Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích hiệu quả trồng hồng không hạt của nông hộ trên địa bàn huyện ba bể tỉn...

Tài liệu Phân tích hiệu quả trồng hồng không hạt của nông hộ trên địa bàn huyện ba bể tỉnh bắc kạn

.PDF
96
7
81

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– ĐỒNG THANH HOÀN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TRỒNG HỒNG KHÔNG HẠT CỦA NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– ĐỒNG THANH HOÀN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TRỒNG HỒNG KHÔNG HẠT CỦA NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN Ngành: Phát triển nông thôn Mã số: 8.62.01.16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ XUÂN LUẬN THÁI NGUYÊN - 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2018 Tác giả Đồng Thanh Hoàn ii LỜI CÁM ƠN Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như là quan tâm, động viên từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nghiên cứu khoa học cũng được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trường Đại học, các tổ chức nghiên cứu, tổ chức chính trị… Đặc biệt hơn nữa là sự giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần từ phía gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy giáo - TS. Đỗ Xuân Luận người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã luôn dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học. Tôi xin trân trọng cám ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo công tác trong trường đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong đề tài nghiên cứu khoa học này không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy, cô, các chuyên gia, những người quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn! Thái Nguyên, tháng 9 năm 2018 Tác giả Đồng Thanh Hoàn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ ........................................................ vi MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ......................................................................................2 3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3 4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................3 5. Những đóng góp mới của đề tài ..............................................................................4 Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ............................................................................................5 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước .................................5 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................................5 1.1.2. Các nghiên cứu trên thế giới về cây hồng .......................................................11 1.2. Cơ sở lý luận về cây hồng, hiệu quả và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp .......15 1.2.1. Một số lý luận về cây hồng ...............................................................................15 1.2.2. Lý luận về năng suất, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp ...........................20 1.3. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả sản xuất hồng không hạt........................................24 1.3.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất hồng không hạt tại Bắc Kạn. ........................24 1.3.2. Tình hình sản xuất cây hồng không hạt ..........................................................25 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....31 2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................31 2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................31 2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................31 2.3.1. Thu thập số liệu ...............................................................................................31 2.3.2. Phương pháp tổng hợp số liệu ............................................................................33 iv 2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu ...........................................................................33 2.3.4. Uớc lượng hiệu quả sử dụng phương pháp đường biên sản xuất DEA .................34 2.3.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật ...................................35 Chương 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TRỒNG HỒNG KHÔNG HẠT TẠI HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN VÀ CÁC GIẢI PHÁP .........................38 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................38 3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Ba Bể .....................................................................38 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................39 3.1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng và phân bố sản xuất hồng không hạt theo địa bàn tại Bắc Kạn ...................................................................................................41 3.2. Thực trạng phát triển sản xuất Hồng không hạt trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ..............................................................................................................43 3.2.1. Kết quả sản xuất hồng không hạt ....................................................................43 3.2.2. Xác định các yếu tố hạn chế ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng Hồng không hạt ...................................................................................................................51 3.3. Ước lượng hiệu quả trồng hồng không hạt sử dụng DEA ............................54 3.3.1. Mức hiệu quả kỹ thuật của các nông hộ trồng hồng không hạt tại huyện Ba Bể .............................................................................................................54 3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật trồng hồng không hạt tại huyện Ba Bể .........................................................................................................................56 3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây Hồng không hạt trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ..................................................................................................59 3.4.1. Quan điểm - phương hướng - mục tiêu sản xuất đến năm 2025 .......................59 3.4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây Hồng không hạt trên địa bàn huyện Ba Bể ..............................................................................................................60 3.4.3. Giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất hồng không hạt trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .....................................................................................................................63 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................74 PHỤ LỤC v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật HQKT : Hiệu quả kinh tế HTX : Hợp tác xã KH&CN : Khoa học và công nghệ UBND : Ủy ban nhân dân vi DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ Bảng 1.1: Diện tích, sản lượng hồng ở Việt Nam đến năm 2015 ...............................5 Bảng 1.2: Diện tích hồng của một số tỉnh trong cả nước năm 2015 ...........................6 Bảng 1.3: Sản lượng trồng hồng của một số nước trên thế giới ...............................12 Bảng 1.4: Sự phân bố và sử dụng của các loài thuộc chi Diospyros ........................13 Bảng 1.5: Các giống hồng đang trồng tại Bắc Kạn ...................................................26 Bảng 1.6: Đặc trưng về tính chất, đặc thù của 2 loại Hồng không hạt Bắc Kạn ......27 Bảng 1.7: Tình hình phát triển cây hồng không hạt tỉnh Bắc Kạn từ 2000-2015 .....28 Bảng 2.1: Sản lượng Hồng không hạt ở một số vùng trồng tập trung tại tỉnh Bắc Kạn ...32 Bảng 2.2: Cỡ mẫu và phân bổ cỡ mẫu nghiên cứu ...................................................33 Bảng 3.1: Sản lượng Hồng không hạt ở một số vùng trồng tập trung năm 2016 .....41 Bảng 3.3: Diện tích hồng huyện Ba Bể phát triển trong những năm gần đây ..........44 Bảng 3.4: Các giống hồng được trồng tại huyện Ba Bể............................................45 Bảng 3.5: Các biến sử dụng trong mô hình DEA ........................................................55 Bảng 3.6: Hiệu quả kỹ thuật sản xuất hồng không hạt của các hộ khảo sát..................56 Bảng 3.7: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng mô hình Tobit ........................58 Bảng 3.8: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu với cơ hội và thách thức trong sản xuất hồng không hạt tại các hộ điều tra ...................................................62 Sơ đồ 1.1. Phân loại hồng theo Mori 1953 ...............................................................18 Hình 1.1. Mô hình phân tích màng dữ liệu tối thiểu hóa đầu vào DEACRS và DEAVRS .....22 Hình 2.1. Mô tả hiệu quả kỹ thuật dựa trên đường giới hạn năng lực sản xuất ........34 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Bắc Kạn là tỉnh miền núi, vùng cao phía Bắc, gồm 7 huyện và 1 thành phố, Trung tâm thành phố cách thủ đô Hà Nội khoảng 170km về phía Bắc, Bắc Kạn có địa hình phức tạp độ chia cắt mạnh. Nhiệt độ trung bình hàng năm 220C, mùa hè có nhiệt độ cao từ tháng 5 tới tháng 8 (có khi lên đến 400C), mùa đông khô kéo dài từ tháng 11 tới tháng 3 năm sau (có khi nhiệt độ xuống thấp tới - 10C), do mùa đông lạnh và kéo dài đây cũng là thuận tiện cho cây hồng rụng lá và phân hóa mầm hoa cho năm sau phát triển. Số giờ nắng trung bình là 1.554,7 giờ /năm, trong đó tháng có giờ nắng cao nhất là tháng 7 và tháng 9 (trung bình 5 giờ/ ngày). Lượng mua trung bình hàng năm tại Bắc Kạn là 1.508mm tại huyện Chợ Đồn là 1.858mm, đặc điểm trung của Bắc Kạn là lượng mưa hàng năm phân bố không đều. Độ ẩm trung bình hàng năm tại Bắc Kạn là 84% đạt cao nhất là 86% vào các tháng 7, tháng 8 thấp nhất 82% vào các tháng 12, 1, 2, 5 lượng bốc hơi trung bình hàng năm 725,8 mm. Theo số liệu của Sở Tài nguyên Bắc Kạn, trên địa bàn có 14 loại đất thuộc 4 nhóm là nhóm đất phù sa, nhóm đất đỏ vàng, nhóm đất mùn đỏ vàng trên núi và nhóm đất dốc tụ rất phù hợp cho phát triển một số nông sản đặc trưng, trong đó có hồng không hạt. Hồng không hạt là sản phẩm đặc sản của tỉnh Bắc Kạn, được trồng từ lâu đời. Hiện tại, cây hồng được trồng tại hầu khắp các huyện của tỉnh Bắc Kạn, nhưng tập trung chủ yếu tại các huyện Ba Bể, Chợ Đồn và Ngân Sơn. Hồng Bắc Kạn là giống hồng đặc sản của địa phương, có chất lượng tốt, vỏ mỏng, giòn, ngọt, có vị chát ít đặc biệt là công tác bảo quản sử lý sau thu hoạch phù hợp với người dân địa phương. Hồng Bắc Kạn thời vụ cho thu hoạch kéo dài đúng vào dịp tết Trung thu cho đến tháng 10, làm tăng đáng kể giá trị kinh tế góp phần vào việc phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo cho người dân Bắc Kạn. Ngày 8 tháng 9 năm 2010, Cục Sở hữu trí tuệ (Bộ Khoa học và Công nghệ) đã ban hành Quyết định số 1721/QĐSHTT cấp “Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm hồng không hạt Bắc Kạn”. Hiện tại, cây hồng Bắc Kạn đang được xếp trong nhóm 100 sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý. UBND tỉnh Bắc Kạn đã phê duyệt dự án phát triển cây 2 hồng không hạt giai đoạn 1996 - 2015 tại 3 huyện Chợ Đồn, Ba Bể, Ngân Sơn với diện tích khoảng 1000 - 1200 ha nhằm tạo ra vùng sản xuất hồng thành hàng hóa đặc sản của tỉnh. Bắc Kạn là một tỉnh miền núi có điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu thích hợp với một số loài cây ăn quả ôn đới, cận nhiệt đới, hồng không hạt là giống cây ăn quả dễ trồng, không kén đất, có chất lượng đặc thù riêng biệt và đã trở thành loại cây đặc sản của tỉnh Bắc Kạn. Cây hồng không hạt gắn với vùng đất Bắc Kạn đã có lịch sử phát triển trên 100 năm. Tại Bản Lác thuộc xã Quảng Bạch, xã Xuân Lạc, xã Tân Lập huyện Chợ Đồn hay tại các xã Quảng Khê, Đồng Phúc thuộc huyện Ba Bể và thị trấn Nà Phặc thuộc huyện Ngân Sơn vẫn còn những cây hồng gần 100 năm tuổi cho năng suất và chất lượng quả tốt. Đặc sản Hồng không hạt của Bắc Kạn đã có thương hiệu và khá nổi tiếng ở thị trường trong và ngoài tỉnh. Tuy nhiên, theo đánh giá chung thì việc phát triển Hồng không hạt chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh, chưa thực sự trở thành hàng hoá, cách làm của nông dân chưa đạt hiệu quả cao. Trong những năm qua, một số đề tài, dự án do UBND tỉnh Bắc Kạn làm chủ đầu tư và Sở Khoa học và Công nghệ Bắc Kạn quản lý được Viện Nghiên cứu Rau quả triển khai tại Bắc Kạn nhằm hỗ trợ phát triển sản xuất hồng không hạt tại địa phương nhưng chưa có nghiên cứu nào nhằm tính toán, phân tích các yếu tố hưởng đến hiệu quả sản xuất hồng không hạt ở Bắc Kạn. Để đề xuất được những giải pháp có tính khoa học và thực tiễn về phát triển cây hồng không hạt nâng cao năng suất, chất lượng quả mang lại thu nhập ổn định cho người dân trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn trong những năm tới, việc nghiên cứu đề tài “phân tích hiệu quả trồng hồng không hạt của nông hộ trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn” là rất cần thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài - Điều tra, đánh giá thực trạng phát triển cây hồng không hạt trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn; - Xác định hiệu quả kỹ thuật trồng hồng không hạt tại địa phương; - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật trồng hồng không hạt. - Đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả kỹ thuật, góp phần tăng thu nhập cho các nông hộ trồng hồng không hạt trên địa bàn huyện. 3 3. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi về nội dung: Có nhiều cách tiếp cận trong phân tích đánh giá hiệu quả, tuy nhiên đề tài chỉ tập trung phân tích, đánh giá hiệu quả về mặt kỹ thuật của trồng hồng không hạt quy mô hộ tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Hiệu quả kỹ thuật được xây dựng dựa trên lý thuyết về đường giới hạn năng lực sản xuất, phản ánh mối quan hệ trực tiếp giữa các yếu tố đầu vào và kết quả sản xuất. Những hộ đạt hiệu quả kỹ thuật nằm trên đường biên giới hạn năng lực sản xuất, và những hộ có tiềm năng cải thiện hiệu quả nằm dưới đường biên. Cách tiếp cận này khác với cách tiếp cận truyền thống, chẳng hạn như so sánh thu nhập, giá trị gia tăng trên một đơn vị vốn, lao động, đất đai. Cách tiếp cận truyền thống dựa trên sự so sánh cơ học và việc đánh giá các chỉ tiêu bị hạn chế bởi thiếu chuẩn đánh giá và nếu các chỉ tiêu truyền thống (VA/lao động, vốn, đất đai...) được so với các địa bàn khác thì cũng hạn chế bởi điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và nguồn lực là khác nhau. Cách tiếp cận đánh giá hiệu quả kỹ thuật sử dụng phương pháp màng bao dữ liệu (DEA) sẽ cho phép so sánh hiệu quả giữa các nông hộ với nhau, và do đó cho phép hạn chế được sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương. + Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Ba Bể, trong đó tập trung nghiên cứu về phân tích năng suất, hiệu quả trồng hồng không hạt của nông hộ tại xã Quảng Khê và Đồng Phúc là 2 xã có diện tích trồng cây hồng không hạt lớn của huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. + Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 03 năm 2015-2017. Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát các nông hộ trồng hồng không hạt tại địa phương năm 2017. 4. Ý nghĩa của đề tài Trên cơ sở đánh giá hiệu quả kỹ thuật và phân tích các yếu tố ảnh hưởng, đề tài sẽ kiến nghị những can thiệp chính sách phù hợp, giúp địa phương đưa ra phương hướng để phát huy tiềm năng thế mạnh, giải quyết những khó khăn, trở ngại nhằm phát triển năng suất cây hồng không hạt ngày càng hiệu quả và bền vững. 4 5. Những đóng góp mới của đề tài Đây là đề tài đầu tiên nhằm ước lượng, đánh giá hiệu quả kinh tế, phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế hồng không hạt tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Đề tài sử dụng phương pháp phân tích biên (DEA-Deterministic Efficiency Analysis), là phương pháp ứng dụng lý thuyết về đường giới hạn năng lực sản xuất trong ước lượng, phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế. Những biến số trong mô hình phân tích thống kê được lựa chọn dựa trên ý nghĩa về kiến nghị chính sách phát triển, nâng cao năng suất hồng không hạt. 5 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam chưa xác định được nguồn gốc và xuất xứ của cây hồng, tuy nhiên hiện nay hồng được trồng nhiều ở các tỉnh phía Bắc và vùng cao của miền Nam như Đà Lạt - Lâm Đồng. Theo Mai Xuân Lương (1994); Yung Kyung Choi và Jung Hokim (1972) cây hồng được trồng từ rất lâu đời ở Việt Nam, đây là một trong những cây ăn quả quan trọng trong sản xuất nông nghiệp bởi khả năng thích ứng rộng với các vùng sinh thái, năng suất cao và ổn định, chất lượng quả tốt, hiệu quả kinh tế cao phù hợp với khẩu vị của người phương Đông. Theo Đào Thanh Vân (2002) trong những năm gần đây, cây ăn quả nước ta đang được chú trọng phát triển trong đó có cây hồng nên diện tích và sản lượng hồng đã tăng lên đáng kể và được thể hiện qua bảng 1.1. Bảng 1.1: Diện tích, sản lượng hồng ở Việt Nam đến năm 2015 Năm Diện tích (ha) Năng suất (kg/ha) Sản lượng (tấn) 2013 3.275 4.450 14.573 2014 4.762 4.650 22.143 2015 5.575 4.750 26.481 (Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2015) Qua số liệu bảng 1.1. cho ta thấy diện tích và sản lượng hồng ở nước ta đã tăng lên gấp đôi sau 10 năm (2012 - 2014). Do cây hồng có khả năng thích nghi rộng, chủng loại phong phú nên hồng được trồng ở rất nhiều tỉnh trong cả nước, nhưng tập trung chủ yếu ở các tỉnh Trung du, miền núi phía Bắc và dẫn đầu là tỉnh Bắc Giang, Bắc Kạn và tiếp đến là tỉnh Lâm Đồng, đây là đơn vị đi đầu phát triển mạnh cây hồng trong cả nước. 6 Bảng 1.2: Diện tích hồng của một số tỉnh trong cả nước năm 2015 TT Tỉnh Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 1 Bắc Giang 1.093,0 19,61 2 Hoà Bình 534,0 9,58 3 Lạng sơn 628,0 11,27 4 Yên Bái 418,0 7,50 5 Thái Nguyên 373,0 6,69 6 Bắc Kạn 822,0 14,74 7 Lâm Đồng 700,0 12,56 8 Các tỉnh khác 1.007,0 18,06 Tổng số 5.575,0 100 Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh Mỗi giống hồng đều có vùng phân bố riêng, khả năng mở rộng diện tích trồng hồng còn phụ thuộc vào điều kiện sinh thái nơi trồng. Những nơi có điều kiện sinh thái gần tương tự nhau đều có thể trồng cùng một giống hồng Nhìn chung, các giống hồng chính ở Việt Nam được trồng chủ yếu ở các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc và một số tỉnh đồng bằng. Hồng Thạch Thất là giống có diện tích trồng lớn nhất (chiếm 25,1% diện tích trồng của cả nước), trồng chủ yếu ở Thái Nguyên, hồng Nhân Hậu là giống có diện tích trồng lớn thứ 2 (sau hồng Thạch Thất). Hồng không hạt Bắc Kạn co 822ha (chiểm 14,74% diện tích hồng cả nước), chủ yếu là diện tích mới trồng, diện tích đang cho quả chỉ có 210ha với năng suất trung bình là 34,9 tạ /ha, sản hượng 733 tấn/năm. Hầu hết các tác giả nghiên cứu và điều tra về cây ăn quả đều thống nhất nhận xét ở Việt Nam hiện nay có nhiều vùng trồng hồng và các giống hồng rất phong phú, có những giống hồng rất nổi tiếng [1], [14], [20]. Dưới đây là một số giống hồng được trồng phổ biến: + Hồng trứng lốc Đặc điểm: Quả hình vuông, cân đối, quả khi chín có màu hồng, bóng láng. Cây có tán rất lớn, năng suất cao, có thể đạt 5 - 6 tạ/cây/năm, có khả năng chống chịu 7 tốt với sâu bệnh, dễ trồng. Đây là một trong những giống hồng được ưa chuộng nhất hiện nay. Quả khi chín ăn rất ngọt, vừa giòn vừa dẻo, thích hợp cho vận chuyển đi xa, thời gian thu hoạch từ tháng 6 - 8 dương lịch. + Hồng trứng muộn Đặc điểm: Quả hình trứng, khi chín có màu hồng, bóng. Cây có tán trung bình, năng suất cao, chống chịu tốt, quả khó rụng khi gió lớn. Mặc dù chất lượng không bằng hồng trứng lốc, nhưng vì chín muộn (thu hoạch hàng năm vào tháng 10 - 11) nên giá hồng tươi rất cao. Thông thương cây 7 - 8 năm tuổi có thể cho thu hoạch 3 - 4 tạ/năm. + Hồng Pome tròn Đặc điểm: Quả tròn to, mã quả rất đẹp, năng suất tương đối cao, trung bình 1tạ/cây/năm. Cây bắt đầu cho thu hoạch từ năm thứ 7 - 8 sau trồng. Quả chín có màu đỏ son, phẩm chất tốt, rất được ưa chuộng. Mùa thu hoạch hàng năm vào tháng 9 - 10. + Hồng chén Đặc điểm: Cây có tán lá trung bình, cành yếu nên thường phải chống đỡ khi có quả. Lá nhiều, thường che khuất quả, năng suất trung bình, quả to, hơi dẹt về phía cuống, phẩm chất tốt, được người tiêu dùng ưa chuộng. Mùa thu hoạch hàng năm vào tháng 9 - 10. + Hồng ăn liền Đặc điểm: Cây có tán lá thấp bé, có thể trồng với mật độ dày. Quả tròn dẹt, khi chín màu vàng đỏ, có thể ăn ngay khi quả ở trạng thái cứng, thịt quả giòn, ngọt, khối lượng 1 quả trung bình 200 - 250 g, không có hạt. + Hồng Nhật Đặc điểm: Cây có tán lá trung bình, có thể trồng tương đối dày, nhanh cho quả, có thể thu hoạch quả sau 3 năm kể từ khi trồng. Chất lượng quả trung bình, có nhiều nước, khó vận chuyển. Tuy nhiên do có năng suất cao nên giống này được đánh giá là một trong số các giống có giá trị kinh tế cao nhất. Nhược điểm của nó được khắc phục bằng cách chế biến thành hồng sấy khô để tiêu thụ trên thị trường. Mùa thu hoạch hàng năm vào tháng 10 - 11. Ngoài các giống kể trên, còn nhiều giống hồng với số lượng không nhiều như: hồng quê hương, hồng gạch, hồng son, hồng hoả tiễn, hồng giòn, hồng Lạng 8 Sơn, hồng xà, hồng nước... + Hồng vuông không hạt Đặc điểm: Cây cao trung bình 9,5 m, đường kính tán cây 9,2 m, thân không to lắm (đường kính gốc khoảng 27 cm, tán cây hình dù. Lá to, hơi bầu, dài 15 cm, rộng 11 cm, mặt trên xanh đậm và bóng, mặt dưới có màu xanh nhạt và có lông màu vàng mọc dày theo gân lá. Quả hình vuông có khía sâu dọc quả, chiều cao và đường kính quả khoảng 6,3 cm, trọng lượng quả 160 g, tỷ lệ phần ăn được 93%, tỷ lệ chất khô 15%, tỷ lệ đường 9,5%, tỷ lệ axit 0,3%. Vỏ quả hơi dày, bóng, dễ bóc, vỏ khi chín có màu đỏ vàng, ít xơ, thịt quả có màu đỏ hồng, được nhiều người ưa thích. Năng suất trung bình có thể đạt 400 - 500 kg/cây. + Hồng tròn Đặc điểm: Cây cao trung bình 10,5 m, tán rộng 8,3 m, hình cầu, đường kính gốc thân 27 cm. Lá hình bầu dục, dài 14 cm, rộng 10,5 cm, mặt trên xanh bóng, mặt dưới có lông tơ màu vàng nhưng thưa hơn so với lá hồng vuông không hạt. Quả hình tròn, đỉnh quả tròn, vỏ dày và bóng khi chín có màu vàng, thịt quả có màu vàng nhạt, không có sơ, ăn ngọt. Trọng lượng quả trung bình 120 g, chiều cao 6,0 cm, đường kính quả cũng khoảng 6,0 cm. Tỷ lệ phần ăn được: chất khô 18,7%, đường 11%, axit 0,2%, có 0,5 hạt/quả. + Hồng cậy vuông Đặc điểm: Cây cao trung bình 6,4 m, tán cây rộng 7,5 m, hình bán nguyệt. Lá hơi tròn dài, to trung bình, đầu lá nhọn, mặt trên bóng nhẵn, mặt dưới xanh nhạt có lông tơ màu nâu tập trung ở gân lá. Quả hình vuông, đỉnh quả bằng hoặc hơi lõm. Khi chín vỏ quả màu đỏ, vỏ mỏng giòn, có ít phấn ở gần cuống lá. Tai quả nhỏ, vểnh lên, gốc quả lõm ít, thịt quả có màu đỏ. Chiều cao quả 3,3 cm, đường kính quả 4,2cm. Trọng lượng quả trung bình 50 g, số hạt trong quả 0,4, tỷ lệ thịt quả 71,5%. Một cây cho khoảng 80 kg quả. + Hồng nứa Đặc điểm: Cây cao trung bình 8,2 m, tán rộng khoảng 9 m, hình cầu. Lá to màu xanh nhạt, đầu lá tròn, mặt dưới lá có lông tơ màu vàng mọc theo gân lá. Quả hình trụ dài, đỉnh quả bằng, khi chín có màu đỏ, vỏ quả không bóng, phần trên quả (tai quả) có rãnh dọc. Thịt quả màu vàng, ít sơ. Tai quả to và vểnh lên. Trọng lượng quả trung bình 90 g. Chiều cao quả 5,2 cm, đường kính quả 4,8 cm, số hạt trong quả 9 1,5 hạt, tỷ lệ thịt quả 88,1%. Một cây có thể cho thu hoạch tới 100 kg quả. + Hồng tiên Đặc điểm: Cây cao trung bình 6 m (thấp cây), tán rộng 6 m, hình tháp. Lá to nhẵn, mặt trên lá hơi vàng, có độ bóng, mặt dưới lá màu xanh trắng có lông tơ màu vàng xung quanh gân lá. Quả thuộc dạng quả to, đỉnh quả lõm, nhìn dọc theo quả thì hơi vuông, nhưng nhìn ngang thì dài, khi chín có màu đỏ, vỏ quả dày, trơn, vỏ quả không có vân, có ít phấn ở đỉnh quả, gốc và tai quả lõm sâu. Trọng lượng quả trung bình 85g, chiều cao quả 5,0 cm, đường kính quả 4,7 cm. Số hạt trong quả 0,5, tỷ lệ thịt quả 89%. Một cây cho khoảng 65 kg quả. + Hồng tròn dài Đặc điểm: Cây cao khoảng 7 m, tán rộng 6,7 m hình đống rơm. Lá to, đầu nhọn, mặt trên lá xanh bóng, mặt dưới có lông tơ màu vàng, mọc thưa. Quả mọc thành chùm 1 - 3 quả, khi chín có màu đỏ, không hạt. Quả hình tròn dài, chóp quả bằng, vỏ quả dày, trơn, hơi có khía, gốc quả lõm, tai quả cong lên, thịt quả màu đỏ. Trọng lượng quả trung bình 80g. Chiều cao quả 4,9 cm, đường kính quả 4,7 cm. Tỷ lệ thịt quả 90%, tỷ lệ đường 10,5%, tỷ lệ axit 0,2%. Năng suất 1 cây khoảng 142 kg. + Hồng gáo Đặc điểm: Cây cao trung bình 6,2m, tán rộng 5,8-6,4m, lá to dài, đầu lá nhọn màu xanh nâu không nhẵn. Quả có dạng quả tim, vai quả to, dưới thắt lại, chôn quả nhọn, tai ôm vào quả, vỏ quả màu vàng bóng. Quả nặng trung bình 63,6g, có 2,5 hạt. + Hồng chuối Đặc điểm: Cây cao trung bình 6,0m, tán rộng 6,2 -6,5 m, phiến lá nhỏ hình bầu dục. Quả có dạng tròn dài, đáy quả thắt lại, rốn quả tròn, tai quả cong lên, vỏ quả màu vàng bóng. Quả nặng trung bình 70,6 g có 5,1 hạt. + Hồng Nhân Hậu Đặc điểm: Thân cây màu xám, cành bánh tẻ màu nâu, tán cây hình bán nguyệt, độ cao phân cành ≥1m. Lá to, hình bầu dục, màu xanh đậm; trên mặt lá bóng láng, mặt có lông tơ màu nâu vàng, chiều dài lá 15,8cm, chiều rộng lá 10,4cm. Quả hình trái tim, khi chín có màu đỏ thắm, chín vào trung tuần tháng 8 10 âm lịch, vỏ quả mỏng, thịt quả dẻo, ít hạt. Trọng lượng quả 150-200g. + Hồng Văn Lý Đặc điểm: Thân cây màu xám, cành bánh tẻ màu xám sáng, tán cây thường có hình dù, độ phân cành 60 - 70cm. Lá to trung bình, hình bầu dục, mặt trên hơi ráp, chiều dài lá 14,4cm, chiều rộng lá 7,5cm. Quả hình trụ, chôn quả tròn, khi chín có màu đỏ vàng, không hạt. Trọng lượng quả trung bình 70 - 90g, chín vào giáp tết âm lịch. + Hồng Yên Thôn Đặc điểm: Thân cây màu xám, cành bánh tẻ màu nâu, tán cây hình tròn hoặc ô van, độ cao phân cành khoảng 65 cm. Lá to hình bầu dục, màu xanh đậm. Mặt trên lá bóng, phản quang, mặt dưới có lông tơ màu nâu vàng. Chiều dài lá 16 cm, chiều rộng 9,3 cm. Quả hình trụ, chôn quả hơi lồi, khi chín có màu đỏ vàng, thường chín vào tháng 11 - 12; thịt quả nát, nhiều nước. Quả nặng 150 - 250 g, có 2 - 3 hạt. + Hồng Hạc Trì Đặc điểm: Cây cao trên 9 m, tán rộng trên 7 m, sinh trưởng khoẻ. Lá hình elíp rộng, mặt trên có màu xanh hơi vàng, không bóng, mặt dưới màu xanh trắng, có lông màu vàng. Quả hình trụ, chôn quả hơi tù, có 4 cạnh rõ rệt. Trọng lượng quả 100 - 150 g, không hạt. Khi chín có màu vàng đỏ, thịt quả màu vàng, ăn giòn, có cát, chín vào tháng 9 (thường thu hoạch đồng loạt vào trước 15/8 âm lịch, ngâm sau 2 - 3 ngày là ăn được). + Hồng Tiến Đặc điểm: Cây cao trên 10 m, tán rộng trên 8 m. Lá to hình bầu dục, mặt trên màu xanh đậm, không bóng, mặt dưới màu trắng xanh có nhiều lông tơ. Quả hình trụ vuông, trên và dưới quả đều bằng. Quả năng trung bình 120 - 160 g, không có hạt hoặc có 1 - 2 hạt bé dẹt. Chín vào tháng 10, khi chín quả có màu đỏ hồng, thịt quả màu đỏ. Vỏ quả nhẵn đẹp, giấm 3 ngày thì chín, nếu quả chín trên cây vẫn ăn được ngay. + Hồng Thạch Đặc điểm: Cây cao trên 10 m, tán rộng trên 8 m. Lá to hình bầu dục, mặt trên màu xanh thẫm, không bóng, mặt dưới màu trắng xanh có lông màu vàng. Quả hình trụ tròn, chôn quả lồi. Quả nặng trung bình 150-200g, có 1 - 2 hạt, ít khi có 3 hạt. Chín vào 11 đầu tháng 9, khi chín vỏ quả màu đỏ vàng, thịt màu đỏ hồng, giấm 4 ngày là chín. + Hồng ngâm quả hình trứng Đặc điểm: Thân cây bé, cây cao trên 9 m, tán rộng trên 6 m (thuộc loại tán hẹp). Lá thuôn dài, mặt trên màu xanh đậm, bóng, mặt dưới xanh trắng có lông thưa. Quả hình trứng nặng 100 - 150 g có 1 - 3 hạt dài và dày. Chín vào tháng 9, khi chín vỏ quả màu vàng nhạt. Ngâm khoảng 3 ngày là ăn được. + Hồng ngâm quả hình trụ dài Đặc điểm: Cây không lớn (cao khoảng 7 m), tán lá rộng 4 m. Lá thuôn dài, mặt trên xanh bóng, mặt dưới màu xanh có lông tơ thưa màu vàng. Quả hình trụ dài nặng trung bình 100 - 150g, chín vào tháng 9, khi chín quả có màu vàng không đều, phía tai quả màu xanh, phía chôn quả màu vàng có 1 - 2 hạt, có quả không hạt. 1.1.2. Các nghiên cứu trên thế giới về cây hồng Trong lịch sử phát triển cây hồng, theo Yung Kyung Choi và Jung Hokim (1972) cho biết: Từ Trung Quốc hồng được đưa sang Nhật Bản, Triều Tiên sang châu Âu rồi đến Mỹ. Theo Grubov, U.I (1967): Hiện nay những nước trồng hồng và xuất khẩu nổi tiếng nhát là: Nhật Bản, Trung Quốc, Triều Tiên và các nước á nhiệt đới miền Nam Liên Xô cũ. Theo Vũ Công Hậu hiện nay Trung Quốc là nước trồng hồng nhiều nhất, khắp lãnh thổ của nước này, trừ mấy tỉnh biên giới như: Hắc Long Nam, Nội Mông, Tân Cương, Tây Tạng; còn hầu hết các tỉnh đều trồng hồng. Ở Hàn Quốc hồng là một trong những cây ăn quả quan trọng đang được chú ý phát triển, chỉ sau 5 năm, sản lượng hồng của Hàn Quốc đã tăng gần gấp đôi (từ 167.671tấn năm 1999 lên 273.846 tấn năm 2011). Theo FAO, sản lượng hồng của một số nước được trình bày qua bảng 1.3. 12 Bảng 1.3: Sản lượng trồng hồng của một số nước trên thế giới Đơn vị: tấn STT Tên nước Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2.212.152 2.346.741 2.332.962 2.533.899 1 Trung Quốc 2 Hàn Quốc 363.822 352.822 395.614 430.521 3 Nhật Bản 285.900 232.700 244.800 244.800 4 Brazin 164.849 168.274 159.851 169.000 5 Italia 51.332 52.863 50.000 50.000 6 Israen 48.000 24.606 37.347 30.089 7 Niudilan 3.000 3.000 3.000 3.000 8 Iran 1.000 1.000 1.000 1.000 9 Australia 650 700 715 715 10 Mexico 369 287 442 442 11 Thế giới 3.261.981 3.335.565 3.383.165 3.627.575 (Nguồn: FAO năm 2015) Số liệu bảng 1.3 ta thấy, mặc dù năng suất của Trung Quốc không cao nhưng do có diện tích lớn nhất thế giới nên sản lượng hồng của Trung Quốc vẫn đứng đầu thế giới với 2.212.152 tấn năm 2010 tăng lên 2.533.899 tấn năm 2013 tỷ lệ tăng đạt 14,54%, chiếm 69,85% sản lượng toàn thế giới, tiếp đến vẫn là Hàn Quốc và Nhật Bản là ba nước đứng đầu trong danh sách những nước có sản lượng lớn nhất thế giới. Mỗi loại cây trồng đều có một biên độ sinh thái nhất định. Khi được trồng trong điều kiện sinh thái phù hợp, cây trồng đó sẽ sinh trưởng phát triển tốt và cho năng suất cao. Các loài thuộc chi Diospyos có các vùng phân bố khác nhau nhưng tập trung chủ yếu ở Châu Á và Bắc Mỹ. Tuỳ đặc điểm của các loài khác nhau mà hướng sử dụng khác nhau (bảng 1.4).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất