Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phân tích hoạt động cho vay vốn của chi nhánh nhno & ptnt huyện cẩm xuyên ti...

Tài liệu Phân tích hoạt động cho vay vốn của chi nhánh nhno & ptnt huyện cẩm xuyên tỉnh hà tĩnh

.PDF
93
309
137

Mô tả:

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Thế giới đang trong tiến trình hội nhập và phát triển. Việt Nam chúng ta cũng đang hòa mình vào sự vận động của nền kinh tế thế giới. Trong điều kiện hiện nay, khi khu vực hoá, toàn cầu hoá đang trở thành xu hướng phổ biến thì bên cạnh quá trình hợp tác theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi, giữa các quốc gia luôn kèm theo quá trình cạnh tranh gay gắt, khốc liệt. Trong nền kinh tế thị trường thì thị trường tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng, sự lớn mạnh của thị trường tài chính nó ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế của một quốc gia và của cả thế giới. Chủ thể quan trọng của thị trường tài chính là NH, nó có mặt trong tất cả các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Vì thế muốn một nền kinh tế ổn định và phát triển thì đòi hỏi bản thân hệ thống NH cũng phải ổn định và phát triển bởi nếu nó không ổn định thì nó sẽ phá vỡ sự ổn định trong các mối quan hệ kinh tế từ đó dẫn đến làm suy giảm nền kinh tế. Để có thể vực dậy và phát triển một nền kinh tế với một cơ sở hạ tầng yếu kém về mọi mặt, để có thể thắng được trong cạnh tranh, chúng ta cần có rất nhiều vốn. Kênh dẫn vốn trong nước quan trọng nhất cho nền kinh tế lúc này chính là hệ thống NH. Với vai trò là trung gian tài chính, NH giúp người đi vay gặp người cho vay, giúp lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế, mọi hoạt động đó đều là hoạt động kinh doanh của NH. Là một doanh nghiệp nên các NH luôn lấy lợi nhuận làm mục tiêu cho sự tồn tại và phát triển của mình, trước tình hình khó khăn chung đòi hỏi mỗi NH phải đặt ra cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn và phù hợp mới có thể đứng vững và phát triển thành công. Trong mấy năm gần đây, hoạt động cho vay của các NH tuy đạt được những kết quả đáng kể nhưng vẫn còn hạn chế và gặp không ít các khó khăn trở ngại. Những gì làm được hôm nay còn nhỏ bé so với những đòi hỏi bức thiết ngày càng tăng về vốn của nền kinh tế. Hòa chung với tốc độ phát triển KT - XH của huyện nhà, hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Cẩm Xuyên đã khẳng định được sự tăng trưởng lành mạnh hiệu quả. Là một doanh nghiệp nhà nước, hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, với chức năng đi vay để cho vay, NHNo Cẩm Xuyên đã đáp ứng kịp thời nguồn vốn và các 1 dịch vụ cho mọi thành phần kinh tế, đáp ứng tối đa nhu cầu vốn cho SXKD và tiêu dùng trong cuộc sống, góp phần quan trọng trong mục tiêu phát triển KT - XH, đặc biệt là kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Trong đó phải kể đến hoạt động của mạng lưới tổ vay vốn, đã đóng góp một phần không nhỏ vào thành công chung của chi nhánh. Trong quá trình học tập và nghiên cứu về các hoạt động kinh doanh của NH tôi đã thấy được bên cạnh những thành tựu đã đạt được còn nhiều khó khăn, băn khoăn trăn trở của công tác cho vay, đặc biệt là tình hình quản lý, mở rộng cho vay nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, giải quyết tối đa vấn đề về vốn cho các đối tượng KH. Thứ nữa, trong điều kiện xu thế hiện nay, các NHTM lần lượt ra đời với nhiều phương phức hoạt động đa dạng phong phú. Vấn đề là làm thế nào để nâng cao kết quả hoạt động cho vay trong bối cảnh cạnh tranh, nhằm nâng cao năng lực, khẳng định vị thế và uy tín của NH. Đồng thời làm thế nào để đồng vốn đến được đúng đối tượng KH có nhu cầu với mức độ an toàn có hiệu quả cao. Đó là những vấn đề phải được nghiên cứu một cách toàn diện để tìm ra các giải pháp trong thời gian tới. Xuất phát từ những yêu cầu trên, từ lý luận được học ở nhà trường và thực tiễn qua quá trình thực tập tại NHNo & PTNT huyện Cẩm Xuyên, tôi đã nhận thấy tầm quan trọng của công tác cho vay nên quyết định chọn đề tài: “Phân tích hoạt động cho vay vốn của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Cẩm Xuyên - tỉnh Hà Tĩnh” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động cho vay vốn tại các NHTM. Phân tích và đánh giá tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Cẩm Xuyên qua 3 năm 2007 - 2009. Trên cơ sở kết quả hoạt động cho vay của NH và đánh giá khách quan từ phía KH, từ đó đề ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại chi nhánh. 3. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế công tác cho vay tại chi nhánh nhằm nắm bắt những kiến thức cơ bản liên quan đến nghiệp vụ cho vay. - Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp CBTD về nguyên nhân tăng giảm của các chỉ tiêu qua từng thời kỳ, các bước thực hiện trong quy trình cho vay. 2 Bên cạnh đó, trực tiếp phỏng vấn KH để tìm hiểu nhận xét của họ đối với hoạt động cho vay của chi nhánh. - Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Từ các số liệu do chi nhánh cung cấp, tham khảo từ sách chuyên ngành, từ tạp chí NH, internet, và một số khóa luận… - Phương pháp phân tích, xử lý số liệu: Theo chỉ tiêu tương đối, tuyệt đối qua các năm từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá. - Một số phương pháp khác như: Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích kinh doanh… Tất cả các phương pháp trên được dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng làm nền tảng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Cẩm Xuyên và 95 hộ vay vốn được điều tra. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được giới hạn trong những phạm vi sau: - Không gian nghiên cứu: Địa bàn huyện Cẩm Xuyên – NHNo & PTNT huyện Cẩm Xuyên. - Thời gian nghiên cứu: Số liệu thu thập trong 3 năm: 2007 - 2009 và đề xuất đến năm 2010. 3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÝ LUẬN: 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHTM 1.1.1. Khái niệm Pháp lệnh NH ngày 23/5/1990 của hội đồng nhà nước xác định: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ, hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ KH với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. 1.1.2. Chức năng 1.1.2.1. NHTM là trung gian tín dụng Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Thực hiện chức năng này NHTM thực sự là cầu nối giữa những người có tiền muốn cho vay hoặc muốn gửi ở NH với những người thiếu vốn cần vay. Ở đây NHTM vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Một mặt NH huy động và tập hợp nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để hình thành nguồn vốn kinh doanh. Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được, NH thực hiện hình thức cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. 1.1.2.2. NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán NH cung cấp cho Xã hội các phương tiện thanh toán trong nước và quốc tế hữu hiệu như chi phiếu, ủy nhiệm chi, thẻ chi trả…Từ các phương tiện thanh toán, KH của NH không phải chi trả với nhau bằng bao tiền mặt rất tốn kém, cồng kềnh, mà chỉ cần ra lệnh cho các NH qua các phương tiện thanh toán. Khi KH gửi tiền vào NH sẽ được đảm bảo an toàn trong cất giữ tiền, quá trình thu chi, thanh toán cũng được thực hiện nhanh chóng, thuận lợi, an toàn hơn. 1.1.2.3. NHTM thực hiện chức năng trung gian trong việc thực hiện các chính sách kinh tế quốc gia. Hệ thống NHTM mặc dù mang tính độc lập nhưng nó luôn chịu sự quản lý chặt chẽ của NHTM về mọi mặt. Đặc biệt NHTM phải luôn tuân theo các quyết định của 4 NHTW về việc thực hiện chính sách tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền, làm cho lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế phải phù hợp với nhu cầu xã hội. Hoạt động tín dụng phát ra từ các NHTM phải mang lại hiệu quả trên cơ sở cho vay mở rộng sản xuất, phát triển các ngành nghề, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần thực hiện các mục tiêu và chính sách xã hội của đất nước. 1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM 1.1.3.1. Huy động vốn: Muốn thực hiện được các hoạt động cho vay đáp ứng mục tiêu kinh doanh thu lợi nhuận. Các NHTM cần phải huy động được một lượng vốn nhất định. Đây là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với bản thân NH nói riêng và toàn Xã hội nói chung. Các loại hình huy động vốn: Một là: Nguồn vốn chủ sở hữu: Bao gồm vốn điều lệ, các quỹ và lợi nhuận chưa phân phối. Hai là: Huy động vốn dưới hình thức tiền gửi: Các tổ chức kinh tế xã hội, các tổ chức tín dụng khác, các cá nhân mở tài khoản giao dịch tại các NHTM, thông qua các tài khoản này, người sở hữu có quyền phát hành séc hoặc lệnh chi trả cho người khác. Ba là: Huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Bao gồm hai loại chính là tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi kỳ hạn hoặc các giấy chứng nhận tiền gửi. Bốn là: Huy động vốn bằng các hình thức khác. - Vay của các tổ chức tín dụng khác - Phát hành các giấy tờ có giá như: kỳ phiếu, trái phiếu - Nhận vốn ủy thác của Nhà nước và các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế theo các chương trình dự án có mục tiêu cụ thể. Như vậy các NHTM tạo lập nguồn vốn chủ yếu bằng phương thức huy động vốn để khai thác vốn nhàn rỗi trong xã hội, phát huy tối đa nội lực để phát triển kinh tế với mức chi phí thấp hơn so với các nguồn vốn khác. 1.1.3.2. Hoạt động cho vay 5 Cho vay cũng là hoạt động quan trọng và mang tính truyền thống của NHTM. Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường nhu cầu về vốn ngày càng gia tăng và dẫn tới hoạt động cho vay ngày càng phát triển và đóng góp quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế. Hoạt động cho vay một mặt mang lại thu nhập chính cho NH, mặt khác chứa đựng rủi ro cho NH. Nếu cho vay có hiệu quả sẽ bù đắp được chi phí huy động vốn và thu được lợi nhuận. Ngược lại, sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản và tính chất an toàn của hệ thống NH. Do vậy phải đòi hỏi các NHTM phải xây dựng, thực hiện các chính sách tín dụng đúng đắn và không ngừng đa dạng hóa các loại hình cho vay. 1.1.3.3. Các hoạt động khác: Ngoài hai hoạt động chủ đạo trên NHTM còn thực hiện các hoạt động sau: Mua bán ngoại tệ; Bảo lãnh; Quản lý ngân quỹ; Cho thuê tài sản; Tài trợ các hoạt động của chính phủ; Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ đại lý. 1.2. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM 1.2.1. Khái niệm: Theo quyết định số 1627/2001/QĐ - NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc NHNN Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với KH, hoạt động cho vay được hiểu như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho KH sử dụng một khoản tiền để dùng vào một mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. 1.2.2. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Trong quá trình phân loại có thể dùng nhiều tiêu thức để phân loại, song thực tế các nhà kinh tế học thường phân loại cho vay theo các tiêu thức sau đây: 1.2.2.1. Căn cứ vào thời hạn sử dụng tiền vay của người vay Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia làm ba loại: + Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm và được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. 6 + Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm và chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh. + Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian dài thì có những biến động xảy ra không lường trước được. 1.2.2.2. Theo mục đích sử dụng vốn vay. Hoạt động cho vay bao gồm: - Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay đối với các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mua sắm nhà cửa, phương tiện đi lại và các loại hàng hoá tiêu dùng khác. - Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là hoạt động cho vay đối với các chủ thể kinh tế để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hoá. Hoạt động cho vay này rất phát triển và chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng của các NHTM. 1.2.2.3. Theo điều kiện đảm bảo Căn cứ vào tiêu thức này, cho vay được chia làm hai loại: - Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. NH nắm giữ tài sản của người vay để xử lý thu hồi nợ khi người vay không thực hiện được các nghĩa vụ đã được cam kết trong HĐTD. Hình thức này được áp dụng đối với những KH không có uy tín cao với NH. - Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân KH. 1.2.2.4. Căn cứ vào phương thức hoàn trả: Theo phương thức này ta có thể phân loại cho vay thành ba loại: - Cho vay trả góp: Là loại cho vay mà KH phải hoàn trả vốn, gốc và lãi theo định kỳ, trả dần trong suốt kỳ hạn thực hiện hợp đồng. Kỳ hạn hoàn trả có thể hàng tháng, hàng quý, nửa năm hoặc một năm. - Cho vay trả một lần: Là loại cho vay trả một lần theo kỳ hạn đã thoả thuận. - Cho vay hoàn trả theo yêu cầu. 7 1.2.2.5. Ngoài ra hoạt động cho vay còn được phân loại theo các cách sau:  Căn cứ vào đối tượng cho vay - Cho vay vốn lưu động - Cho vay vốn cố định  Căn cứ vào phương thức cho vay: - Cho vay từng lần - Cho vay theo hạn mức - Cho vay theo dự án đầu tư - Cho vay luân chuyển 1.2.3. Vai trò hoạt động cho vay của NHTM 1.2.3.1. Vai trò đối với NH. Hoạt động chủ yếu của NHTM là việc thu hút vốn để mở rộng cho vay và đầu tư nhằm thu lợi nhuận. Trong đó hoạt động cho vay là hoạt động có rủi ro cao nhưng hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao nên các NH luôn quan tâm đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay. - Mở rộng cho vay làm tăng doanh thu và lợi nhuận của NH. Khi NH cho vay NH thu được tiền lãi: Tiền lãi = Lãi suất * Tổng dư nợ thực tế * Thời gian vay Khi NH mở rộng cho vay về chiều rộng làm tổng dư nợ tăng lên; Nếu NH không gặp rủi ro lớn từ các khoản cho vay này thì chắc chắn doanh thu và lợi nhuận sẽ tăng lên. Khi NH mở rộng cho vay về chiều sâu chất lượng của các khoản cho vay tăng lên, khả năng thu hồi vốn vay và lãi là cao, đặc biệt đối với các khoản vay với thời hạn dài thì doanh thu và lợi nhuận từ các khoản vay này cũng tăng lên. - Nâng cao chất lượng cho vay: Giúp NH tồn tại và phát triển bền vững. 1.2.3.2. Vai trò đối với KH: Thứ nhất: Chất lượng cho vay tạo lòng tin đối với KH. Trong điều kiện nền kinh tế mở, KH có quyền lựa chọn NH làm đối tác. Chính vì vậy NH nào có chất lượng tín dụng tốt sẽ thu hút được nhiều KH đến thiết lập quan hệ vay vốn với NH. 8 Thứ hai: Chất lượng cho vay góp phần phát triển SXKD và lành mạnh tài chính của KH. Chất lượng hoạt động vay vốn được đảm bảo cũng có nghĩa là NH phát triển nhờ vậy NH có điều kiện cung ứng vốn vay đáp ứng yêu cầu SXKD của KH. 1.2.3.3. Vai trò đối với nền kinh tế Thứ nhất: Chất lượng cho vay có vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, phát triển SXKD và hoạt động xuất nhập khẩu. Thứ hai: Hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng đã đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục. Thứ ba: Thông qua nguồn vốn tín dụng cho các chương trình và dự án phát triển SXKD, hàng năm, hệ thống NH đã góp phần tạo thêm được nhiều việc làm mới, nhất là tại các vùng nông thôn. Thứ tư: Hoạt động cho vay góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH và phát triển các ngành chủ chốt thông qua huy động và cho vay có định hướng. 1.2.4. Những quy định về hoạt động cho vay của NHNo & PTNT 1.2.4.1. Mục đích cho vay: Mục đích của việc cho vay là tạo điều kiện và khuyến khích những hộ thiếu vốn SXKD vay vốn NH để phát triển sản xuất hàng hóa nông - lâm - ngư - nghiệp, công nghiệp chế biến, mở ngành nghề mới, kinh doanh dịch vụ có hiệu quả kinh tế thiết thực, tạo công ăn việc làm, góp phần xây dựng xã hội văn minh dân giàu nước mạnh. 1.2.4.2. Nguyên tắc cho vay: KH vay vốn của NHNo & PTNT phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong HĐTD. Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những sai sót trong quá trình sử dụng vốn. - Phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận trong HĐTD. 1.2.4.3. Điều kiện vay vốn: - Có năng lực pháp luật dân sự, có năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp . - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. 9 - Có dự án đầu tư, phương án SXKD khả thi, có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi kèm theo phương án trả nợ khả thi. 1.2.4.4. Đối tượng cho vay: NHNo & PTNT Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác huy động và cân đối đủ nguồn vốn, đáp ứng yêu cầu tăng khối lượng vốn vay cho nhu cầu phát triển nông nghiệp và nông thôn bao gồm: - Chi phí sản xuất cho trồng trọt, chăn nuôi như: Vật tư, phân bón, cây giống, con giống, thuốc trừ sâu, trừ cỏ, thuốc phòng, chữa bệnh, thức ăn chăn nuôi... - Tiêu thụ, chế biến và xuất khẩu nông, lâm, thuỷ, hải sản và muối. - Mua sắm công cụ máy móc, máy móc thiết bị phục vụ cho phát triển nông nghiệp và nông thôn như: Máy cày, máy bừa, máy tuốt lúa, máy xay xát, thiết bị chế biến, bình bơm thuốc trừ sâu...; Mua sắm phương tiện vận chuyển hàng hoá trong nông nghiệp; Xây dựng chuồng trại, nhà kho, sân phơi, các phương tiện bảo quản sau thu hoạch. - Cho vay sinh hoạt như xây, sửa nhà ở, mua sắm đồ dùng phương tiện đi lại... 1.2.4.5. Định mức cho vay NHNo nơi cho vay quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của KH, giá trị tài sản làm bảo đảm tiền vay (nếu khoản vay áp dụng bảo đảm bằng tài sản), khả năng hoàn trả nợ của KH, khả năng nguồn vốn của NHNo Việt Nam. - Trường hợp KH có tín nhiệm, KH là hộ gia đình sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp vay vốn không phải bảo đảm bằng tài sản (cho vay tín chấp) nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên, giao cho giám đốc nơi cho vay quyết định. - Trường hợp vay thế chấp: Mức vay không quá 70% giá trị tài sản thế chấp. - Trường hợp vay ngắn hạn, mức vay không vượt quá 90% tổng nhu cầu vốn. Vay trung hạn hoặc dài hạn mức vay không quá 80% tổng nhu cầu vốn. 1.2.4.6. Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay của NH có tính nhạy cảm rất cao, đặc biệt nó có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của đối tượng vay vốn. Vì vậy, việc áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt hợp lý và đúng đắn có vai trò vô cùng quan trọng trong việc kích thích đầu tư của đơn vị kinh doanh, đồng thời bảo đảm công bằng cho các ngành kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. 10 Mức lãi suất cho vay do NHNo & PTNT Việt Nam ban hành theo từng thời điểm. Các NHNo trực thuộc có trách nhiệm công bố công khai các mức lãi suất cho vay cho KH biết. 1.2.4.7. Quy trình cho vay Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn KH về hồ sơ vay vốn. CBTD có nhiệm vụ tiếp nhận và hướng dẫn KH lập hồ sơ vay vốn đầy đủ, hợp lệ theo đúng nội dung của hồ sơ vay vốn bao gồm: Hồ sơ pháp lý - hồ sơ khoản vay hồ sơ bảo đảm tiền vay. Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn. NH sẽ đánh giá chung về KH thông qua tình hình tài chính của KH, sau khi quyết định cho vay, NH trên cơ sở thỏa thuận với KH sẽ lựa chọn hình thức cho vay phù hợp. Bước 3: Xét duyệt cho vay, ký HĐTD. Trên cơ sở thẩm định, xét duyệt món vay, NH sẽ ký HĐTD với KH. Nội dung hợp đồng xác định rõ số tiền cho vay, lãi suất cho vay, các điều kiện khác nếu có. Bước 4: Giải ngân, giám sát, theo dõi việc sử dụng vốn vay. NH sẽ yêu cầu KH cung cấp các hồ sơ, chứng từ về mục đích sử dụng tiền vay để giải ngân. Lúc này KH phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của bảng liệt kê để đối chiếu trong quá trình kiểm tra sử dụng vốn vay sau khi giải ngân. Sau khi thực hiện, CBTD phải thường xuyên theo dõi khoản vay. Bước 5: Thu nợ, thu lãi và xử lý phát sinh. NH thông báo trả nợ gốc, lãi 5 ngày trước khi đến hạn. Thời hạn hợp đồng kết thúc khi KH hoàn trả tiền đúng như trong cam kết, đối với các khoản nợ không có khả năng hoàn trả, NH sẽ có biện pháp xử lý. Bước 6: Thanh lý HĐTD Thời gian hiệu lực của HĐTD theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết. Khi bên vay hoàn trả xong nợ gốc và lãi cho NH thì đương nhiên HĐTD hết hiệu lực. 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay vốn Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHNo thành hai nhóm, đó là các nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. 11 1.2.5.1. Nhân tố khách quan  Môi trường KT - XH. Nói đến môi trường KT - XH là nói đến tổng thể nền kinh tế quốc gia và thế giới. Như ta đã biết mọi thành phần kinh tế đều hoạt động trong xã hội. Vì thế môi trường KT - XH có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của NH. Một nền kinh tế ổn định sẽ dẫn đến một chính sách tín dụng tự do so với một nền kinh tế lệ thuộc vào các biến động thời vụ và chu kỳ. Nhiều người vay đã làm ăn phát đạt trong những giai đoạn thịnh vượng nhưng trong giai đoạn suy thoái vốn có thể bị tiêu tan, lợi nhuận có thể bị giảm sút, từ đó có thể gây nên tình trạng NH không thu hồi được vốn.  Môi trường pháp lý. Bất kỳ một nền kinh tế nào muốn ổn định và phát triển thì cũng cần có một hành lang pháp lý thích hợp. Hoạt động NH là một trong những hoạt động kinh tế trong tổng thể nền kinh tế vì vậy nó cũng chịu ảnh hưởng của hệ thống Pháp luật nhất là Luật các tổ chức tín dụng. Nói đến môi trường pháp lý là nói đến tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ, tính thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành pháp luật và trình độ dân trí. Việc hoàn chỉnh cơ chế, điều luật trong công tác cho vay của ngành đúng với Luật NH, phù hợp với thực tiễn là một điều quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay vốn.  Trình độ quản lý, năng lực, chất lượng và hiệu quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân vay vốn. Chất lượng tín dụng NH chịu nhiều chi phối từ bản thân hoạt động kinh doanh của KH vay vốn. Kết quả hoạt động SXKD của KH tốt hay xấu, tương lai phát triển của dự án ở mức nào, có đủ khả năng tồn tại và phát triển hay không? Điều này có ý nghĩa quyết định cho số phận món vay. Nếu KH SXKD trên đà phát triển có hiệu quả thì vốn vay NH chắc chắn sẽ được hoàn trả đúng hạn cho NH cả gốc và lãi. Như vậy có thể nói việc quản lý sử dụng vốn vay sao cho có hiệu quả, đảm bảo trả nợ NH và có lợi nhuận cho bản thân người đi vay là điều rất cần thiết.  Môi trường văn hoá - xã hội 12 Môi trường văn hoá - xã hội có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động cho vay. Thói quen, tâm lý, phong tục tập quán, trình độ dân trí có tác động tới nhu cầu sử dụng và tiếp cận đối với các dịch vụ của NH, tác động tới quyết định vay và sử dụng vốn của KH. Nếu người dân e ngại việc vay vốn NH do tâm lý sợ nợ nần thì sẽ làm giảm DSCV hoặc do dân trí ở địa bàn đấy thấp việc sử dụng vốn vay NH kém hiệu quả dẫn đến không có khả năng trả nợ vay, gây tổn thất cho NH.  Các đối thủ cạnh tranh Ngành NH đang phát triển rất sôi động. Nhiều NHTM, các chi nhánh, PGD mới được thành lập trên khắp toàn quốc. Sự cạnh tranh càng trở nên khốc liệt, nó có ảnh hưởng đến thị phần cho vay của mỗi NH. Năng lực cạnh tranh của NH thể hiện vị thế và uy tín của NH. Đặc biệt là các NH lớn, với tiềm lực vốn mạnh, thị trường lớn, các mối quan hệ lâu dài với KH. Do vậy trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ và khốc liệt như hiện nay, mỗi NH trong quá trình phát triển đều phải xác định chỗ đứng của mình để có được những chiến lược phát triển đúng đắn. 1.2.5.2. Nhân tố chủ quan  Nhân tố xuất phát từ phía NH. * Chính sách tín dụng của NH: Chính sách tín dụng của NH bao gồm một loạt các vấn đề như: Quy định về điều kiện; Tiêu chuẩn tín dụng đối với KH; Biện pháp đảm bảo tiền vay; Quy trình quản lý tín dụng, lãi suất cho vay tác động trực tiếp hay gián tiếp đến chất lượng cho vay. Nếu chính sách tín dụng được xây dựng và thực hiện một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp được hài hoà giữa lợi ích của NH, KH và của xã hội thì sẽ hứa hẹn một chất lượng tín dụng tốt hay chất lượng cho vay tốt. Còn ngược lại, nếu việc xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng không hợp lý không khoa học thì chắc chắn chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng cho vay nói riêng của NH sẽ không cao, thậm chí là thấp. * Quy mô và cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn của NH Hoạt động chính của NHTM là tìm kiếm các khoản vốn (huy động vốn) để sử dụng nhằm thu lợi nhuận. Do muốn cho vay được thì điều kiện trước tiên là NH phải có vốn. Quy mô các nguồn này là một trong những nhân tố quyết định quy mô cho 13 vay, qui mô huy động càng tăng, qui mô và hoạt động cho vay càng được mở rộng, khả năng sinh lời càng lớn và ngược lại. * Công nghệ NH, trang thiết bị kỹ thuật. Một NH sử dụng công nghệ hiện đại, được trang bị các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện ích tối đa cho KH vay vốn. Đó là điều kiện để NH thu hút thêm KH, mở rộng cho vay. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng chính xác, công tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín dụng cũng có hiệu quả hơn. * Đội ngũ CBTD. Hoạt động tín dụng NH là hoạt động rất phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề của đời sống xã hội thì vai trò của con người ngày càng quan trọng. Năng lực, trình độ hiểu biết của đội ngũ cán bộ NH trong cơ chế thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng mỗi món vay. Bên cạnh đó các yếu tố khách quan như thiên tai, dịch hoạ, cơ chế chính sách, KH gặp khó khăn dẫn tới thua lỗ... thì bản thân NH phải chịu trách nhiệm chính cho hiện tượng chất lượng công tác cho vay bị giảm. Trong đó vai trò của CBTD có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của các món vay, bởi họ chính là người trực tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, đề xuất cho vay và theo dõi quản lý thu nợ của KH. Thực tế cho thấy rằng, nếu NH có đội ngũ cán bộ nhanh, nhạy, sáng tạo trong công việc, có tinh thần tập thể vì lợi ích của NH thì NH đó có thể đứng vững và phát triển, ngày càng có uy tín.  Nhân tố xuất phát từ phía KH * Khả năng đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng của NH Để đảm bảo an toàn và tránh rủi ro khi cho vay, các NHTM thường đặt ra các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại, chọn ra những KH có thể cho vay hay không thể cho vay. Trước khi cho vay NH thường xem xét các vấn đề cụ thể sau: Tính hợp lý, tính hợp pháp của mục đích sử dụng vốn; Năng lực tài chính; Năng lực SXKD của chủ thể; Tính khả thi của dự án; Các biện pháp bảo đảm. * Khả năng của KH trong việc quản lý và sử dụng vốn vay có hiệu quả. 14 Việc quản lý và sử dụng vốn vay có hiệu quả nó biểu hiện ở khả năng thích ứng trong SXKD và đầu tư của KH với nhu cầu thị trường, ở khối lượng sản phẩm và doanh thu mang lại, cũng có nghĩa là việc kinh doanh của KH sẽ dễ dàng hơn trong việc chiếm lĩnh thị trường, chiến thắng trong cạnh tranh. * Đạo đức và thiện chí của KH. Trong quan hệ vay vốn muốn có hiệu quả cao đòi hỏi phải có sự hợp tác từ cả hai phía người cho vay và người đi vay. Nếu như KH không có thiện chí thì sẽ rất khó khăn cho NH trong việc thu hồi nợ. Sự thiếu thiện chí của KH có thể biểu hiện trực tiếp trong quan hệ vay vốn với NH như: Cố tình sử dụng vốn sai mục đích, tìm cách lừa đảo NH, hoặc có các hành vi gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của NH như kinh doanh trái pháp luật, lừa đảo chiếm dụng vốn lẫn nhau. Tất cả những hành vi đó đều có thể mang lại rủi ro cho NH. 1.2.6. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động cho vay của NHNo 1.2.6.1. Doanh số cho vay Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà NH đó giải ngân cho KH vay vốn trên cơ sở các HĐTD trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm; 3 năm; 5 năm Doanh số cho vay trong kỳ = Dư nợ cuối kỳ + Doanh số thu nợ trong kỳ - Dư nợ đầu kỳ. 1.2.6.2. Doanh số thu nợ Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà NH đã thu được từ KH đã vay vốn trong một thời gian nhất định. Doanh số thu nợ trong kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ - Dư nợ cuối kỳ 1.2.6.3. Dư nợ: Dư nợ cuối kỳ: Là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền vay KH còn nợ NH. Chỉ tiêu này còn phản ánh quy mô vốn. Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ - Doanh số thu nợ trong kỳ. 1.2.6.4. Nợ quá hạn 15 Phản ánh số tiền mà KH vay đã đến thời hạn trả nhưng chưa thực hiện thanh toán nợ cho NH theo như thời hạn đã quy định trong HĐTD. Tỷ lệ nợ quá hạn: Là tỷ lệ giữa tổng NQH và tổng dư nợ. Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = *100% 1.2.6.5. Lợi nhuận cho vay: Tổng dư nợ Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay đang có kết quả tốt, tình hình tài chính của NH ổn định, giúp NH mạnh dạn hơn trong hoạt động đầu tư và mở rộng DSCV trong thời gian tới. Lợi nhuận cho vay = Tổng thu nhập – Tổng chi phí Trong đó: - Thu từ: Hoạt động tín dụng, kinh doanh dịch vụ, ngoại tệ. - Chi cho: Chi dự phòng, chi hoạt động kinh doanh, chi quản lý, chi trả tiền vay, chi lương CBCNV. 1.2.6.6. Vòng quay vốn tín dụng trong năm. Dư nợ trong năm Vòng quay vốn tín dụng trong năm = Dư nợ bình quân năm Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn của NH được cho vay bao nhiêu lần trong năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ NH thu được nhiều nợ và chứng tỏ rằng nguồn vốn mà NH đã đầu tư vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả. II/ CƠ SỞ THỰC TIỄN: 2.1. Kết quả đạt được trong công tác cho vay vốn của NHNo & PTNT Việt Nam và NHNo & PTNT tỉnh Hà Tĩnh. NHNo & PTNT Việt Nam luôn đi đầu trong vai trò ổn định thị trường tiền tệ, là công cụ đắc lực, hữu hiệu của chính phủ và NHNN trong việc thực thi các chính sách tiền tệ. Trong bối cảnh môi trường kinh doanh có nhiều biến động, hoạt động kinh doanh của NH vẫn đạt được những kết quả khá ấn tượng. Tổng nguồn vốn huy động tăng 22,69% so với 2008 (tăng 69.362 tỷ đồng) đạt 375.033 tỷ đồng. Nguồn vốn huy động được, NHNo & PTNT Việt Nam đã chủ động đảm bảo thanh khoản trong mọi thời điểm, phục vụ tốt công tác cho vay và đầu tư vốn cho nền kinh tế. 16 NHNo & PTNT Việt Nam xác định công tác đầu tư tín dụng cho nông nghiệp nông thôn, xem đây là thị trường truyền thống, và tập trung vốn cho khu vực này. Tính đến cuối năm 2009, dư nợ cho vay hộ nông dân đạt 155.685 tỷ đồng (tăng 15,9%) chiếm 52% tổng dư nợ. Cùng với những thành tựu về phát triển KT - XH Việt Nam, hoạt động tổ chức NHNo & PTNT nói chung và hoạt động của NHNo & PTNT tỉnh Hà Tĩnh nói riêng đã đạt được những kết quả quan trọng trong nhiều mặt, vốn huy động và cho vay của chi nhánh cho nền kinh tế ngày càng tăng,… NH đang được hoàn thiện và là một NH hoạt động đa năng, uy tín của NH ngày càng được nâng cao, thu hút được một lượng lớn KH gửi tiền cũng như KH đặt quan hệ thanh toán và vay vốn. Ý thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn, ngay từ khi mới thành lập, NHNo & PTNT tỉnh Hà Tĩnh rất quan tâm đến việc huy động vốn. Tổng nguồn vốn đến 31/12 đạt 1.263 tỷ đồng, tăng 919 tỷ (tăng 125%) so cùng thời điểm năm 2008. Nhờ có nguồn vốn lớn, ổn định NH đã áp dụng nhiều hình thức tín dụng đa dạng và phong phú phù hợp với mỗi loại KH như cho vay ngắn - trung - dài hạn, cho vay đến mọi cá nhân, tổ chức, đáp ứng tốt nhất nhu cầu về vốn cho SXKD và tiêu dùng cho mọi ngành kinh tế trong toàn tỉnh. DSCV tính đến 31/12/2009 đạt 1.336 tỷ đồng, tăng 110% so với cùng thời điểm năm trước với số tuyệt đối là 892 tỷ. Công tác thu nợ được thực hiện song song, đạt 938 tỷ đồng, tăng 127% so với năm 2008. Kết quả đạt được của NHNo & PTNT tỉnh Hà Tĩnh là một thành công lớn khi nền kinh tế đang chuyển mình sang nền kinh tế thị trường. Không những thế đây là tín hiệu và là điều kiện vững chắc cho NHNo & PTNT tỉnh Hà Tĩnh ổn định và phát triển, đóng góp vào thành công chung của hệ thống NHNo & PTNT. 2.2. Kết quả đạt được trong công tác cho vay của NHNo Cẩm Xuyên Trên cơ sở định hướng của NHNo Việt Nam, NHNo Hà Tĩnh, nguồn vốn huy động tại địa bàn và nguồn vốn vay cấp trên. Năm qua NHNo huyện Cẩm Xuyên đã tiếp tục ổn định và mở rộng đầu tư, đáp ứng cơ bản nhu cầu vốn cho phát triển sản xuất, chăn nuôi, kinh doanh dịch vụ, mua sắm các loại máy móc, phương tiện phục vụ cho SXKD ngành nghề, cho vay phục vụ sinh hoạt đời sống, XKLĐ. Đặc biệt năm 2009 NHNo Cẩm Xuyên đã phối hợp với các hội, ban ngành, địa phương để đầu tư 17 vào các lĩnh vực như: Cho vay nuôi tôm xuất khẩu, đánh bắt chế biến thủy hải sản, chăn nuôi trâu bò, lợn hướng nạc, XKLĐ, phát triển kinh tế vườn đồi.v.v... Mặc dù thời gian qua nguồn vốn huy động trên địa bàn gặp khó khăn nhưng đơn vị đã tập trung khơi tăng các nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm, vốn vay NHNo cấp trên, nguồn vốn các chương trình dự án để đầu tư, đáp ứng nhu cầu cơ bản vay vốn trên địa bàn. - DSCV trong năm: 428.740 tr.đ, tăng so với năm 2008 là 26,42%. - DSTN trong năm: 334.551 tr.đ tăng 25.830 tr.đ so với 2008. - Tổng dư nợ đến 31/12/2009: 360.250 tr.đ tăng so với cùng kỳ 94.189 tr.đ đạt 112% so với kế hoạch. - NQH: 7.025 tr.đ chiếm tỷ lệ 1,95% trên tổng dư nợ. Với số liệu trên đã cho thấy NHNo Cẩm Xuyên đã có nhiều cố gắng trong việc tiếp tục mở rộng đầu tư, tăng vòng quay vốn, quan tâm hơn đến chất lượng hoạt động cho vay, vốn đầu tư chủ yếu là vốn trung hạn, đã tạo điều kiện tăng cơ sở vật chất, mở rộng ngành nghề, tăng thêm các phương tiện vận tải, các loại máy móc phục vụ cho sản xuất nông nghiệp... Nét nổi bật trong công tác cho vay thời gian qua là giữ vững và ổn định được trong giai đoạn lạm phát, thu hút đầu tư cho vay các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh lớn, cho vay các đối tượng có tiền lương để xây dựng, sữa chữa nhà ở, mua phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt trong gia đình với dư nợ là 80.483 tr, cho vay 925 lượt hộ có con em đi XKLĐ để giải quyết việc làm. Trong công tác đầu tư, NH đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để phục vụ KH như: Hồ sơ vay vốn được miễn phí hoàn toàn, thẩm định giải quyết kịp thời khi KH có nhu cầu vay vốn. Cung cách, thái độ làm việc ngày càng được đổi mới hơn, công tác thu nợ tại xã tiếp tục được duy trì, tạo thuận lợi cho KH trả nợ gốc và lãi. 18 CHƯƠNG II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHNo & PTNT HUYỆN CẨM XUYÊN QUA 3 NĂM 2007 - 2009 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHNO& PTNT CẨM XUYÊN 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển NHNo & PTNT Cẩm Xuyên được thành lập ngày 19 tháng 6 năm 1988 với tên gọi là NHNo & PTNT Cẩm Xuyên, căn cứ theo quyết định thành lập 340/QĐ NHNo Việt Nam. NH đã lớn mạnh dần lên theo đà phát triển kinh tế của đất nước, từng bước khẳng định vị trí của mình trong hệ thống NHNo & PTNT cũng như các NH khác trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Sau khi thành lập NHNo & PTNT Cẩm Xuyên chỉ là một NH cơ sở đảm nhận nhiệm vụ huy động vốn trong toàn huyện và thực hiện chức năng cung ứng vốn bằng tiền mặt cho các đơn vị theo kế hoạch, hoạt động tín dụng mới chỉ mang tính bao cấp. Sau nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 ngành NH nước ta chuyển từ hệ thống NH một cấp thành hệ thống NH hai cấp với sự tách bạch chức năng quản lý và kinh doanh thì hệ thống NHTM mới thực sự ra đời, từ đây chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Hà Tĩnh trực thuộc hệ thống NHNo Việt Nam với chức năng chủ yếu là kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ NH. Với lợi thế nằm trên địa bàn rộng lớn nên khối lượng KH của NH rất lớn. Thực hiện phương châm: "tiếp tục đổi mới, nâng cao trách nhiệm, tìm kiếm KH" đến nay NHNo & PTNT Cẩm Xuyên đã khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường. Như vậy, từ một NH chủ yếu là thay ngân sách Nhà nước thực hiện cung ứng vốn đến nay NHNo Cẩm Xuyên đã trở thành một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ, dịch vụ NH. NH hoạt động theo cơ chế thị trường với tổng CBCNV là 51 người, trong đó, bộ phận điều hành quản lý chung 9 người, phòng kinh doanh 11 người, phòng kế toán ngân quỹ 8 người, PGD Cẩm Thành 7 người, PGD Cẩm Trung 7 người, PGD Thiên Cầm 7 người. Hệ thống các phòng ban thực hiện chuyên môn hóa các công việc khác nhau nhưng liên hệ một cách chặt chẽ và nhịp nhàng với nhau, NHNo & PTNT Cẩm Xuyên đang tạo nên một mô hình hoạt động có hiệu quả. 19 2.2.2. Chức năng - nhiệm vụ 2.2.2.1. Chức năng: - Kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, cho vay vốn đến các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình... trong và ngoài nước. - Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển các nguồn vốn dài hạn, trung hạn của các tổ chức KT - XH, cá nhân trong và ngoài nước. - Thực hiện tín dụng tài trợ chủ yếu cho nông nghiệp, nông thôn. - Phát hành các giấy nhận nợ nhằm huy động vốn để cho vay. - Chức năng trung gian trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển KT - XH của địa phương 2.2.2.2. Nhiệm vụ - Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về tổ chức và hoạt động theo luật NHNN và luật các tổ chức Tín dụng. - Nhận các khoản tiền gửi của dân chúng và các tổ chức kinh tế. - Cung cấp các dịch vụ cho KH. - Tiến hành các hoạt động cho vay bằng đồng Việt Nam và đồng ngoại tệ đối với các hoạt động SXKD và dịch vụ với mục tiêu hiệu quả. - Thực hiện các dự trữ theo tỷ lệ bắt buộc, định mức tồn quỹ về tiền mặt và ngoại tệ. NH có nhiệm vụ công bố, niêm yết và thực hiện đúng các quy định về mức lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay và phí các dịch vụ cho vay... 2.2.3. Bộ máy tổ chức 2.2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Để thích ứng với cơ chế thị trường, hoạt động trên một địa bàn khá rộng để thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ được giao chi nhánh đã xây dựng mô hình tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến - chức năng. Đây là kiểu cơ cấu được áp dụng khá phổ biến trong các doanh nghiệp ở Việt Nam. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan