Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần internet và vi n t...

Tài liệu Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần internet và vi n thông việt nam

.PDF
61
4
62

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp ThS. Tô Thị Vân Anh GVHD: LỜI CẢM ƠN Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Internet và Viễn thông Việt Nam, được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ kế toán tại Công ty, đặc biệt là dưới sự hướng dẫn của cô giáo Th.s Tô Thị Vân Anh em đã tiếp thu được nhiều kinh nghiệm về lý luận và thực tiễn để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sự biết ơn sâu sắc tới cô giáo Th.s Tô Thị Vân Anh đã hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình cho em trong suốt quá trình làm khóa luâ ̣n, thu thập số liệu, khảo sát thực tế và thực hiện đề tài khóa luâ ̣n. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ kế toán tại Công ty Cổ phần Internet và Viễn thông Viê ̣t Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình khảo sát thực tế, thu thập tài liệu phục vụ cho công tác phân tích, nghiên cứu đề tài khóa luâ ̣n. Do thời gian thực tâ ̣p có hạn cũng như vốn kiến thức hiểu biết cá nhân còn hạn hẹp nên bài khóa luâ ̣n còn nhiều thiếu sót và hạn chế rất mong được sự góp ý của cô giáo và các anh chị trong công ty để giúp em nâng cao hiểu biết và hoàn thiện bài khóa luâ ̣n được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! SVTH: Bùi Thị Duyên Lớp iK48D6 Khóa luận tốt nghiệp ThS. Tô Thị Vân Anh GVHD: MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. i MỤC LỤC.....................................................................................................................ii DANH MỤC VIẾT TẮT..............................................................................................iv DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.............................................................................v PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................v 1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.........................................................1 2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................2 5. Kết cấu khóa luận......................................................................................................5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP...........................6 1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh..................6 1.1.1. Vốn kinh doanh....................................................................................................6 1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn........................................................................................10 1.2. Nội dung phân tích................................................................................................16 1.2.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn.........................................................16 1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.........................................................................19 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN INTERNET VÀ VIỄN THÔNG VIỆT NAM......21 2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Internet và Viễn thông Việt Nam..............................21 2.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Internet và Viễn thông Việt Nam......................21 2.1.2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Internet và Viễn thông Việt Nam...................................................................26 2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Internet và Viễn thông Việt Nam.................................................................................29 2.2.1. Kết quả phân tích thực trạng hiêụ quả sử dụng vốn thông qua dữ liêụ sơ cấp..........29 2.2.2. Kết quả phân tích thực trạng hiê ̣u quả sử dụng vốn thông qua dữ liêụ thứ cấp......33 SVTH: Bùi Thị Duyên Lớp iiK48D6 Khóa luận tốt nghiệp ThS. Tô Thị Vân Anh GVHD: CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN INTERNET VÀ VIỄN THÔNG VIỆT NAM 45 3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.............................................................45 3.1.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................45 3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại, nguyên nhân..........................................................46 3.2. Các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Internet và Viễn thông Việt Nam...............................................................48 3.2.1 Đề xuất đối với công ty......................................................................................48 3.2.2 Các kiến nghị đối với nhà nước.........................................................................50 3.3. Điều kiện thực hiện các đề xuất............................................................................50 KẾT LUẬN.................................................................................................................53 PHỤ LỤC SVTH: Bùi Thị Duyên Lớp iii K48D6 Khóa luận tốt nghiệp ThS. Tô Thị Vân Anh GVHD: DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ GĐ Giám đốc HĐQT Hô ̣i đồng quản trị VLĐ Vốn lưu đô ̣ng VCĐ Vốn cố định VCSH Vốn chủ sở hữu NPT Nợ phải trả KQKD Kết quả kinh doanh CNTT Công nghê ̣ thông tin KH Khách hàng NH Ngắn hạn TSCĐ Tài sản cố định BCTC Báo cáo tài chính CĐKT Cân đối kế toán SVTH: Bùi Thị Duyên Lớp iv K48D6 Khóa luận tốt nghiệp ThS. Tô Thị Vân Anh GVHD: DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ, bảng Tên sơ đồ, bảng biểu biểu Sơ đồ 2.1 Bảng 2.1 Trang Sơ đồ bô ̣ máy tổ chức của công ty cổ phần Internet và 25 Viễn thông Viê ̣t Nam Bảng kết quả hoạt đô ̣ng kinh doanh của Công ty Cổ 26 phần Internet và Viễn thông Viê ̣t Nam trong 2 năm 2014, 2015 Bảng 2.2 Bảng 2.3 Bảng 2.4 Bảng 2.5 Bảng 2.6 Bảng 2.7 Bảng 2.8 Bảng 2.9 Bảng 2.10 Bảng kết quả điều tra thông qua phiếu điều tra 31 Bảng phân tích cơ cấu và sự biến đô ̣ng của vốn kinh 34 doanh Bảng phân tích cơ cấu và sự biến đô ̣ng của vốn kinh 35 doanh Bảng phân tích cơ cấu và sự biến đô ̣ng của vốn cố định 37 Bảng phân tích cơ cấu và sự biến đô ̣ng của vốn lưu 39 đô ̣ng Bảng phân tích hiê ̣u quả sử dụng vốn kinh doanh giai 40 đoạn 2014 - 2015 Bảng tỷ suất lợi nhuâ ̣n trên vốn chủ sở hữu trong năm 41 2014 - 2015 Bảng phân tích hiê ̣u quả sử dụng vốn cố định giai đoạn 42 2014 - 2015 Bảng phân tích hiê ̣u quả sử dụng vốn lưu đô ̣ng giai 43 đoạn 2014 - 2015 SVTH: Bùi Thị Duyên Lớp vK48D6 Khóa luận tốt nghiệp ThS. Tô Thị Vân Anh GVHD: PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu  Về lý luận Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là điều kiện không thể thiếu, phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Việc chỉ ra sự cần thiết trong tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh luôn là vấn đề cần thiết thu hút được sự quan tâm của nhà nước và doanh nghiệp. Nói cách khác vốn là điều kiện “cần” cho quá trình sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hóa. Sự phát triển kinh tế kinh doanh với quy mô ngày càng lớn của các doanh nghiệp đòi hỏi phải có một lượng vốn ngày càng nhiều. Mặt khác, ngày nay sự tiến bộ của khoa học công nghệ với tốc độ cao và các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong điều kiện của nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hoá ngày càng mở rộng, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt thì nhu cầu vốn của doanh nghiệp cho sự đầu tư phát triển ngày càng lớn. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động cao độ nguồn vốn bên trong cũng như bên ngoài phải, sử dụng đồng vốn một cách hiệu quả nhất. Để có thể nắm bắt được một cách chính xác và đầy đủ thông tin và hiểu rõ hơn về doanh nghiệp, các nhà quản trị phải tiến hành phân tích tình hình vốn và quản lý vốn, để từ đó đưa ra được các phương án tổ chức và quản lý, sử dụng vốn nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra là trong tình hình hiện nay, công tác tổ chức quản lý và phân tích tình hình vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp vẫn chưa được chú trọng, quan tâm đúng mức và còn là một hoạt động mới mẻ tại các doanh nghiệp, đặc biệt là tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều này gây không ít khó khăn cho các nhà quản lý doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định đúng đắn và phù hợp với sự biến động của thị trường, với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như phân tích hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, là sự sống còn của các doanh nghiệp khi tìm chỗ đứng SVTH: Bùi Thị Duyên Lớp 1K48D6 Khóa luận tốt nghiệp ThS. Tô Thị Vân Anh GVHD: trong nền kinh tế mở. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang là vấn đề bức thiết đặt ra đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.  Về thực tiễn Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Internet và Viễn thông Việt Nam, em nhận thấy rằng công ty có những khó khăn nhất định về việc huy động và sử dụng nguồn vốn kinh doanh. Ngoài ra, công ty chưa có đội ngũ phân tích riêng, tình hình phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn nhiều yếu kém và hạn chế. Nhận thức được tầm quan trọng của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp cùng những kiến thức được trang bị trong quá trình học tập tại trường, và những vấn đề phát hiện được trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Internet và Viễn thông Việt Nam em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Internet và Viễn thông Việt Nam”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài hướng tới 3 mục tiêu: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp - Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Internet và viễn thông Việt Nam - Tìm ra nguyên nhân, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Internet và viễn thông Việt Nam 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp.  Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Công ty Cổ phần Internet và viễn thông Việt Nam Về thời gian: Nghiên cứu số liệu trong 2 năm 2014 và 2015 4. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, khóa luận sử dụng các phương pháp sau: 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp - Phương pháp điều tra trắc nghiê ̣m SVTH: Bùi Thị Duyên Lớp 2K48D6 Khóa luận tốt nghiệp ThS. Tô Thị Vân Anh GVHD: Để thu thâ ̣p dữ liê ̣u sơ cấp tại Công ty Cổ phần Internet và Viễn thông Viê ̣t Nam tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra trắc nghiê ̣m với các bước tiến hành cụ thể như sau: + Thiết kế phiếu mẫu điều tra: Phiếu điều tra gồm 8 câu hỏi khác nhau gồm 3 loại câu hỏi: câu hỏi đóng, câu hỏi mở và câu hỏi thứ tự đô ̣ quan trọng. Nô ̣i dung của các câu hỏi đều liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài là vốn và hiê ̣u quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Internet và Viễn thông Viê ̣t Nam. + Nhân bản mẫu điều tra và phát phiếu điều tra: Để tìm kiếm thông tin phục vụ cho việc làm khóa luận, tác giả đã tiến hành phát 5 phiếu điều tra cho Ban lãnh đạo và nhân viên trong phòng kế toán, phòng tài chính của công ty. Nội dung các câu hỏi xoay quanh các vấn đề về công tác sử dụng VKD và công tác phân tích hiệu quả sử dụng VKD tại công ty. Thu phiếu điều tra sau 01 ngày từ khi phát ra. + Phiếu điều tra thu về được phân loại, kiểm tra, đánh giá mức độ hợp lệ. Tổng hợp phiếu điều tra theo từng câu hỏi, tính tỉ lệ phần trăm cho từng đáp án của mỗi câu hỏi và phân tích kết quả thu thập được. - Phương pháp phỏng vấn Phương pháp phỏng vấn là phương pháp phỏng vấn trực tiếp giám đốc, kế toán trưởng và kế toán viên tại Công ty về vấn đề liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Những câu hỏi cụ thể chú trọng vào các vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng VKD của công ty trong 2 năm 2014 và 2015, những định hướng của công ty trong thời gian tới nhằm làm rõ các vấn đề mà các phương pháp khác chưa đạt được. Các bước tiến hành: + Chuẩn bị câu hỏi phỏng vấn + Xác định đối tượng phỏng vấn: Chủ tịch hô ̣i đồng quản trị: Bà Ứng Ngọc Anh, Giám đốc tài chính: Ông Ứng Ngọc Thành, Giám đốc điều hành: Ông Nguyễn Tiến Quang, Kế toán trưởng: Bà Nguyễn Thị Thu Hoài, Kế toán viên: Bà Trần Thị Thu Trang. + Gọi điê ̣n hẹn trước đối tượng phỏng vấn + Tiến hành phỏng vấn + Ghi chép tổng hợp kết quả phỏng vấn SVTH: Bùi Thị Duyên Lớp 3K48D6 Khóa luận tốt nghiệp ThS. Tô Thị Vân Anh GVHD: 4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp nghiên cứu tài liệu, gồm các tài liệu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. - Tài liệu bên trong: Các BCTC của công ty đặc biệt là bảng CĐKT và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2014 và 2015 để lấy số liệu về tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, hàng tồn kho, tài sản cố định... làm cơ sở cho việc phân tích. - Tài liệu bên ngoài: Các chuẩn mực kế toán, quyết định 15, thông tư 200, các giáo trình phân tích kinh tế, giáo trình kế toán tài chính, giáo trình tài chính doanh nghiệp của trường Đại học Thương Mại và các trường đại học khác, các khóa luận cùng đề tài của các khóa trước… 4.3. Phương pháp phân tích dữ liệu Dựa vào các phiếu điều tra, phỏng vấn thu về, qua số liệu trên bảng CĐKT, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và một số tài liệu khác tác giả đã tiến hành tập hợp, tính toán và tổng hợp các số liệu làm cơ sở cho việc phân tích hiệu quả sử dụng VKD tại công ty. - Phương pháp so sánh So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện tượng, sự vật thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác. Phương pháp so sánh được tác giả sử dụng trong tất cả các nội dung phân tích. Từ việc tính toán các tỷ lệ, tỷ trọng, kết hợp phương pháp so sánh với phương pháp bảng biểu để so sánh các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số đó giữa các năm tài chính với nhau. Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh số liệu giữa kỳ báo cáo so với kỳ gốc, nhằm thấy được sự biến động cơ cấu VKD và sự biến động hiệu quả sử dụng VKD qua 2 kỳ đó. Các hình thức so sánh mà tác giả sử dụng bao gồm so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối về các chỉ tiêu như: tỷ trọng VCĐ, tỷ trọng VLĐ, hệ số doanh thu trên VKD, hệ số lợi nhuận trên VKD... - Bảng biểu phân tích SVTH: Bùi Thị Duyên Lớp 4K48D6 Khóa luận tốt nghiệp ThS. Tô Thị Vân Anh GVHD: Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn, tác giả dùng biểu biểu mẫu phân tích để phán ánh trực quan các số liệu phân tích. Chúng được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Các dạng biểu phân tích phản ánh mối quan hệ so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, so với số cùng kỳ năm trước hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lượng các dòng, cột tuỳ thuộc vào mục đích yêu cầu và nội dung phân tích. Tuỳ theo nội dung phân tích mà bảng phân tích có tên khác nhau, đơn vị tính khác nhau. - Phương pháp tỷ suất, hệ số Phương pháp tỷ suất: Dùng để phản ánh mối quan hệ so sánh giữa chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác có mối quan hệ chặt chẽ như: tỷ suất lợi nhuận trên vốn bình quân, tỷ suất chi phí trên vốn bình quân… Để thấy mối quan hệ của chúng ví dụ như tỷ suất lợi nhuận trên vốn bình quân có thể thấy một đồng lợi nhuận được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng vốn… Từ đó, thấy được chất lượng của quá trình SXKD. Phương pháp tính hệ số: Hệ số là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu kinh tế khác nhau nhưng có mối quan hệ tác động, phụ thuộc lẫn nhau. Tất cả các phương pháp này đều dựa trên quan điểm duy vâ ̣t biê ̣n chứng và vâ ̣n dụng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luâ ̣t của Nhà nước. Nhằm đánh giá, phân tích mô ̣t cách khách quan tình hình sử dụng vốn từ đó đề xuất các giải pháp để góp phần nâng cao hiê ̣u quả sử dụng vốn của công ty. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Internet và Viễn thông Việt Nam. Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Internet và Viễn thông Việt Nam. SVTH: Bùi Thị Duyên Lớp 5K48D6 Khóa luận tốt nghiệp ThS. Tô Thị Vân Anh GVHD: CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 1.1.1. Vốn kinh doanh 1.1.1.1 Khái niệm Vốn kinh doanh Theo sự phát triển của lịch sử, các quan điểm về vốn xuất hiện và ngày càng hoàn thiện, tiêu biểu có các cách hiểu về vốn như sau của một số nhà kinh tế học thuộc các trường phái kinh tế khác nhau. Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho rằng, vốn là một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cách hiểu này phù hợp với trình độ quản lý kinh tế còn sơ khai – giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện và bắt đầu phát triển. Theo quan điểm của C. Mác – nhìn nhận dưới góc độ của các yếu tố sản xuất thì C. Mác cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên, C. Mác quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm của C. Mác. Paul.A.Samuelson, nhà kinh tế học theo trường phái Tân cổ điển đã kế thừa các quan điểm của trường phái cổ điển về yếu tố sản xuất để phân chia các yếu tố của đầu vào sản xuất thành ba bộ phận là đất đai, lao động và vốn. Theo ông: “Vốn là tất cả hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doah của một doanh nghiệp, đó có thể là máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ”… Trong quan niệm về vốn của Samuelson không đề cập đến các tài sản, chính những tài sản có giá có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, ông đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Trong cuốn kinh tế học của David Beeg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa về vốn: Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. “Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá, sản phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp”. Như vậy David Beeg đã bổ sung định nghĩa vốn tài chính cho định nghĩa vốn của Samuelson. SVTH: Bùi Thị Duyên Lớp 6K48D6 Khóa luận tốt nghiệp ThS. Tô Thị Vân Anh GVHD: Một điểm chung có thể nhận thấy ở quan điểm của các nhà kinh tế về vốn là: Vốn là yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho thị trường. Để các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất thì doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền ứng trước này gọi là vốn. Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ vật tư, tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm thu lại lợi nhuận. 1.1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh Vốn giữ vai trò đặc biệt quan trọng, thiết yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc phân loại vốn theo cách thức khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp đề ra được các giải pháp quản lý và sử dụng sao cho hiệu quả.  Căn cứ theo nguồn hình thành vốn.  Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của doanh nghiệp sẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho mình. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức khác nhau. Thông thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.  Nợ phải trả Nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân và sau một thời gian nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi và gốc. Vốn vay có hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn. Phần vốn này doanh nghiệp được sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử dụng, lãi suất, thế chấp...) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiê ̣n đã qua như mua hàng chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, phải trả công nhân viên, phải trả phải nô ̣p khác…  Căn cứ theo thời gian huy động vốn SVTH: Bùi Thị Duyên Lớp 7K48D6 Khóa luận tốt nghiệp ThS. Tô Thị Vân Anh GVHD:  Vốn thường xuyên Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.  Vốn tạm thời Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh số có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.  Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển của vốn  Vốn cố định Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận đầu tư ứng trước về tài sản cố định và tài sản đầu tư cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định nhưng các đặc điểm của tài sản cố định lại ảnh hưởng đến sự vận động và công tác quản lý cố định. Muốn quản lý vốn cố định một cách hiệu quả thì phải quản lý sử dụng tài sản cố định một cách hữu hiệu.  Vốn lưu động Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động tồn tại dưới dạng dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ...) sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (sản phẩm dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền mặt... trong giai đoạn lưu thông. Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp thì tài sản lưu động chủ yếu được thể SVTH: Bùi Thị Duyên Lớp 8K48D6 Khóa luận tốt nghiệp ThS. Tô Thị Vân Anh GVHD: hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho. Giá trị của các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Vì vậy, quản lý và sử dụng vốn lưu động hợp lý có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp, trong đó có công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhận xét: Mỗi cách phân loại cho ta hiểu rõ thêm về vốn theo từng khía cạnh. Mỗi loại vốn đều có ưu nhược điểm riêng đòi hỏi phải được quản lý sử dụng hợp lý và chặt chẽ. Đồng thời, mỗi loại vốn sẽ phát huy tác dụng trong những điều kiện khác nhau, trong một cơ cấu vốn thích hợp. 1.1.1.3 Vai trò và đặc điểm vốn kinh doanh  Vai trò của vốn kinh doanh Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó là cơ sở, là tiền đề cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh. Muốn đăng ký kinh doanh, theo quy định của nhà nước, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có đủ số vốn pháp định theo từng ngành nghề kinh doanh của mình (vốn ở đây không chỉ gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, mà nó còn là các tài sản thuộc sở hữu của các chủ doanh nghiệp). Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thuê nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, thuê lao động... tất cả những điều kiện cần có để một doanh nghiệp có thể tiến hành và duy trì những hoạt động của mình nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra. Không chỉ có vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động... cũng như tổ chức bộ máy quản lý đầy đủ các chức năng. Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, thiếu vốn để phát triển sản xuất kinh doanh đang là vấn đề bức xúc của các doanh nghiệp. Không chỉ ở cấp vi mô, nhà nước ta đang rất thiếu các nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế. Việc hội nhập kinh tế, SVTH: Bùi Thị Duyên Lớp 9K48D6 Khóa luận tốt nghiệp ThS. Tô Thị Vân Anh GVHD: xoá bỏ hàng rào thuế quan giữa các nước trong khu vực Đông Nam Á là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong nước trước sự vượt trội về vốn, công nghệ của các nước khác trong khu vực. Điều đó càng đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải tìm cách huy động và sử dụng vốn sao cho tiết kiệm và có hiệu quả nhất.  Đặc điểm của vốn kinh doanh Trong nền kinh tế hàng hóa, vốn kinh doanh được biểu hiện dưới hai hình thức: hiện vật và giá trị, nó có những đặc điểm sau: Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực những tài sản của doanh nghiệp được dùng để sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm khác. Đặc điểm này giúp ta phân biệt được vốn và các tài sản khác. Chỉ những tài sản có giá trị và được sử dụng phục vụ cho mục đích kinh doanh mới được gọi là vốn kinh doanh. Những tài sản được sử dụng cho mục đích khác thì không phải là vốn. Vốn tiềm năng là những tài sản chưa được sử dụng cho mục đích kinh doanh. Nó cho biết một trong những nguồn có thể huy động vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, khai thác những tiềm năng của tài sản xã hội còn đang được cất giữ và chưa được sử dụng. Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vốn có giá trị về mặt thời gian. Vốn được biểu hiện dưới trạng thái tiền và được đưa vào kinh doanh với mục đích sinh lời. Vốn gắn với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ. 1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn 1.1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn Mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của một doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận hay nói cách khác là tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm các biện pháp nhằm khai thác và sử dụng một cách triệt để những nguồn lực bên trong và ngoài doanh nghiệp. Chính vì vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải được doanh nghiệp đặt lên hàng đầu, đó là mục tiêu trung gian tất yếu để đạt được mục tiêu SVTH: Bùi Thị Duyên Lớp 10 K48D6 Khóa luận tốt nghiệp ThS. Tô Thị Vân Anh GVHD: cuối cùng bởi vốn có vai trò mang tính quyết định đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi tối đa với chi phí thấp nhất. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, sức sinh lời của vốn, tốc độ luân chuyển vốn… Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau: + Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn rỗi mà không sử dụng, không sinh lời. + Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm. + Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn bị sử dụng sai mục đích, không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý. Ngoài ra, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn. 1.1.2.2 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn  Các chỉ tiêu tổng hợp:  Hê ̣số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân: Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn cho biết một đồng VKD bình quân trong kì được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số doanh thu trên VKD bình quân càng lớn càng tốt. Hê ̣ số doanh thu trên VKD bình quân Trong đó: VKD bình quân SVTH: Bùi Thị Duyên Tổng doanh thu Vốn kinh doanh bình quân = = Số VKD đầu kỳ + Số VKD cuối kỳ Lớp 11 K48D6 Khóa luận tốt nghiệp ThS. Tô Thị Vân Anh GVHD: 2  Chỉ tiêu hàm lượng vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này để phản ánh để thực hiện được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Ngược lại với chỉ tiêu hê ̣ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân, chỉ tiêu này càng nhỏ càng phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao hơn. Vốn kinh doanh bình quân Doanh thu thuần  Hê ̣số lợi nhuâṇ trên vốn kinh doanh bình quân: Hàm lượng vốn kinh doanh = Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi của mô ̣t đồng vốn kinh doanh, cứ một đồng vốn kinh doanh bình quân được sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hệ số này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng VKD càng cao và ngược lại. Hê ̣ số LN trên VKD bình Tổng lợi nhuâ ̣n Vốn kinh doanh bình quân quân Chỉ tiêu này thể hiện bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh, nói lên thực = trạng một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi hay lỗ. Điều kiện căn bản để các doanh nghiệp tồn tại là chỉ tiêu này phải luôn phát triển theo thời gian hoạt động. → Tóm lại cả ba chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu tổng hợp chỉ ra một doanh nghiệp trên bình diện chung nhất, nói lên thực trạng của toàn bộ doanh nghiệp về sử dụng vốn.Tuy nhiên các chỉ tiêu này chưa phản ánh được nét riêng biệt về hiệu quả sử dụng vốn của từng bộ phận, điều này sẽ gây khó khăn đến việc tìm ra nguyên nhân xuất phát từ đâu nếu không có các chỉ tiêu hiệu quả cá biệt được áp dụng song song.  Các chỉ tiêu cá biệt: Song song với việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh qua hệ thống các chỉ tiêu chung, các chỉ tiêu cá biệt góp phần phản ánh chính xác, cụ thể các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.  Hiệu quả sử dụng vốn cố định - Hê ̣số doanh thu trên vốn cố định bình quân SVTH: Bùi Thị Duyên Lớp 12 K48D6 Khóa luận tốt nghiệp ThS. Tô Thị Vân Anh GVHD: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tham gia hoạt đô ̣ng sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiê ̣p. Hê ̣ số DT trên VCĐ bình quân Trong đó: Tổng doanh thu = Vốn cố định bình quân Số VCĐ đầu kỳ + Số VCĐ cuối kỳ 2 Để đánh giá chính xác hơn người ta còn sử dụng chỉ tiêu hiệu suất tài sản cố VCĐ bình quân = định. Các chỉ tiêu càng lớn càng tốt. Hiê ̣u suất tài sản cố định Doanh thu thuần trong kỳ Tài sản cố định bình quân trong kỳ = - Hàm lượng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản cố định đạt trình độ cao. Vốn cố định bình quân trong kỳ Doanh thu thuần trong kỳ - Hê ̣số lợi nhuâṇ trên vốn cố định bình quân: Hàm lượng vốn cố định = Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Hiệu quả sử dụng vốn cố định xác định bằng lợi nhuận ròng trong kỳ chia cho vốn cố định bình quân. Hê ̣ số lợi nhuâ ̣n trên VCĐ Lợi nhuâ ̣n Vốn cố định bình quân bình quân Tuy nhiên phải lưu ý, khi sử dụng các chỉ tiêu trên thì tất cả các nguồn thu nhập, = lợi nhuận, doanh thu, phải là do chính vốn cố định tham gia tạo nên. Cùng với việc phân tích nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định qua một vài chỉ tiêu khác như: hệ số sử dụng công suất tài sản cố định, hệ số hao mòn tài sản cố định: Hê ̣ số sử dụng công suất Công suất thực tế Công suất thiết kế TSCĐ Hệ số này chứng minh năng lực hoạt động của máy móc là cao hay thấp. Hệ số = này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng máy móc có hiệu quả so với kế hoạch sử dụng máy móc. Hê ̣ số hao mòn vốn cố định SVTH: Bùi Thị Duyên = Giá trị còn lại của TSCĐ Nguyên giá của TSCĐ Lớp 13 K48D6 Khóa luận tốt nghiệp ThS. Tô Thị Vân Anh GVHD: Sau khi kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định thông qua một loạt các chỉ tiêu, ta xem xét các chỉ tiêu đó sao cho đảm bảo đồng thời về mặt giá trị, đồng nhất các chỉ tiêu giữa các thời kỳ. Thông qua việc phân tích và so sánh chỉ tiêu giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp đánh giá được ưu nhược điểm chính của công tác quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp và đề ra phương pháp khắc phục.  Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Để đảm bảo cho mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường và có hiệu quả thì yêu cầu đặt ra với mỗi doanh nghiệp là phải xác định một lượng vốn lưu động cần thiết để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh. Nếu lượng vốn lưu động nhiều, đáp ứng cho nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp đã sử dụng hợp lý vốn hay chưa. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù rộng bao gồm nhiều tác động. Do vậy mà người ta đặt ra yêu cầu đối với hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả là: + Các chỉ tiêu phản ánh đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị trên cả phương diện tổng quát cũng như riêng biệt của từng yếu tố tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. + Các chỉ tiêu phải có sự liên hệ so sánh với nhau và phải tính toán cụ thể, thống nhất. - Hệ số doanh thu trên VLĐ bình quân Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh mỗi đồng vốn lưu động tham gia hoạt động SXKD mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp. Hệ số DT trên VLĐ bình quân = Tổng DT VLĐ bình quân Trong đó: Số VLĐ đầu kỳ + Số VLĐ cuối kỳ 2 - Hê ̣số lợi nhuâṇ trên vốn lưu động bình quân (Mức sinh lời của VLĐ) VLĐ bình quân = Chỉ tiêu hê ̣ số lợi nhuâ ̣n trên vốn lưu động bình quân là sự so sánh giữa mức lợi nhuận đạt được trong kỳ với vốn lưu động bỏ ra. Hê ̣ số lợi nhuâ ̣n trên = SVTH: Bùi Thị Duyên Tổng lợi nhuâ ̣n Vốn lưu đô ̣ng bình quân Lớp 14 K48D6 Khóa luận tốt nghiệp ThS. Tô Thị Vân Anh GVHD: VLĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của mô ̣t đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. - Chỉ tiêu số vòng chu chuyển vốn lưu động Là chỉ tiêu phản ánh số lần lưu chuyển vốn lưu động trong kỳ. Nó cho biết trong kỳ phân tích vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Số lần chu chuyển càng nhiều chứng tỏ nguồn vốn lưu động luân chuyển càng nhanh, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Mọi doanh nghiệp phải hướng tới tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động để tăng tốc độ kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động vì thế chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Số vòng chu chuyển vốn Doanh thu thuần Vốn lưu đô ̣ng bình quân lưu đô ̣ng - Chỉ tiêu số ngày chu chuyển vốn lưu đô ̣ng = Chỉ tiêu này được xác định bằng số ngày của kỳ phân tích chia cho số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ. 360 Số vòng quay vốn lưu đô ̣ng Đây là chỉ tiêu nhằm tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, để đảm bảo nguồn Số ngày chu chuyển VLĐ = vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh. Số ngày mô ̣t vòng quay vốn lưu đô ̣ng càng nhỏ càng tốt. → Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động và chỉ tiêu số ngày mô ̣t vòng quay vốn lưu đô ̣ng được gọi là chỉ tiêu hiệu suất vốn lưu động (hay tốc độ chu chuyển vốn lưu động). Đó là sự lặp lại có chu kỳ của sự hoàn vốn. Thời gian của một kỳ luân chuyển gọi là tốc độ chu chuyển, phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn. - Chỉ tiêu mức tiết kiêm ̣ (lãng phí) Do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác. Nói cách khác: Mức tiết kiệm tuyệt đối vốn lưu động được tính theo công thức: Mức tiết kiê ̣m (lãng phí) SVTH: Bùi Thị Duyên = Tổng doanh thu 360 Lớp 15 K48D6 x Chênh lê ̣ch số ngày chu chuyển VLĐ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan