GVHD: Th.s Phạm Thanh Hà
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng,
những thành tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
Xu hướng toàn cầu hoá trên thế giới cùng với việc Việt Nam trở
thành thành viên thứ 150 của WTO đã mở ra nhiều cơ hội mới cho
mọi nhà, mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực trong đó không thể không
nói tới ngân hàng - một lĩnh vực hết sức nhạy cảm ở Việt Nam.
Chúng ta đang bắt đầu thực hiện các cam kết mở cửa, khiến cho các
doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cơ hội
nhiều nhưng thách thức cũng không nhỏ. Điều này tạo ra những ảnh
hưởng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vì
thế ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM)
nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng. Trong hoạt
động của các NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt động tín dụng là một
nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài
sản và cơ cấu thu nhập. Tín dụng trong điều kiện nền kinh tế mở,
cạnh tranh và hội nhập vẫn tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong
kinh doanh ngân hàng. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế,
hệ thống NHTM, ngân hàng Công Thương cũng ngày càng phát triển
thực hiện tốt chức năng vai trò của mình trong sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân.
Hoàng Thanh Nga
Anh 12-K46E-KTĐN
STT: 26
1
GVHD: Th.s Phạm Thanh Hà
Vietinbank là ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng,
trụ cột của ngành ngân hàng Việt Nam. Hoạt động tín dụng là một
trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng Công
Thương. Nó đã trở thành trung gian gian tài chính đưa vốn từ nơi thừa
sang nơi thiếu, đáp ứng nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp. Để có
thể hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng trong VietinBank và vai trò to
lớn của nó trong nền kinh tế thị trường nhằm khai thác có hiệu quả
hoạt động tín dụng ngân hàng góp phần phát triển nền kinh tế Việt
Nam, em xin chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân
hàng Công Thương tỉnh Lao Cai ”.
Kết cấu báo cáo gồm hai phần như sau:
Phần I: Đặc điểm tình hình- cơ cấu tổ chức bộ máy của ngân hàng
Công Thương tỉnh Lao Cai.
Phần II: Phân tích nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng Công Thương
tỉnh Lao Cai.
Để hoàn thành báo cáo thực tập này, em xin cảm ơn sự chỉ bảo
nhiệt tình của tập thể cán bộ trong Ngân hàng Công Thương tỉnh Lao
Cai, đặc biệt xin cảm ơn cô Phạm Thanh Hà mặc dù rất bận rộn với
công tác giảng dạy và nghiên cứu nhưng đã dành thời gian hướng dẫn
em trong quá trình thực hiện báo cáo. Do trình độ còn hạn chế nên
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự thông
cảm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hoàng Thanh Nga
Anh 12-K46E-KTĐN
STT: 26
2
GVHD: Th.s Phạm Thanh Hà
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH - CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY
CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH LÀO CAI
I. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH LÀO CAI.
Đứng trước sự đòi hỏi về phát triển kinh tế mọi mặt, ngày
15/01/2006 Ngân Hàng Công Thương Lào Cai được thành lập và có
tên là : “ Ngân Hàng Công Thương Lào Cai ”.
Với chức năng kinh doanh tiền tệ tín dụng, dịch vụ Ngân hàng.
Từ ngày thành lập đến nay Ngân Hàng Công Thương Lào Cai luôn ổn
định và phát triển về cả tổ chức bộ máy nhân sự và chuyên môn
nghiệp vụ.
Nguồn kinh doanh tăng với tốc độ năm sau cao hơn năm trước,
trong đó là nguồn vốn huy động tại chỗ, vốn huy động phục vụ trực
tiếp cho nhu cầu phát triển kinh tế tại địa phương. Doanh số cho vay
thu nợ đều tăng qua các năm. Doanh số thu chi tiền mặt cũng tăng
qua các năm đáp ứng nhu cầu chi tiêu tiền mặt cho các tổ chức kinh tế
và dân cư trên địa bàn.
Do mới thành lập nên cơ sở vật chất chưa được tốt nhưng cũng
đã có đầy đủ các máy móc với công nghệ KHKT đáp ứng nhu cầu
Hoàng Thanh Nga
Anh 12-K46E-KTĐN
STT: 26
3
GVHD: Th.s Phạm Thanh Hà
mọi hoạt động trực tiếp hay gián tiếp của Ngân hàng phục vụ nghiệp
vụ kinh doanh, cán bộ Ngân hàng không ngừng nâng cao chuyên
môn nghiệp vụ và trình độ nhận thức để từng bước hiện đại hoá công
nghệ Ngân hàng.
II. ĐẶC ĐIỂM CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG LÀO CAI
Ngân Hàng Công Thương Lào Cai có trụ sở chính tại số 07
Đường Hoàng Liên - P.Cốc Lếu - TP.Lào Cai - Tỉnh Lào Cai.Chi
nhánh hoạt động rất thuận lợi cho khách hàng có nhu cầu giao dịch,
có hiệu quả cho hoạt động huy động vốn và cho vay.
Ngân Hàng Công Thương Tỉnh Lào Cai có 32 người.Cán bộ
được bố trí theo chuyên môn nghiệp vụ như sau :
- Ban Giám Đốc : 03 người
- Phòng hành chính : 06 người
- Phòng kế toán ngân quỹ : 08 người
- Phòng tín dụng : 07 người
- Phòng Quản Lý rủi ro : 02 người
- Phòng Tiền Tệ Kho Quỹ :03 người
- Phòng Giao Dịch : 03 người
Sơ đồ cơ cấu tổ chức ngân hàng Công Thương Lào Cai:
Hoàng Thanh Nga
Anh 12-K46E-KTĐN
STT: 26
4
GVHD: Th.s Phạm Thanh Hà
Giám đốc
Phó giám
đốc
Phòng Kế
Toán
Tổ Kiểm
Tra Nội Bộ
Các Phân Chuyên
Môn Nghiệp Vụ
Phòng
Giao Dịch
Quỹ
TK
III. MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG:
Kết quả kinh doanh năm 2010, Ngân Hàng Công Thương Lào Cai đã
đạt được kết quả như sau:
- Tổng nguồn vốn huy động tại chỗ: 394 tỷ 587 triệu đồng
- Tổng dư nợ: 322 tỷ 233 triệu đồng
+ Dư nợ ngắn hạn: 224 tỷ 145 triệu đồng
* Về công tác kho quỹ:
- Mọi hoạt động của Ngân hàng về huy động vốn và đầu tư tín
dụng được phản ánh qua hệ thống sổ sách, kế toán chứng từ với số
Hoàng Thanh Nga
Anh 12-K46E-KTĐN
STT: 26
5
GVHD: Th.s Phạm Thanh Hà
liệu được ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác bảo đảm khớp đúng
số liệu đã hạch toán phân tích và tổng hợp, thu chi tiền mặt qua quỹ
Ngân hàng đảm bảo đày đủ, đúng chế độ không để xảy ra tình trạng
thừa , thiếu quỹ và nhận được sự tin tưởng của khách hàng.
* Về công tác thanh tra kiểm soát.
- Cùng vói việc chỉ đạo tăng trưởng TD, Ngân Hàng Công
Thương Lào Cai luôn quan tâm đến công tác thanh tra, kiểm tra các
mặt nghiệp vụ. Ngoài sự kiểm tra của Ngân Hàng Công Thương TW,
Ngân Hàng Công Thương Lào Cai còn chỉ đạo tiến hành tự kiểm tra
về hồ sơ TD, chứng từ kế toán, các loại sổ sách ghi chép đối chiếu
công khai tiền gửi tiền vay
PHẦN II
PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG TỈNH LÀO CAI
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG:
Tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau trên cơ sở có hoàn trả
cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn.
Tín dụng đóng một vai trò to lớn đối với nền kinh tế thị trường
và không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng vì nó
Hoàng Thanh Nga
Anh 12-K46E-KTĐN
STT: 26
6
GVHD: Th.s Phạm Thanh Hà
chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ tài sản có của Ngân hàng. Đây là
nguồn vốn hình thành từ vốn huy động trong khách hàng.Tín dụng
Ngân hàng đáp ứng, bổ sung vốn để duy trì và phát triển quá trình tái
sản xuất, tăng trưởng kinh tế :
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn tập trung sản xuất.
- Thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá lưu chuyển tiền tệ.
- Góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế.
- Góp phần mở rộng và phát triển quan hệ kinh thế với nước
ngoài.
Tín dụng ngân hàng có 3 loại tín dụng chủ yếu là:
-
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp
-
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư
-
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác
trong nước và quốc tế
Là một hình thức của tín dụng nên tín dụng ngân hàng mang
những đặc trưng chung của tín dụng như:
-
Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay: đây là giai đoạn
vốn tiền tệ chuyển từ ngân hàng đến với người vay.
-
Sử dụng vốn: người đi vay sau khi nhận được vốn vay sẽ sử
dụng vào những mục đích khác nhau như sản xuất hoặc tiêu dùng.
Hoàng Thanh Nga
Anh 12-K46E-KTĐN
STT: 26
7
GVHD: Th.s Phạm Thanh Hà
Tuy nhiên, người đi vay chỉ được quyền sử dụng vốn vay trong một
thời gian nhất định chứ không được toàn quyền sở hữu.
-
Hoàn trả tín dụng: Đây là giai đoạn kết thúc một chu trình
quay vòng của vốn vay. Vốn tín dụng được quay trở lại hình thức cấp
tín dụng ban đầu nhưng lại có thêm một phần giá trị tăng thêm, tức là
người đi vay phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng.
Tín dụng là hoạt động cơ bản, mang lại thu nhập chủ yếu cho
mỗi NHTM. Do vậy, hoạt động tín dụng quyết định sự tồn tại và phát
triển của một Ngân hàng, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường với sự
canh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. Nắm bắt được vai trò to
lớn của tín dụng đối với nền kinh tế nói chung và sự phát triển của
ngân hàng nói riêng nên Ngân Hàng Công Thương Lào Cai rất chú
trọng đến việc đầu tư tín dụng.
II. CÁC VĂN BẢN HIỆN HÀNH LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG
TÁC TÍN DỤNG TRONG HỆ THỐNG VIETIN BANK VIỆT
NAM
1.Quyết định số 066/QĐ-HĐQT-NHCT19 ngày 3/4/2006 của
HĐQT NHCT VN về việc ban hành quy định cho vay tiêu dùng.
2.Quyết định số 067/QĐ-HĐQT-NHCT19 ngày 3/4/2006 của
HĐQT NHCT-VN về việc ban hành quy định cho vay sản xuất kinh
doanh dịch vụ và đầu tư phát triển đối với cá nhân và hộ gia đình.
Hoàng Thanh Nga
Anh 12-K46E-KTĐN
STT: 26
8
GVHD: Th.s Phạm Thanh Hà
3. Quyết định số 070/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 3/4/2006 của
HĐQT NHCT-VN về việc ban hành quy định về giới hạn tín dụng và
thẩm quyền quyết định giới hạn tín dụng trong hệ thống NHCT.
4. Quyết định số 071/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 3/4/2006 của
HĐQT NHCT-VN ban hành quy định về thực hiện đảm bảo tiền vay
của khách hàng trong hệ thống NHCT-VN.
5. Quyết định số 072/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 3/4/2006 của
HĐQT-NHCT-VN ban hành quy định cho vay đối với các tổ chức kinh
tế.
6. Quyết định số 073/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 3/4/2006 của
HĐQT-NHCT-VN về việc ban hành quy chế giảm miến lãi vay đối với
khách hàng vay vốn của NHCT-VN.
III. QUY TRÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG:
Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn từ khách
hàng và sao gửi hồ sơ chuyển sang phòng quản lý rủi ro:
Người thực hiện: CBTD
Nội dung thực hiện:
- Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ:
+ Các loại hồ sơ vay vốn bao gồm:
Hồ sơ khách hàng.
Hồ sơ khoản vay.
Hoàng Thanh Nga
Anh 12-K46E-KTĐN
STT: 26
9
GVHD: Th.s Phạm Thanh Hà
Hồ sơ đảm bảo tiền vay.
+ Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: Hướng dẫn
khách hàng cung cấp những thông tin theo quy định của NHCT VN
và tư vấn lập cả 3 loại hồ sơ trên.
+ Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: Hướng dẫn
khách hàng lập hồ sơ khoản vay, hồ sơ bảo đảm tiền vay và bổ sung
những thay đổi của hồ sơ khách hàng (nếu có).
- Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vốn vay:
+ Kiểm tra tính đầy đủ, xác thực, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ
vay vốn.
+ Báo cáo Lãnh đạo Phòng khách hàng tình trạng của hồ sơ.
+ Nếu hồ sơ của khách hàng chưa đầy đủ, CBTD yêu cầu khách
hàng bổ sung hồ sơ, tiếp nhận và kiểm tra các giấy tờ, tài liệu bổ
sung cho đến khi hồ sơ của khách hàng đầy đủ và đúng quy định
(trường hợp khách hàng còn thiếu một số giấy tờ, tài liệu không quan
trọng, CBTD có thể báo cáo lãnh đạo Phòng chấp thuận cho bổ sung
sau).
+ Lập phiếu giao nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ ngày tháng nhận hồ
sơ đầy đủ từ khách để có cơ sở xác minh nguyên nhân chậm trễ trong
giải quyết cho vay (nếu có).
- Sao gửi phòng Quản Lý Rủi Ro ngay sau khi nhận hồ sơ khách
hàng một số tài liệu sau:
Hoàng Thanh Nga
Anh 12-K46E-KTĐN
STT: 26
10
GVHD: Th.s Phạm Thanh Hà
+ Hồ sơ khách hàng (đối với khách hàng lần đầu thẩm định rủi ro
tín dụng độc lập hoặc có thay đổi so với hồ sơ đã cung cấp trước đó).
+ Phương án SXKD.
+ Hồ sơ TSĐB (nếu có).
+ Các báo cáo tài chính.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện tín dụng, lập tờ trình thẩm
định(TTTĐ), kiểm soát, trình duyệt TTTĐ:
- Thẩm định và lập TTTĐ:
Người thực hiện: CBTD
Nội dung thực hiện:
Căn cứ các tài liệu do khách hàng cung cấp, thông tin thu thập
được trong quá trình kiểm tra thực tế tại đơn vị và các thông tin từ
các nguồn thông tin khác (CIC, cơ quan quản lý doanh nghiệp, thông
tin Phòng quản lý chi nhánh và thông tin NHCT VN, các nguồn tin
khác...), CBTD thực hiện các công việc sau:
+ Thẩm định khách hàng vay vốn.
+ Thẩm định phương án SXKD.
+ Phân tích ngành.
+ Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt.
Tính toán lãi, phí và các lợi ích có thể thu được nếu khoản
vay được phê duyệt.
Xem xét tổng thể các lợi ích khác khi thực hiện cho vay
vốn lưu động đối với khách hàng (thu nhập từ khoản vay có thể sẽ
Hoàng Thanh Nga
Anh 12-K46E-KTĐN
STT: 26
11
GVHD: Th.s Phạm Thanh Hà
không cao nhưng khách hàng thường xuyên/ có thể có nguồn ngoại tệ
bán cho ngân NHCT VN, khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ của
NHCT VN...).
+ Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay.
+ Xác định phương thức cho vay: NHCV thoả thuận với khách
hàng việc áp dụng các phương thức cho vay, có 02 phương thức cơ
bản sau:
Cho vay theo phương thức từng lần.
Cho vay theo hạn mức tín dụng.
+ Xác định lãi suất cho vay.
+ Lập TTTĐ: Ký và trình lãnh đạo Phòng khách hàng.
Trong quá trình thẩm định, nếu cần lấy ý kiến của các phòng
ban, cá nhận khác, CBTD báo cáo lãnh đạo Phòng khách hàng để
làm thư công tác lấy ý kiến.
- Kiểm soát và trình duyệt TTTĐ:
Người thực hiện: Lãnh đạo Phòng Khách Hàng.
Nội dung thực hiện:
+ Kiểm tra, rà soát toàn bộ hồ sơ vay vốn và nội dung TTTĐ,
yêu cầu CBTD bổ sung, làm rõ, chỉnh sửa các nội dung cong thiếu
hoặc các thông tin chưa đầy đủ (nếu có).
Hoàng Thanh Nga
Anh 12-K46E-KTĐN
STT: 26
12
GVHD: Th.s Phạm Thanh Hà
+ Ký tắt vào sau dòng cuối cung trên từng trang của TTTĐ, ghi
rõ ý kiến đồng ý/ không đồng ý cho vay, các điều kiện kèm theo (nếu
có), ký trình người có thẩm quỳên quyết định.
+ Trình TTTĐ cùng toàn bộ hồ sơ vay vốn lên cấp có thẩm
quyền quyết định cho vay hoặc:
Yêu cầu CBTD chuyển tiếp các hồ sơ (không kể các hồ sơ đã
chuyển ở bước 1) và bản sao TTTĐ của Phòng khách hàng sang
phòng Quản Lý Rủi Ro để thực hiện thẩm định rủi ro tín dụng độc
lập (trương hợp phải thẩm định rủi ro độc lập).
Sau khi nhận báo cáo rủi ro từ Phòng Quản Lý Rủi Ro, phòng
khách hàng lập tờ trình bổ sung (nếu cần thiết) và tập hợp hồ sơ trình
người có thẩm quyền quyết định.
Bước 3: Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập và trình BCRR: (áp
dụng đối với các trường hợp theo quy định hoặc cấp có thẩm quyền
quyết định yêu cầu)
- Lập BCRR:
Người thực hiện: Cán bộ quản lý rủi ro
Nội dung thực hiện:
+ Nghiên cứu hồ sơ do Phòng khách hàng cung cấp, thẩm định
rủi ro tiín dụng, phát hiện các dấu hiệu rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro
tín dụng và đề xuất biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng.
+ Lập BCRR.
+ Trình toàn bộ hồ sơ kèm BCRR trên lãnh đạo Phòng QLRR.
Hoàng Thanh Nga
Anh 12-K46E-KTĐN
STT: 26
13
GVHD: Th.s Phạm Thanh Hà
- Kiểm Soát BCRR:
Người thực hiện: Lãnh đạo Phòng quản lý rủi ro
Nội dung thực hiện:
+ Kiểm tra rà soát toàn bộ hồ sơ và nội dung BCRR, yêu cầu
CB QLRR bổ sung, làm rõ, chỉnh sửa các nội dung còn thiếu hoặc
các thông tin chưa đầy đủ (nếu có).
+ Ký tắt vào dòng cuối cùng trên từng trang BCRR và ký trình
người có thẩm quyền.
+ Yêu cầu CBQLRR chuyển BCRR sang phòng khách hàng.
Bước 4: Xét duyệt cho vay.
Người thực hiện: Người có thẩm quyền quyết định
Nội dung thực hiện:
- Trường hợp không thông qua Hội đồng tín dụng cơ sở:
+ Yêu cầu Phòng khách hàng bổ sung hồ sơ, tài liệu làm rõ nội
dung TTTĐ (nếu cần).
+ Ra quyết định phê duyệt khoản vay trên cơ sở kiểm tra toàn
bộ hồ sơ khoản vay, TTTĐ và BCRR (ghi ý kiến phê duyệt đồng ý/
không đồng ý/ các chỉ đạo và yêu cầu khác) vào TTTĐ.
+ Ký văn bản trả lời khách hàng (văn bản trả lời khách hàng do
CBTD soạn thảo; Lãnh đạo Phòng khách hàng kiểm soát, ký tắt).
- Trường hợp qua Hội Đồng Tín Dụng cơ sở: Yêu cầu phòng khách
hàng (Phòng đầu mối) sau khi nhận được BCRR,CBTD sao hồ sơ
Hoàng Thanh Nga
Anh 12-K46E-KTĐN
STT: 26
14
GVHD: Th.s Phạm Thanh Hà
cho các thành viên, Lãnh đạo phòng khách hàng thực hiện chức năng
thư ký Hội Đồng Tín Dụng.
+ Trên cơ sở đề nghị của Lãnh đạo phòng khách hàng,Chủ tịch
Hội Đồng tín dụng triệu tập họp Hội Đồng Tín Dụng và tổ chức điều
hành cuộc họp.
+ Chủ tịch Hội đồng tín dụng ký văn bản thông báo quyết định
của Hội đồng tín dụng cho khách hàng (văn bản do CBTD soạn thảo;
thư ký Hội đồng tín dụng kiểm soát ký tắt).
Bước 5: Soạn thảo, kiểm soát, ký HĐTD, HĐBD, làm thủ rục
giao nhận giấy tờ và TSĐB:
- Soạn thảo hợp đồng:
Người thực hiện: CBTD
Nội dung thực hiện:
+ Khi khoản vay được người có thẩm quyền quyết định phê
duyệt, trên cơ sở nội dung vad các điều kiện tín dụng đã được duyệt
và thống nhất với khách hàng, CBTD thoả thuận với khách hàng và
các điều khoản của HĐTD,HĐBD.
Trường hợp khách hàng không đồng ý các điều khoản trong
HĐTD, HĐBD ngân hàng đưa ra hoắc có đề nghị thay đổi một số nội
dung của HĐTD, HĐBĐ, CBTD báo cáo lãnh đạo Phòng khách hàng
để báo cáo với người có thẩm quyền quyết định xem xét từ chối cấp
tín dụng hoặc đồng ý theo sửa đổi đề nghị của khách hàng.
Hoàng Thanh Nga
Anh 12-K46E-KTĐN
STT: 26
15
GVHD: Th.s Phạm Thanh Hà
Trường hợp khách hàng chấp thuận các điều khoản của
HĐTD, HĐBD ngân hàng đưa ra, CBTD tiến hành soạn thảo HĐTD,
HĐBĐ theo mẫu phù hợp.
+ Trình dự thảo hợp đồng và các văn bản liên quan (nếu có)cho
lãnh đạo Phòng khách hàng.
- Kiểm soát hợ đồng và các giấy tờ liên quan (nếu có):
Người thực hiện: Lãnh đạo Phòng khách hàng, CBQLRR, Lãnh đạo
Phòng QLRR và/ hoặc cán bộ, Lãnh đạo các Phòng ban khác theo
quy định.
Nội dung thực hiện:
+ Lãnh đạo Phòng khách hàng:
Kiểm tra nội dung dự thảo HĐTD,HĐBĐ tiền vay và các
giấy tờ có liên quan (nếu có) đảm bảo phù hợp với nội dung phê
duyệt của người có thẩm quyền quyết định, các quy định của pháp
luật hiện hành và của NHCT VN.
Chuyển dự thảo HĐTD, HĐBĐ kèm bản sao TTTĐ đã có ý
kiến của người có thẩm quyền quyết định sang Phong QLRR (đối
với trường hợp khoản vay đã được thẩm định rủi ro tín dụng độc
lập).
+ CBQLRR: Nghiên cứu dự thảo HĐTD,HĐBĐ tiền vay để
phát hiện rủi ro pháp lý hoặc các quyền, nghĩa vụ không phù hợp, dự
thảo văn bản tham gia ý kiến về HĐTD, HĐBĐ tiền vay.
Hoàng Thanh Nga
Anh 12-K46E-KTĐN
STT: 26
16
GVHD: Th.s Phạm Thanh Hà
+ Lãnh đạo phòng quản lý rủi ro: Kiểm soát và ký văn bản
tham gia ý kiến về dự thảo HĐTD, HĐBĐ tiền vay gửi lại phòng
khách hàng.
+ Các phòng ban, cá nhân khác: Tham gia ý kiến về nội fung
HĐTD, HĐBĐ tiền vay theo các đề nghị của Phòng khách hàng hoặc
yêu cầu của Người có thẩm quyền.
- Hoàn thiện hợp đồng và các giấy tờ có liên quan (nếu có):
Người thực hiện: CBTD, Lãnh đạo Phòng khách hàng.
Nội dung thực hiện:
+ CBTD: Chỉnh sửa bản dự thảo hợp đồng và các văn bản có
liên quan (nếu có) sau khi có ý kiến tham gia của Phòng quản lý rủi
ro và các phòng ban, cá nhân liên quan, trình lãnh đạo Phòng khách
hàng. Trường hợp có ý kiến không thống nhất với các ý kiến tham
gia của các Phong ban liên quan, CBTD tổng hợp trình Lãnh đạo
Phòng xem xét.
+ Lãnh đạo Phòng khách hàng: Kiểm tra lại các nội dung hợp
đồng đã được sửa đổi, ký tắt vào dòng cuối cùng trên từng trang của
hợp đồng và các giấy tờ có liên quan (nếu có), trình Người có thẩm
quyền quyết định. Trướng hợp có ý kiến không thống nhất với các ý
kiến của các Phòng ban liên quan, Phòng khách hàng trình Người có
thẩm quyền xem xét và quyết định.
- Ký kết hợp đồng:
Người thực hiện: Người có thẩm quyền ký kết hợp đồng
Hoàng Thanh Nga
Anh 12-K46E-KTĐN
STT: 26
17
GVHD: Th.s Phạm Thanh Hà
Nội dung thực hiện:
Người có thẩm quyền ký kết hợp đồng kiểm tra nội dung của
HĐTD, HĐBĐ tiền vay bảo đảm tuân thủ các quy định hiện hành của
Pháp luât, NHCT VN, phù hợp với nội dung phê duyệt của người có
thẩm quyền quyết định và thực hiện ký kết hợp đồng với khách hàng.
Sau đó, yêu cầu Phòng khách hàng chuyển bản sao hợp đồng đã ký
sang Phòng quản lý rủi ro.
- Nhập, kiểm soát, phê duyệt và giám sát việc nhập dữ liệu về
khách hàng và khoản vay:
Người thực hiện: CBTD, Lãnh đạo phòng khách hàng, CBQLRR và
lãnh đạo Phòng QLRR.
Bước 6: Giải ngân
- Kiểm tra và phê duyệt hồ sơ giải ngân:
Người thực hiện: CBTD, Lãnh đạo phòng khách hàng, Người có
thẩm quyền quyết định.
+ CBTD:
Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, chứng từ chứng minh
mục đích sử dụng tiền vay để giải ngân bao bồm:
o Hợp đồng cung ứng vật tư,hàng hoá,dịch vụ.
o Bản gốc hoá đơn, chứng từ thanh toán, kèm bảng
liệt kê danh mục hoá đơn chứng từ.
o Các giấy tờ liên quan khác.
Hoàng Thanh Nga
Anh 12-K46E-KTĐN
STT: 26
18
GVHD: Th.s Phạm Thanh Hà
Hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh nội dung chứng từ giải
ngân, bao gồm:
o Giấy nhận nợ.
o Bảng kê rút vốn.
o Uỷ nhiệm chi/ hoặc các giấy rút tiền khác.
Căn cứ vào HĐTD đã ký kết, CBTD kiểm tra các hồ sơ,
chứng từ do khách hàng cung cấp để tiến hành giải ngân:
o Nếu chứng từ giải ngân đủ điều kiện, CBTD đóng dấu “ĐÃ
CHO VAY”, ghi rõ số tiền giải ngân lần này và ký tắt vào chứng từ
giải ngân; ký vào giấy nhận nợ và trình lãnh đạo Phòng khách hàng.
o Nếu chứng từ giải ngân chưa đủ điều kiện, CBTD yêu cầu
khách hàng bổ sung.
+ Lãnh đạo Phòng khách hàng: Kiểm tra lại giấy nhận nợ, điều
kiện giải ngân và nội dung trình của CBTD phù hợp với HĐTD và
các quy định hiện hành của NHCT VN, nếu đúng ký, trình người có
quyền quyết định/nếu chưa đúng, yêu cầu cán bộ tín dụng hoàn thiện.
+ Người có thẩm quyền quyết định: Kiểm tra lại giấy nhận nợ,
hồ sơ giải ngân. Nếu các chứng từ giải ngân phù hợp với HĐTD và
quy định hiện hành của NHCT VN thì ký duyệt giải ngân, nếu chưa
phù hợp, yêu cầu Phòng khách hngà hoàn thiện.
- Giao nhận chứng từ giải ngân:
Hoàng Thanh Nga
Anh 12-K46E-KTĐN
STT: 26
19
GVHD: Th.s Phạm Thanh Hà
+ CBTD: Nhận lại các chứng từ đã được người có thẩm quyền
quyết định phê duyệt, chuyển cho các phòng Nghiệp vụ có liên quan
như sau:
o Phòng kế toán: Các chứng từ gốc: HĐTD (nếu rút vốn lần
đầu), giấy nhận nợ, uỷ nhiệm chi hoặc các giấy tờ rút tiền khác và
các chứng từ khác (nếu có).
o Phòng/ tổ thanh toán xuất nhập khẩu (trường hợp khoản vay
liên quan đến các nghiệp vụ thanh toán với nước ngoài): HĐTD, hợp
đồng nhân khẩu, uỷ nhiệm chi, lệnh chuyển tiền…
- Nhập, kiểm soát và giám sát việc nhập dữ liệu về việc giải ngân:
Người thực hiện: CBTD, Lãnh đạo Phòng khách hàng, CBQLRR,
Lãnh đạo phòng quản lý rủi ro
Nội dung thực hiện:
+ CBTD: Nhập các dữ liệu về việc giải ngân vào chương trình
INCAS theo quy định của Quy trình quản lý nghiệp vụ cho vay trên
hệ thống INCAS
+ Lãnh đạo Phòng khách hàng:
o Kiểm soát việc nhập dữ liệu về việc giải ngân theo quy định
của Quy trình quản lý nghiệp vụ cho vay trên hệ thống INCAS.
o Chuyển bản sao giấy nhận nợ cho Phòng QLRR để kiểm
soát.
+ CBQLRR, lãnh đạo Phòng QLRR: Giám sát, kiểm tra việc
nhập dữ liệu về việc giải ngân trên chương trình INCAS.
Hoàng Thanh Nga
Anh 12-K46E-KTĐN
STT: 26
20
- Xem thêm -