Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phân tích diễn biến nhiệt độ bề mặt đất tại thành phố hồ chí minh trong giai đoạ...

Tài liệu Phân tích diễn biến nhiệt độ bề mặt đất tại thành phố hồ chí minh trong giai đoạn 2013 2017.

.PDF
81
111
81

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN NHIỆT ĐỘ BỀ MẶT ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI ĐOẠN 2013- 2017 Họ và tên sinh viên: HỒ NHẬT LINH Ngành: Hệ thống Thông tin Địa lý Niên khóa: 2013 – 2017 Tháng 6/2017 PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN NHIỆT ĐỘ BỀ MẶT ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI ĐOẠN 2013- 2017 Tác giả HỒ NHẬT LINH Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kĩ sư ngành Hệ thống Thông tin Địa lý Giáo viên hướng dẫn: KS. Nguyễn Duy Liêm Tháng 6 năm 2017 LỜI CẢM ƠN Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy KS. Nguyễn Duy Liêm, giảng viên tại trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, thầy vừa là thầy vừa là người anh đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện để tôi có thể hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp. Tôi xin gửi lời tri ân đến thầy PGS.TS. Nguyễn Kim Lợi cùng tất cả quý thầy cô tại trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh đã dìu dắt tôi từ những ngày đầu và dạy tôi những kiến thức bổ ích trong suốt 4 năm học tập tại trường. Tôi xin cảm ơn đến tập thể lớp DH13GI đã là những người bạn đồng hành cùng tôi trong quá trình học tập và giúp đỡ tôi trong những lúc khó khăn. Cuối cùng con xin cảm ơn ba mẹ và anh hai đã luôn bên cạnh, chăm sóc, dạy bảo, chia sẻ, động viên để con yên tâm trong suốt quá trình học tập xa nhà. Hồ Nhật Linh Khoa Môi trường và Tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh Số điện thoại: 01664979978 Email: [email protected] i TÓM TẮT Đề tài “Phân tích diễn biến nhiệt độ bề mặt đất tại Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2013- 2017” đã được thực hiện từ 3/2017 đến 6/2017. Phương pháp tiếp cận của đề tài là ứng dụng công nghệ viễn thám trích xuất nhiệt độ bề mặt đất, từ đó phân tích diễn biến nhiệt độ bề mặt đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013- 2017 với các bước bao gồm: (1) thu thập dữ liệu, (2) xử lý dữ liệu, (3) chuyển giá trị số DN sang bức xạ phổ, xác định nhiệt độ sáng cho kênh hồng ngoại nhiệt, (4) chuyển giá trị số DN sang phản xạ phổ cho kênh nhìn thấy và cận hồng ngoại, (5) xác định NDVI của thực vật và đất, (6) xác định độ phát xạ của thực vật và đất, (7) xác định hợp phần thực vật, (8) xác định độ phát xạ cho kênh nhìn thấy và cận hồng ngoại, (9) xác định nhiệt độ bề mặt đất, (10) chồng lớp dữ liệu nhiệt độ bề mặt đất, (11) phân tích diễn biến nhiệt độ bề mặt đất. Kết quả đạt được của khóa luận là bản đồ phân bố nhiệt độ bề mặt đất theo các năm 2013, 2014, 2015, 2016, 2017 và bản đồ diễn biến nhiệt độ bề mặt đất địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013- 2017. Cụ thể: - Năm 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, nhiệt độ bề mặt đất dao động lần lượt là 2449°C, 18- 41°C, 21- 46°C, 22- 42°C, 22- 45°C. Mức nhiệt độ 25- 30°C chiếm diện tích lớn nhất (trên 40%) trong các năm 2013, 2014, 2016, 2017, riêng năm 2015 nhiệt độ 3035°C chiếm diện tích lớn nhất (trên 50%). Mức nhiệt độ trên 40°C chiếm diện tích nhỏ nhất khoảng 0,003- 0,04% trong các năm 2015, 2016, 2017, riêng năm 2013 nhiệt độ trên 45°C chiếm diện tích nhỏ nhất khoảng 0,01% và năm 2014 nhiệt độ trên 35°C chiếm diện tích nhỏ nhất khoảng 0,14%. - Trong giai đoạn 2013- 2017, xu thế không rõ rệt chiếm diện tích lớn nhất (trên 70%), tập trung tại các quận trung tâm thành phố. Xu thế chủ yếu giảm chiếm diện tích trên 24%, tập trung tại các huyện vùng ven thành phố như Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè, quận 2, 9. Xu thế chủ yếu tăng chiếm trên 4%, phân bố ở một số quận huyện như quận 9, Bình Tân, Thủ Đức, huyện Củ Chi. Xu thế giảm liên tục chiếm diện tích khoảng 0,16%, tập trung chủ yếu tại các ruộng lúa, rừng thuộc các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh. Xu thế tăng liên tục chiếm diện tích nhỏ nhất khoảng 0,03%, tập ii trung chủ yếu tại các khu công nghiệp, đất trống thuộc các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, quận 9, quận 12. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ i TÓM TẮT.............................................................................................................................ii MỤC LỤC ........................................................................................................................... iv DANH MỤC VIẾT TẮT..................................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................vii DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................................ viii CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................. 4 2.1. Tổng quan về nhiệt độ bề mặt đất ................................................................................. 4 2.2. Tổng quan về địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................ 4 2.2.1. Vị trí địa lí .............................................................................................................. 4 2.2.2. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................. 5 2.2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................... 8 2.2.4. Tình hình sử dụng đất ............................................................................................ 9 2.3. Viễn thám hồng ngoại nhiệt ........................................................................................ 10 2.3.1. Khái niệm ............................................................................................................. 10 2.3.2. Nguyên lý bức xạ nhiệt của vật chất .................................................................... 10 2.3.3. Các ảnh hưởng của khí quyển đến việc quét tạo ảnh hồng ngoại ........................ 12 2.4. Vệ tinh Landsat 8 ......................................................................................................... 13 2.4.1. Một số đặc trưng cơ bản của Landsat 8 ............................................................... 13 2.4.2. Quy trình trích xuất nhiệt độ bề mặt đất trên Landsat 8 ...................................... 14 2.5. Tình hình nghiên cứu................................................................................................... 16 2.5.1. Nghiên cứu trên thế giới....................................................................................... 16 2.5.2. Nghiên cứu trong nước......................................................................................... 19 iv CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................ 23 3.1. Phương pháp ................................................................................................................ 23 3.2. Thu thập dữ liệu ........................................................................................................... 25 3.3. Xử lý dữ liệu ảnh ......................................................................................................... 25 3.4. Chuyển giá trị số DN sang bức xạ phổ ........................................................................ 25 3.5. Xác định nhiệt độ sáng ................................................................................................ 26 3.6. Chuyển giá trị số DN sang phản xạ phổ ...................................................................... 27 3.7. Xác định NDVI của thực vật và đất ............................................................................ 28 3.8. Xác định độ phát xạ của thực vật và đất ...................................................................... 30 3.9. Xác định hợp phần thực vật ......................................................................................... 31 3.10. Xác định độ phát xạ ................................................................................................... 31 3.11. Xác định nhiệt độ bề mặt đất ..................................................................................... 31 3.12. Chuyển nhiệt độ bề mặt đất sang °C ......................................................................... 32 3.13. Chồng lớp dữ liệu ...................................................................................................... 32 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ, THẢO LUẬN ........................................................................... 34 4.1. Bản đồ phân bố chỉ số thực vật NDVI ........................................................................ 34 4.2. Bản đồ phân bố hợp phần thực vật .............................................................................. 37 4.3. Bản đồ phân bố độ phát xạ .......................................................................................... 40 4.4. Bản đồ nhiệt độ bề mặt đất .......................................................................................... 43 4.4.1. Bản đồ phân bố nhiệt độ bề mặt đất theo năm 2013, 2014, 2015, 2016, 2017 .... 43 4.4.2. Bản đồ diễn biến nhiệt độ bề mặt đất giai đoạn 2013- 2017................................ 50 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ........................................................................... 59 5.1. Kết luận........................................................................................................................ 59 5.2. Kiến nghị ..................................................................................................................... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 61 PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 64 v DANH MỤC VIẾT TẮT DN Digital Number (Giá trị số) GDP Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội) NDVI Normalized Difference Vegetation Index (Chỉ số khác biệt thực vật được chuẩn hóa) TVDI Temperature Vegetation Dryness Index (Chỉ số khô hạn nhiệt độ- thực vật) vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất 2011- 2015 ....................................................................... 9 Bảng 2.2. Sự phát xạ của một số đối tượng tự nhiên điển hình trong dải sóng 8- 14 µm .. 12 Bảng 2.3. Đặc trưng của ảnh vệ tinh Landsat 8.................................................................. 14 Bảng 2.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..................................................................... 16 Bảng 2.5. Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................................... 19 Bảng 3.1. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................. 25 Bảng 3.2. Thông số thống kê kênh 10 cho bức xạ phổ ...................................................... 26 Bảng 3.3. Thông số thống kê kênh 11 cho bức xạ phổ ...................................................... 26 Bảng 3.4. Thông số thống kê kênh 10 cho nhiệt độ sáng ................................................... 26 Bảng 3.5. Thông số thống kê kênh 11 cho nhiệt độ sáng ................................................... 27 Bảng 3.6. Thông số thống kê kênh 4 cho phản xạ phổ....................................................... 27 Bảng 3.7. Thông số thống kê kênh 5 cho phản xạ phổ....................................................... 27 Bảng 3.8. Bước sóng trung tâm của kênh phát ra bức xạ ................................................... 32 Bảng 3.9. Tổ hợp diễn biến nhiệt độ bề mặt đất giai đoạn 2013- 2017 ............................. 32 Bảng 4.1. Hình ảnh thực tế xu thế giảm liên tục và tăng liên tục của nhiệt độ bề mặt đất giai đoạn 2013- 2017 .......................................................................................................... 55 vii DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1. Bản đồ hành chính Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................... 5 Hình 2.2. Dải hấp thụ bởi khí, nước và cửa sổ khí quyển trong miền hồng ngoại nhiệt.... 10 Hình 2.3. Đặc điểm phát xạ nhiệt của vật chất ................................................................... 11 Hình 2.4. Tác động của hệ số phát xạ tới nhiệt độ bức xạ được ghi nhận tại bộ cảm biến (Kuenzer and Dech, 2013) .................................................................................................. 12 Hình 2.5. Quá trình truyền bức xạ trong vùng hồng ngoại (Tang and Li, 2014) ............... 13 Hình 3.1. Sơ đồ phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24 Hình 3.2. Ảnh sau khi cắt của năm 2013 (a), 2014 (b), 2015 (c), 2016 (d), 2017 (e) ........ 25 Hình 3.3. Vị trí điểm lấy mẫu đất phủ đầy thực vật (a) và đất trống (b) năm 2013 ........... 28 Hình 3.4. Vị trí điểm lấy mẫu đất phủ đầy thực vật (a) và đất trống (b) năm 2014 ........... 29 Hình 3.5. Vị trí điểm lấy mẫu đất phủ đầy thực vật (a) và đất trống (b) năm 2015 ........... 29 Hình 3.6. Vị trí điểm lấy mẫu đất phủ đầy thực vật (a) và đất trống (b) năm 2016 ........... 30 Hình 3.7. Vị trí điểm lấy mẫu đất phủ đầy thực vật (a) và đất trống (b) năm 2017 ........... 30 Hình 4.1. Bản đồ phân bố chỉ số thực vật Thành phố Hồ Chí Minh năm 2013 ................. 34 Hình 4.2. Bản đồ phân bố chỉ số thực vật Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 ................. 35 Hình 4.3. Bản đồ phân bố chỉ số thực vật Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015 ................. 35 Hình 4.4. Bản đồ phân bố chỉ số thực vật Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016 ................. 36 Hình 4.5. Bản đồ phân bố chỉ số thực vật Thành phố Hồ Chí Minh năm 2017 ................. 36 Hình 4.6. Bản đồ phân bố hợp phần thực vật Thành phố Hồ Chí Minh năm 2013 ........... 37 Hình 4.7. Bản đồ phân bố hợp phần thực vật Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 ........... 38 Hình 4.8. Bản đồ phân bố hợp phần thực vật Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015 ........... 38 Hình 4.9. Bản đồ phân bố hợp phần thực vật Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016 ........... 39 Hình 4.10. Bản đồ phân bố hợp phần thực vật Thành phố Hồ Chí Minh năm 2017 ......... 39 Hình 4.11. Bản đồ phân bố độ phát xạ Thành phố Hồ Chí Minh năm 2013...................... 40 Hình 4.12. Bản đồ phân bố độ phát xạ Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014...................... 41 Hình 4.13. Bản đồ phân bố độ phát xạ Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015...................... 41 Hình 4.14. Bản đồ phân bố độ phát xạ Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016...................... 42 Hình 4.15. Bản đồ phân bố độ phát xạ Thành phố Hồ Chí Minh năm 2017...................... 42 viii Hình 4.16. Bản đồ phân bố nhiệt độ bề mặt đất Thành phố Hồ Chí Minh năm 2013........ 45 Hình 4.17. Bản đồ phân bố nhiệt độ bề mặt đất Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014........ 46 Hình 4.18. Bản đồ phân bố nhiệt độ bề mặt đất Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015........ 47 Hình 4.19. Bản đồ phân bố nhiệt độ bề mặt đất Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016........ 48 Hình 4.20. Bản đồ phân bố nhiệt độ bề mặt đất Thành phố Hồ Chí Minh năm 2017........ 49 Hình 4.21. Biểu đồ xu thế không rõ rệt nhiệt độ bề mặt đất TP.HCM .............................. 50 Hình 4.22. Biểu đồ xu thế chủ yếu giảm nhiệt độ bề mặt đất TP.HCM ............................ 51 Hình 4.23. Biểu đồ xu thế chủ yếu tăng nhiệt độ bề mặt đất TP.HCM.............................. 51 Hình 4.24. Biểu đồ xu thế giảm liên tục nhiệt độ bề mặt đất TP.HCM ............................. 52 Hình 4.25. Biểu đồ xu thế tăng liên tục nhiệt độ bề mặt đất TP.HCM .............................. 53 Hình 4.26. Bản đồ diễn biến nhiệt độ bề mặt đất Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 20132017 .................................................................................................................................... 54 ix CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Thành phố Hồ Chí Minh với diện tích 2.095,01 km2 là trung tâm kinh tế, văn hóadu lịch, giáo dục- khoa học kỹ thuật- y tế lớn của cả nước, nằm ở ngã tư quốc tế giữa các con đường hàng hải từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây, là tâm điểm của khu vực Đông Nam Á, là đầu mối giao thông nối liền các tỉnh trong vùng và là cửa ngõ quốc tế (Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, 2011a). Đây là thành phố tập trung đông dân cư nhất cả nước với mật độ dân số trung bình năm 2015 là 3.397 người/km2 (Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, 2016). Quá trình đô thị hóa trên địa bàn thành phố diễn ra mạnh mẽ biểu hiện qua sự mở rộng diện tích đất đô thị và sự gia tăng dân số thành thị. Cụ thể trong giai đoạn 2011- 2015, diện tích đất đô thị tăng từ 55.499 ha lên 67.101 ha (Chính phủ, 2014); dân số thành thị tăng từ 6.295.286 người lên 6.730.676 người (Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, 2016). Hệ quả của đô thị hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh làm thay đổi cấu trúc bề mặt, kéo theo ảnh hưởng đến khí hậu nói chung và nhiệt độ bề mặt đất nói riêng. Khí hậu hiện nay đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhân loại bởi những tác động tích cực cũng như tiêu cực của nó đến hệ sinh thái tự nhiên và con người. Nghiên cứu sự thay đổi các yếu tố khí hậu, đặc biệt là nhiệt độ, là cơ sở để cảnh báo những ảnh hưởng đến hệ sinh thái, quần xã, quần thể, loài, bởi lẽ một đơn vị của hệ sinh thái có một ngưỡng nhiệt nhất định, nếu có những thay đổi bất thường sẽ dẫn đến xáo trộn nhất định, gây nguy cơ mất cân bằng và bị hủy diệt (Võ Văn Trí và cộng sự, 2015). Dựa trên số liệu quan trắc nhiệt độ không khí trung bình tại trạm Tân Sơn Hòa trong năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015 lần lượt là 28,1oC, 28,6oC, 28,4oC, 28,4oC, 28,7oC (Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, 2016), có thể thấy nhiệt độ không khí của thành phố có xu hướng gia tăng. Nhiệt độ bề mặt đất được tính từ ảnh vệ tinh là yếu tố chỉ thị quan trọng về sự cân bằng năng lượng ở bề mặt Trái đất (Trần Thị Vân và cộng sự, 2009), nó phản ánh tình trạng nhiệt độ tại một khu vực. Tuy nhiên trong thực tế, quá trình trao đổi nhiệt diễn ra suốt ngày đêm. Vào ban ngày, mặt đất nhận được nhiều năng lượng bức xạ mặt trời nên 1 nhiệt độ tăng cao. Còn vào ban đêm, mặt đất bức xạ mạnh, mặt đất mất nhiệt dần dần và có nhiệt độ bề mặt thấp (Đoàn Văn Điếm và cộng sự, 2008). Cho tới nay, với sự phát triển bùng nổ của khoa học công nghệ, kỹ thuật viễn thám đã chứng tỏ ưu thế vượt trội của mình trong các ứng dụng về quản lý tài nguyên thiên nhiên và giám sát môi trường. Dữ liệu viễn thám đa thời gian ghi nhận trên các bước sóng khác nhau đã trở thành một kho dữ liệu quan trọng để đánh giá tác động môi trường, đánh giá chất lượng nước, trữ lượng nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng như những diễn biến hiện trạng bề mặt đất. Nếu như dữ liệu được ghi nhận ở bước sóng vùng ánh sáng khả kiến trong viễn thám quang học và bước sóng siêu cao tần trong viễn thám radar phục vụ cho những ứng dụng thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hay giám sát tài nguyên môi trường…thì dữ liệu được ghi nhận trong vùng hồng ngoại, nhất là hồng ngoại nhiệt là cơ sở quan trọng để tính toán nhiệt độ bề mặt đất (Phạm Thế Hùng và Nguyễn Thành Được, 2010). Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về tính nhiệt độ bề mặt đất sử dụng kênh hồng ngoại nhiệt từ các dữ liệu khác nhau như nghiên cứu về sự thu hồi nhiệt độ trên cơ sở dữ liệu viễn thám của Sun et al., (2005) tại phía Bắc Trung Quốc sử dụng ảnh vệ tinh MODIS; hay nghiên cứu về ước tính nhiệt độ bề mặt đất của Rajeshwari and Mani (2014) tại huyện Dindigul thuộc Ấn Độ sử dụng ảnh vệ tinh Landsat 8. Tại Việt Nam, những năm gần đây một số nghiên cứu sử dụng ảnh hồng ngoại nhiệt đã được thực hiện như nghiên cứu biến đổi nhiệt độ đô thị dưới tác động của quá trình đô thị hóa bằng phương pháp viễn thám và GIS, trường hợp khu vực Thành phố Hồ Chí Minh của Trần Thị Vân (2011) sử dụng ảnh vệ tinh Landsat 5- TM, Landsat 7- ETM+, ASTER, hay nghiên cứu theo dõi nhiệt độ bề mặt đất và tình hình khô hạn vùng đồng bằng sông Cửu Long của Huỳnh Thị Thu Hương và cộng sự (2012) sử dụng ảnh vệ tinh MODIS. Điều đó chứng tỏ rằng phương pháp viễn thám ngày càng được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực nghiên cứu nhiệt độ bề mặt đất. Xuất phát từ các lý do trên, đề tài “Phân tích diễn biến nhiệt độ bề mặt đất tại Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2013- 2017” đã được thực hiện. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung của đề tài là ứng dụng công nghệ viễn thám phân tích diễn biến nhiệt độ bề mặt đất tại Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể: 2  Trích xuất nhiệt độ bề mặt đất tại Thành phố Hồ Chí Minh dựa trên ảnh vệ tinh Landsat 8 qua từng năm 2013, 2014, 2015, 2016, 2017,  Phân tích diễn biến nhiệt độ bề mặt đất cho Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2013- 2017. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: nhiệt độ bề mặt đất. Phạm vi nghiên cứu: các quận huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, ngoại trừ huyện Cần Giờ. 3 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tổng quan về nhiệt độ bề mặt đất Nhiệt độ bề mặt đất là nhiệt độ bề mặt trung bình bức xạ của một khu vực (Nguyễn Thị Quỳnh Trang, 2013). Nhiệt độ bề mặt đất là một trong các chỉ số vật lý về quá trình cân bằng năng lượng trên bề mặt Trái đất, là yếu tố cơ bản, quyết định các hiện tượng nhiệt trên mặt đất. Nhiệt độ bề mặt đất được đo ngay tại bề mặt đất (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012), đơn vị đo là °C. Nhiệt độ bề mặt đất bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi khả năng của bề mặt phát ra bức xạ, tức là độ phát xạ bề mặt. Vì vậy, biết rõ độ phát xạ bề mặt là điều quyết định ước tính cân bằng bức xạ trên bề mặt Trái đất. Bức xạ nhiệt từ bất kì bề mặt nào đều phụ thuộc vào 2 yếu tố (Trần Thị Vân và cộng sự, 2009): (1) Nhiệt độ bề mặt: là chỉ thị của tình trạng nhiệt động lực gây nên bởi cân bằng nhiệt của các thông lượng giữa khí quyển, bề mặt và lớp đất mặt phụ; (2) Độ phát xạ bề mặt: là hiệu suất của bề mặt để truyền dẫn năng lượng bức xạ được sinh ra trong đất đi vào khí quyển. Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào thành phần, độ nhám bề mặt và các tham số vật lý của bề mặt như độ ẩm đất. 2.2. Tổng quan về địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 2.2.1. Vị trí địa lí Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong tọa độ địa lý 10°10- 10°38 vĩ độ Bắc và 106°22106°54 kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang (Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, 2011a). Về hành chính, Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm 19 quận: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, Thủ Đức, Gò Vấp, Bình Thạnh, Tân Bình, Tân Phú, Phú Nhuận, Bình Tân và 5 huyện: Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ (Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, 2011a). 4 Hình 2.1. Bản đồ hành chính Thành phố Hồ Chí Minh 2.2.2. Điều kiện tự nhiên 2.2.2.1. Địa hình Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Địa hình tổng quát có dạng thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây. Có thể chia thành 3 tiểu vùng địa hình như sau (Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, 2011b):  Vùng cao nằm ở phía Bắc và Đông Bắc và một phần Tây Bắc (thuộc Bắc huyện Củ Chi và Đông Bắc quận Thủ Đức và quận 9), với dạng địa hình lượn sóng, độ cao trung bình 10- 25 m và xen kẽ có những đồi gò độ cao cao nhất tới 32 m, như đồi Long Bình (quận 9).  Vùng thấp trũng ở phía Nam- Tây Nam và Đông Nam thành phố (thuộc các quận 9, 8, 7 và các huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ). Vùng này có độ cao trung bình trên dưới 1 m và cao nhất là 2 m, thấp nhất 0,5 m. 5  Vùng trung bình, phân bố ở khu vực Trung tâm Thành phố, gồm phần lớn nội thành cũ, một phần các quận 2, Thủ Đức, toàn bộ quận 12 và huyện Hóc Môn. Vùng này có độ cao trung bình 5- 10 m. Nhìn chung, địa hình Thành phố Hồ Chí Minh không phức tạp, song cũng khá đa dạng, có điều kiện để phát triển nhiều mặt. 2.2.2.2. Khí hậu Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng nhiệt đới cận xích đạo. Cũng như các tỉnh ở Nam bộ, đặc điểm chung của khí hậu khu vực là nhiệt độ cao đều trong năm và có hai mùa mưa- khô rõ ràng nên tác động đến môi trường cảnh quan sâu sắc. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Theo tài liệu quan trắc nhiều năm của trạm Tân Sơn Hoà, qua các yếu tố khí tượng chủ yếu, cho thấy những đặc trưng khí hậu như sau (Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, 2011b):  Lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140 Kcal/cm²/năm. Số giờ nắng trung bình/tháng 160- 270 giờ. Nhiệt độ không khí trung bình 27°C. Nhiệt độ tối cao 40°C, nhiệt độ tối thấp là 13,8°C. Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 4 (28,8°C), tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là khoảng giữa tháng 12 và tháng 1 (25,7°C). Hằng năm có tới trên 330 ngày có nhiệt độ trung bình 25- 28°C. Điều kiện nhiệt độ và ánh sáng thuận lợi cho sự phát triển các chủng loại cây trồng và vật nuôi đạt năng suất sinh học cao; đồng thời đẩy nhanh quá trình phân hủy chất hữu cơ chứa trong các chất thải, góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường đô thị.  Lượng mưa cao, bình quân/năm 1.949 mm. Năm cao nhất là 2.718 mm (năm 1908) và năm nhỏ nhất là 1.392 mm (năm 1958). Số ngày mưa trung bình/năm là 159 ngày. Khoảng 90% lượng mưa tập trung vào các tháng mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, trong đó 2 tháng 6 và 9 thường có lượng mưa cao nhất. Các tháng 1, 2, 3 mưa rất ít, lượng mưa không đáng kể. Trên phạm vi không gian thành phố, lượng mưa phân bố không đều, có khuynh hướng tăng dần theo trục Tây Nam- Đông Bắc. Đại bộ phận các quận nội thành và các huyện phía Bắc thường có lượng mưa cao hơn các quận huyện phía Nam và Tây Nam. 6  Độ ẩm tương đối của không khí bình quân/năm 79,5%, bình quân mùa mưa 80% và trị số cao tuyệt đối đến 100%, bình quân mùa khô 74,5% và mức thấp tuyệt đối xuống tới 20%.  Về gió, Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính và chủ yếu là gió mùa Tây- Tây Nam và Bắc- Đông Bắc. Gió mùa Tây- Tây Nam thổi vào từ Ấn Độ Dương theo mùa mưa, khoảng từ tháng 6 đến tháng 10, tốc độ trung bình 3,6 m/s và gió thổi mạnh nhất vào tháng 8, tốc độ trung bình 4,5 m/s. Gió BắcĐông Bắc thổi từ biển Đông vào theo mùa khô, khoảng từ tháng 11 đến tháng 2, tốc độ trung bình 2,4 m/s. Ngoài ra có gió tín phong, hướng Nam- Đông Nam, khoảng từ tháng 3 đến tháng 5, tốc độ trung bình 3,7 m/s. Về cơ bản Thành phố Hồ Chí Minh thuộc vùng không có bão. Năm 1997, do biến động bởi hiện tượng EL- Nino gây nên cơn bão số 5, chỉ một phần huyện Cần Giờ bị ảnh hưởng nhẹ. 2.2.2.3. Thủy văn Nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai- Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh có hệ thống sông ngòi kênh rạch rất phát triển, cụ thể (Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, 2011b):  Sông Đồng Nai bắt nguồn từ cao nguyên Langbiang (Đà Lạt) và hợp lưu bởi nhiều sông khác như sông La Ngà, sông Bé nên có lưu vực lớn, khoảng 45 nghìn km², là nguồn nước ngọt chính của Thành phố Hồ Chí Minh.  Sông Sài Gòn bắt nguồn từ vùng Hớn Quản, chảy qua Thủ Dầu Một đến thành phố với chiều dài 200 km và chảy dọc trên địa phận thành phố 80 km. Hệ thống các chi lưu của sông Sài Gòn có rất nhiều và có lưu lượng trung bình khoảng 54 m³/s.  Bề rộng của sông Sài Gòn tại thành phố thay đổi từ 225 m đến 370 m và độ sâu tới 20 m. Ngoài các sông chính kể ra, thành phố còn có hệ thống kênh rạch chằng chịt, như hệ thống sông Sài Gòn có các rạch Láng The, Bàu Nông, rạch Tra, Bến Cát, An Hạ, Tham Lương, Cầu Bông, Nhiêu Lộc- Thị Nghè, Bến Nghé, Lò Gố, Kênh Tẻ, Tàu Hũ, Kênh Đôi và phần phía Nam thành phố thuộc địa bàn các huyện Nhà Bè, Cần Giờ mật độ kênh rạch dày đặc, cùng với hệ thống kênh cấp 3- 4 của kênh Đông- Củ Chi và các kênh đào An Hạ, kênh Xáng, Bình Chánh đã giúp cho việc tưới tiêu được hiệu quả, giao lưu thuận lợi và dần dần từng bước thực hiệc các 7 dự án giải tỏa, nạo vét kênh rạch, chỉnh trang ven bờ, tô điểm vẻ đẹp cảnh quan sông nước, phát huy lợi thế hiếm có đối với một đô thị lớn.  Nước ngầm ở Thành phố Hồ Chí Minh nhìn chung khá phong phú tập trung ở vùng nửa phần phía Bắc- trên trầm tích Pleieixtoxen; càng xuống phía Nam (Nam Bình Chánh, quận 7, Nhà Bè, Cần Giờ)- trên trầm tích Holoxen, nước ngầm thường bị nhiễm phèn, nhiễm mặn. Đại bộ phận khu vực nội thành cũ có nguồn nước ngầm rất đáng kể nhưng chất lượng nước không tốt. Khu vực các quận huyện 12, Hóc Môn và Củ Chi có lượng nước ngầm rất dồi dào, chất lượng nước rất tốt. Đây là nguồn nước bổ sung quan trọng của thành phố. Nhìn chung, hầu hết các địa phận Thành phố Hồ Chí Minh đều chịu ảnh hưởng của dao động triều bán nhật của biển Đông. Mỗi ngày nước lên xuống hai lần, theo đó thủy triều thâm nhập sâu vào các kênh rạch trong thành phố gây nên tác động không nhỏ đối với sản xuất nông nghiệp và hạn chế việc tiêu thoát nước ở khu vực nội thành. Từ khi có công trình thủy lợi Trị An và Dầu Tiếng ở thượng nguồn, chế độ chảy tự nhiên chuyển sang chế độ chảy điều tiết nên môi trường hạ lưu từ Bắc Nhà Bè trở lên chịu ảnh hưởng của thượng nguồn, nói chung đã được cải thiện theo chiều hướng ngọt hóa. Dòng chảy vào mùa kiệt tăng lên, đặc biệt trong các tháng từ tháng 2 đến tháng 5 tăng 3- 6 lần so với tự nhiên. Vào mùa mưa lượng nước được điều tiết giữ lại trên hồ làm giảm thiểu khả năng úng lụt đối với những vùng trũng thấp, nhưng ngược lại nước mặn lại xâm nhập vào sâu hơn. Tuy nhiên nhìn chung đã mở rộng được diện tích cây trồng bằng việc tăng mùa vụ canh tác. Ngoài ra việc phát triển hệ thống kênh mương đã có tác động nâng cao mực nước ngầm lên tầm 2- 3 m, tăng thêm nguồn cung cấp nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của thành phố (Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, 2011b). 2.2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 2.2.3.1. Cơ cấu kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là trung tâm kinh tế của cả nước, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, là nơi hoạt động kinh tế năng nổ nhất, đi đầu cả nước về tốc độ tăng trưởng. Năm 2005 tốc độ tăng trưởng GDP là 12,2%, phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao đã tạo ra mức đóng góp lớn cho cả nước. Tỷ trọng GDP của thành phố chiếm 1/3 tỷ trọng GDP của cả nước. Thành phố là hạt nhân 8 trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và trung tâm đối với vùng Nam Bộ. Với mức đóng góp GDP là 66,1% trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và đạt mức 30% trong tổng GDP cả khu vực Nam Bộ (Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, 2011a). Kinh tế có sự chuyển dịch mạnh mẽ. Năm 2005, năng suất lao động bình quân toàn nền kinh tế thành phố đạt 63,63 triệu đồng/người/năm, trong đó nông nghiệp đạt 13,66 triệu đồng (bằng 21,5% năng suất lao động bình quân toàn nền kinh tế), công nghiệp- xây dựng đạt 67,05 triệu đồng (bằng 105,4%), dịch vụ đạt 66,12 triệu đồng (bằng 103,12%) (Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, 2011a). 2.2.3.2. Dân số- lao động Tổng số dân của thành phố khoảng 8.247.829 người, mật độ dân số 3.937 người/km² (Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, 2016). Trong đó dân số phân theo giới tính nam là 3.948.506 người, nữ là 4.299.323 người, dân số phân theo thành thị là 6.730.676 người, nông thôn là 1.517.153 người. 2.2.4. Tình hình sử dụng đất Tình hình sử dụng đất thời kì 2011- 2015 tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được thống kê cụ thể qua Bảng 2.1. Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất 2011- 2015 Đơn vị: ha STT 1 Chỉ tiêu Đất nông nghiệp 2 Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng Đất đô thị Đất khu bảo tồn thiên nhiên Đất khu du lịch 3 4 5 6 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 117.625 111.248 108.420 105.396 95.297 91.350 97.773 100.652 103.752 113.938 580 55.499 35.000 534 57.156 35.000 483 60.471 35.000 407 63.786 35.000 335 67.101 35.000 2.265 2.326 2.448 2.570 2.692 (Chính phủ, 2014) Từ Bảng 2.1, cho thấy năm 2011 diện tích đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất 117.625 ha, tiếp theo là diện tích đất phi nông nghiệp 91.350 ha, đất chưa sử dụng chiếm diện tích ít nhất 580 ha. Năm 2015, diện tích đất phi nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất 113.038 ha, tiếp theo là đất nông nghiệp 95,297 ha, đất chưa sử dụng chiếm ít nhất 335 ha. Điều đó chứng tỏ Thành phố Hồ Chí Minh với tốc độ đô thị hóa nhanh đã dẫn tới sự 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan