. Sự phát triển
thị trường nội địa cũng đồng nghĩa với giải phóng năng lực sản xuất trên mọi
cấp độ của nền kinh tế, tạo nhiều việc làm cho các tầng lớp dân cư, tăng cường
cạnh tranh với hàng ngoại nhập; tạo thế chủ động và ổn định cung – cầu xã hội.
Hiện nay với chính sách “người Việt Nam dùng hàng Việt Nam” cùng với các
giải pháp tương ứng sẽ tạo sức sống mãnh liệt cho thị trường nội địa, góp phần
ổn định kinh tế làm chỗ dựa cho tiến trình tái cơ cấu toàn diện và bền vững
kinh tế Hậu giang.
Thứ 5, tái cấu trúc thị trường bất động sản trên các mặt cơ cấu doanh
nghiệp, cơ cấu sản phẩm BĐS và cơ cấu đầu tư.
(7) Tạo cơ hội cho cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế Hậu Giang
trên cơ sở đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm và tỷ trọng
hàng hóa; tăng cường sản phẩm có hàm lượng chất xám cao thông qua phát huy
vai trò của khoa học công nghệ; nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
của nền kinh tế, tạo tiền đề hoàn thành mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Phấn đấu đưa thu nhập bình quân đầu người tương đương mức thu nhập bình
quân của Vùng và cả nước, nâng cao chỉ số phát triển con người (HDI).
(8) Tạo cơ hội tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
quan trọng trên địa bàn Tỉnh trong từng thời kỳ. Cơ hội Khuyến khích các thành
phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh, huy động tối đa nội lực và thu hút
các nguồn lực bên ngoài, phát triển nhanh khoa học - công nghệ, nhằm đa dạng
hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm, phục vụ đời sống nhân dân và mở rộng
xuất khẩu.
(9) Tạo cơ hội để thực hiện chiến lược con người thông qua phát triển
đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - văn hóa - xã hội; xây dựng xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh; không ngừng cải thiện đời sống nhân dân, nhất là đồng bào
vùng sâu và các đối tượng chính sách; tiếp tục thực hiện xóa đói, giảm nghèo,
tạo việc làm, đẩy lùi tệ nạn xã hội.
(10) Với lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tiềm năng phát triển
kinh tế-xã hội, Hậu Giang có vai trò quan trọng về trung chuyển, luân chuyển và
giao lưu kinh tế của tiểu vùng Tây Nam sông Hậu, Bắc bán đảo Cà Mau về các
lĩnh vực phát triển nền nông nghiệp kỹ thuật cao, các dịch vụ đào tạo, y tế, vận
tải hàng hóa, phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản, súc sản.
10
Những thách thức
(1) Hậu Giang đang phải đương đầu với suy giảm kinh tế, tốc độ tăng
trưởng chậm lại, cơ cấu kinh tế còn mất cân đối giá trị sản phẩm công nghệ cao
còn chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong VA, công nghiệp thâm dụng lao động vẫn
còn chiếm ưu thế, vốn FDI không đáng kể, nhiều ngành công nghiệp chế biến
quan trọng chưa đáp ứng nhu cầu nội tại công nghệ cao, cơ khí chính xác, công
nghệ phụ trợ, phụ gia, kết cấu hạ tầng chưa tương xứng với một tiềm năng của
tỉnh Hậu Giang.
2.2.2.
(2) Nếu không thu hút nhiều nguồn lực từ bên ngoài, Hậu Giang vẫn phải
tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp truyền thống, vẫn dựa
vào công nghiệp sơ chế biến thủy hải sản, dịch vụ nhỏ, tự phát, nghĩa là tăng
trưởng theo chiều rộng.
(3) Hệ thống hạ tầng, kết cấu giao thông vẫn chưa đồng bô , dẫn đến ảnh
ô
hưởng đến lưu thông hàng hóa, hạn chế sự phát triển các ngành kinh tế vốn là
lợi thế của tỉnh như trồng lúa, thủy sản.
(4) Do nguồn nhân lực của Hậu Giang còn rất hạn chế về chuyên môn
nghiệp vụ, vì vậy chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao về số lượng lẫn
chất lượng của nhà tuyển dụng.
(5) Việc phát triển thị trường trong và ngoài nước của Hậu Giang cũng sẽ
là thách thức trong việc thúc đẩy sản xuất.
(6) Thách thức của Hậu Giang là nguồn tài nguyên không lớn, chủ yếu là
đất nông nghiệp, các tài nguyên khoáng sản ít, vì vậy phải đi lên từ việc sử dụng
tài nguyên dựa vào kỹ thuật cao.
KẾT LUẬN
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới vừa qua, đã mang lại không ít trở ngại
cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế Hậu Giang. Tuy nhiên, nó cũng đem đến
nhiều cơ hội trong việc thúc đẩy kinh tế Hậu Giang nhanh chóng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế phù hợp xu thế toàn cầu
hóa. Điều này đòi hỏi Hậu Giang phải hoàn thành mục tiêu công nghiệp hóa và
hiện đại hóa cơ bản vào năm 2020. Sự thành công hay trở ngại trên con đường
phát triển của Hậu Giang phụ thuộc rất lớn khả năng đẩy lùi thách thức và nắm
bắt cơ hội của thời đại. Xây dựng Hậu Giang trở thành tỉnh có kinh tế tăng
trưởng theo chiều sâu. Phát triển toàn diện, xã hội văn minh, môi trường sinh
11
thái được bảo vệ, an ninh quốc phòng được giữ vững. Đến năm 2025, Hậu
Giang trở thành tỉnh có mức sống khá trong khu vực Tây Nam bộ.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Số liệu thống kê (2012), Tổng cục thống kê, năm 2012
2. Số liệu thống kê (2012), Cục thống kê Hậu Giang, năm 2012
3. Gs.Ts. Nguyễn Thanh Tuyền (2011), Tái cấu trúc kinh tế VN thời hậu khủng
hoảng - Hội thảo khoa học do viện nghiên cứu lập pháp tổ chức 04/2011
4. PGs.Ts. Đào Duy Huân (2010), đánh giá hiệu quả các giải pháp kiềm chế lạm
phát và xu hướng tái cấu trúc các quan hệ tài chính-thị trường hậu khủng hoảng,
Tạp chí tài chính-Marketing, 11/2010.
12
13
- Xem thêm -