BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ THU HẰNG
PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN PHỔI HẢI PHÒNG NĂM 2019
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI 2020
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ THU HẰNG
PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN PHỔI HẢI PHÒNG NĂM 2019
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60720412
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà
Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: Từ 28/07/2020 đến 28/11/2020
HÀ NỘI 2020
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận được
sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo cũng như sự giúp đỡ,
động viên của gia đình, đồng nghiệp và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Nguyễn Thị Song
Hà, người thầy đã trực tiếp tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Sau đại
học, các thầy cô Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược Trường Đại học Dược Hà
Nội đã truyền đạt những kiến thức quý báu, tạo mọi điều kiện cho tôi được
học tập và rèn luyện trong suốt thời gian học vừa qua.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, các đồng chí, đồng
nghiệp của tôi tại Bệnh viện Phổi Hải Phòng, nơi tôi đang công tác và thực
hiện đề tài đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè và người
thân đã luôn đồng hành, động viên, chia sẻ, giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2020
Học viên
Nguyễn Thị Thu Hằng
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện ............................................... 3
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện ....................................3
1.1.2. Một số văn bản pháp quy liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài......3
1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc ......................................... 4
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC............................................................................4
1.2.2. Phương pháp phân tích nhóm điều trị..............................................................4
1.2.3. Phương pháp phân tích VEN............................................................................5
1.2.4. Phương pháp phân tích kết hợp ABC/VEN ....................................................6
1.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại một số Bệnh viện chuyên khoa Lao và Bệnh
Phổi ở Việt Nam .............................................................................................. 6
1.3.1. Thực trạng thuốc điều trị bệnh lao tại Việt Nam ............................................6
1.3.2. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý................7
1.3.3. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh................................................................8
1.3.4. Tình hình sử dụng thuốc nhập khẩu, thuốc sản xuất trong nước ..................9
1.3.5. Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc generic ..................................9
1.3.6. Tình hình sử dụng thuốc theo đường dùng .....................................................10
1.3.7. Tình hình sử dụng thuốc đơn thành phần – đa thành phần ............................11
1.3.8. Cơ cấu thuốc theo phân tích ABC/VEN tại một số bệnh viện chuyên khoa
Lao và Bệnh phổi ở Việt Nam ....................................................................................11
1.4. Giới thiệu về Bệnh viện Phổi Hải Phòng ................................................. 12
1.4.1. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................................12
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu nhân lực bệnh viện..........................................13
1.4.3. Mô hình bệnh tật của Bệnh viện năm 2019 ....................................................14
1.4.4. Cơ cấu nhân sự khoa Dược bệnh viện .............................................................15
1.4.5. Chức năng, nhiệm vụ của khoa Dược bệnh viện............................................15
1.5. Một vài nét về sử dụng thuốc tại Bệnh viện và tính cấp thiết của đề tài ..... 16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 18
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu .............................................. 18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................18
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu....................................................................18
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 18
2.2.1. Các biến số nghiên cứu .....................................................................................18
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ...........................................................................................21
Tóm tắt nội dung nghiên cứu được thể hiện ở sơ đồ sau: ........................................21
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ...........................................................................22
2.2.4. Mẫu nghiên cứu .................................................................................................22
2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu...........................................................22
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 26
3.1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện Phổi Hải Phòng
năm 2019 ......................................................................................................... 26
3.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc chia theo nguồn kinh phí .........................................26
3.1.2. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý .......................................27
3.1.3. Cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng theo nguồn gốc .................................31
3.1.4. Cơ cấu thuốc biệt dược gốc, thuốc generic .....................................................32
3.1.5. Cơ cấu thuốc đơn thành phần, thuốc đa thành phần.......................................33
3.1.6. Cơ cấu DMT được sử dụng theo đường dùng ................................................33
3.2. Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện Phổi Hải Phòng năm
2019 theo phương pháp phân tích ABC/VEN ................................................ 34
3.2.1. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC........34
3.2.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phân tích VEN ...............................37
3.2.3. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN ........................37
Chương 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 41
4.1. Về cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện Phổi Hải Phòng năm
2019 ................................................................................................................. 41
4.1.1. Về cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn kinh phí................................................41
4.1.2. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ................42
4.1.3. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ ........................45
4.1.4. Về cơ cấu thuốc biệt dược gốc, thuốc generic ................................................46
4.1.5. Về cơ cấu thuốc đơn thành phần, thuốc đa thành phần .................................47
4.1.6. Về cơ cấu DMT được sử dụng theo đường dùng ...........................................48
4.2. Về phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viện năm 2019 theo
phương pháp phân tích ABC/VEN ................................................................. 49
4.2.1. Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích ABC .....................................................49
4.2.2. Phân tích cơ cấu thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN .............51
4.2.3. Phân tích ma trận ABC/VEN ...........................................................................52
4.3. Một số hạn chế của đề tài ......................................................................... 53
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................................ 54
1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 54
2. ĐỀ XUẤT ................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tiếng Anh
BHYT
Tiếng Việt
Bảo hiểm y tế
BV
Bệnh viện
DMT
Danh mục thuốc
Chương trình chống lao quốc gia
CTCLQG
COPD
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
DMTBV
Danh mục thuốc bệnh viện
GTSD
Giá trị sử dụng
HĐT&ĐT
Hội đồng thuốc và điều trị
KST-CNK
Ký sinh trùng-Chống nhiễm khuẩn
MHBT
Mô hình bệnh tật
SKM
Số khoản mục
SXTN
Sản xuất trong nước
TL
Tỷ lệ
TT
Thông tư
TW
Trung ương
VEN
V: Vital drugs
V: Thuốc tối cần
E: Essential drugs
E: Thuốc thiết yếu
N: Non- Essential drugs
N: Thuốc không thiết yếu
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ......................... 7
Bảng 1.2. Tỷ lệ sử dụng thuốc kháng sinh tại một số bệnh viện ...................... 8
Bảng 1.3. Mô hình bệnh tật của bệnh viện theo ICD 10................................. 14
Bảng 1.4. Cơ cấu nhân sự khoa Dược............................................................. 15
Bảng 2.5. Các biến số nghiên cứu ................................................................... 18
Bảng 2.6. Công thức tính các chỉ số nghiên cứu............................................. 23
Bảng 2.7. Phân tích ma trận ABC/VEN.......................................................... 25
Bảng 3.8. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn kinh phí ................... 26
Bảng 3.9. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ....................... 27
Bảng 3.10. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn ........ 29
Bảng 3.11. Cơ cấu thuốc nhóm Beta - lactam ................................................ 30
Bảng 3.12. Cơ cấu thuốc nhóm Cephalosporin .............................................. 30
Bảng 3.13. Cơ cấu nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp .......................... 31
Bảng 3.14. Cơ cấu DMT sử dụng theo nguồn gốc ......................................... 31
Bảng 3.15. Cơ cấu thuốc nhập khẩu có trong Thông tư 03/2019/TT-BYT .... 32
Bảng 3.16. Cơ cấu thuốc biệt dược gốc, thuốc generic .................................. 32
Bảng 3.17. Cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần............................... 33
Bảng 3.18. Cơ cấu thuốc theo đường dùng ..................................................... 33
Bảng 3.20. Cơ cấu thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC ............ 34
Bảng 3.21. Cơ cấu thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý ...................... 35
Bảng 3.23. Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích VEN .................................. 37
Bảng 3.24. Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN .......................................... 38
Bảng 3.25. Cơ cấu tiểu nhóm thuốc AV ......................................................... 39
Bảng 3.26. Cơ cấu tiểu nhóm thuốc AE.......................................................... 39
Bảng 3.27. Cơ cấu thuốc nhóm AN ................................................................ 40
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu ................................................. 21
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sử dụng thuốc đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tính mạng
và nâng cao sức khỏe cho người bệnh. Việc sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và
bất hợp lý trong bệnh viện là nguyên nhân làm gia tăng chi phí điều trị, tăng
tính kháng thuốc, giảm chất lượng chăm sóc sức khỏe và uy tín của cơ sở
khám chữa bệnh. Đối với mỗi bệnh viện, một hệ thống danh mục thuốc có
hiệu quả sẽ đem lại lợi ích rất lớn trong công tác khám chữa bệnh. Do vậy,
cần thiết có sự đánh giá, rà soát lại danh mục đã được sử dụng của năm trước
làm cơ sở để xây dựng, lựa chọn danh mục thuốc cho các năm tiếp theo một
cách đầy đủ, chọn lọc, phù hợp đối với đặc thù từng bệnh viện.
Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 21/2013/TT-BYT Quy định tổ chức và
hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị có chức năng tư vấn cho giám đốc
bệnh viện về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh
viện, thực hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc [7]. Và một trong những
nhiệm vụ quan trọng của Hội đồng thuốc và điều trị là xây dựng danh mục
thuốc dùng trong bệnh viện đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn và đạt được
hiệu quả - chi phí. Danh mục thuốc cần bao gồm các thuốc an toàn, hiệu quả
điều trị cao, chi phí hợp lý và luôn sẵn có với chất lượng đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu điều trị tại bệnh viện.
Bệnh viện Phổi Hải Phòng là bệnh viện chuyên khoa hạng II trực thuộc
Sở Y tế Hải Phòng. Với 250 giường bệnh kế hoạch, bệnh viện được giao
nhiệm vụ khám, điều trị bệnh Lao và bệnh về Phổi cho nhân dân thành phố và
vùng duyên hải Bắc Bộ. Trong bối cảnh tình hình bệnh Lao kháng thuốc gia
tăng, bệnh về phổi diễn biến phức tạp thì yêu cầu về chất lượng điều trị luôn
được đặt lên hàng đầu. Để đạt được chất lượng điều trị tốt thì việc sử dụng
thuốc đóng vai trò rất quan trọng.
Trong lĩnh vực quản lý dược tại bệnh viện chưa có đề tài nghiên cứu nào
đánh giá về hiệu quả của việc xây dựng Danh mục thuốc cũng như việc cung
1
ứng thuốc tại bệnh viện. Với mong muốn tìm hiểu thực trạng, làm rõ được
tính hợp lý hoặc chưa hợp lý của Danh mục thuốc đã được bệnh viện lựa chọn
và sử dụng trong năm 2019, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Phân tích
danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện Phổi Hải Phòng năm 2019” với
hai mục tiêu:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện Phổi Hải
Phòng năm 2019.
2. Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện Phổi Hải Phòng
năm 2019 theo phương pháp phân tích ABC/VEN.
Từ đó, đưa ra ý kiến đề xuất góp phần xây dựng Danh mục thuốc bệnh
viện ngày càng hoàn thiện đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc hợp lý, an toàn,
hiệu quả cho người bệnh.
2
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện
Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện là kết quả của các hoạt động
trong chu trình cung ứng thuốc bao gồm lựa chọn, mua sắm, phân phối và sử
dụng. Các hoạt động trong chu trình cung ứng thuốc có vai trò quan trọng, tác
động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau, hoạt động trước là tiền đề cho hoạt động
sau.
Việc nghiên cứu danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viện năm trước
nhằm xác định những ưu điểm và nhược điểm, phát hiện được các vấn đề bất
cập từ đó rút kinh nghiệm để xây dựng DMT cho các năm kế tiếp đáp ứng cho
nhu cầu sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả của bệnh viện.
1.1.2. Một số văn bản pháp quy liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài
Bộ Y tế đã có nhiều biện pháp nhằm cải thiện chất lượng quản lý, sử
dụng DMT bệnh viện. Một trong số đó là việc ban hành các hành lang pháp lý
quy định về vấn đề này. Những năm qua, các văn bản quy phạm pháp luật đã
từng bước được điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình xã hội hiện tại. Một
số văn bản liên quan đến DMTBV sử dụng:
- Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 của Bộ Y tế Quy định
về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện.
- Thông tư số 22/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 của Bộ Y tế Quy định tổ
chức và hoạt động của khoa Dược Bệnh viện.
- Thông tư số 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 của Bộ Y tế Hướng dẫn
sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh
- Thông tư số 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018 của Bộ Y tế Ban hành
Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm,
thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham
gia bảo hiểm y tế.
3
- Thông tư số 03/2019/TT-BYT ngày 28/3/2019 Ban hành Danh mục
thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng
cung cấp.
- Thông tư số 19/2018/TT-BYT ngày 30/8/2018 của Bộ Y tế Ban hành
danh mục thuốc thiết yếu.
1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC
- Khái niệm:
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện [7].
- Vai trò, ý nghĩa :
Phân tích ABC có thể cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với số
lượng lớn mà chỉ có chi phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường.
Thông tin này được sử dụng để:
+ Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn
+ Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế
+ Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá trị thấp hơn
+ Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của cộng đồng và từ đó phát hiện những vấn đề chưa hợp lý trong sử dụng
thuốc, bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
+ Xác định phương thức mua các thuốc không có trong DMT thiết yếu
của bệnh viện
Ưu điểm chính của phương pháp này là giúp xác định xem phần lớn
ngân sách được chi trả cho những thuốc nào. Nhược điểm chính là không
cung cấp được đủ thông tin để so sánh những thuốc có hiệu lực khác nhau.
1.2.2. Phương pháp phân tích nhóm điều trị
Dựa trên phân tích ABC, phân tích nhóm điều trị giúp:
4
- Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất với chi
phí nhiều nhất.
- Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử
dụng thuốc bất hợp lý
- Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu
thụ không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể
- HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các
nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế [7].
1.2.3. Phương pháp phân tích VEN
- Khái niệm:
Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua
sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để mua
toàn bộ các loại thuốc như mong muốn. Trong phân tích VEN, các thuốc được
phân chia thành 3 hạng mục cụ thể như sau:
+ Thuốc V (Vital drugs) là thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu
hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám bệnh,
chữa bệnh của bệnh viện;
+ Thuốc E (Essential drugs) là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít
nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình bệnh tật
của bệnh viện;
+ Thuốc N (Non-Essential drugs) là thuốc dùng trong các trường hợp
bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị
còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương xứng với
lợi ích lâm sàng của thuốc [7].
Phân tích VEN là một phương pháp đặc biệt giúp cho nhà quản lý đưa ra
ưu tiên trong mua sắm và dự trữ thuốc.
5
Kết quả phân tích VEN giúp xác định những chính sách ưu tiên cho việc
lựa chọn mua và sử dụng trong hệ thống cung ứng, hướng dẫn hoạt động quản
lý tồn trữ và quyết định giá thuốc phù hợp. Cụ thể:
- Xem xét những thuốc thuộc nhóm N: Hạn chế mua hoặc loại bỏ những
thuốc này nếu có thể.
- Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc V và E trước nhóm N và
đảm bảo thuốc nhóm V và E có một lượng tồn trữ an toàn.
- Giám sát đơn hàng, số lượng tồn kho của nhóm V và E chặt chẽ hơn
nhóm N.
1.2.4. Phương pháp phân tích kết hợp ABC/VEN
Khi phân tích VEN được thực hiện thì nên kết hợp với phân tích ABC để
xác định mối quan hệ giữa các thuốc chi phí cao nhưng có mức độ ưu tiên
thấp, đặc biệt là hạn chế hoặc xóa bỏ các thuốc nhóm “N” nhưng lại có chi
phí cao nhóm “A” trong phân tích ABC.
Các nhóm trong phân tích ma trận ABC/VEN được yêu cầu giám sát với
mức độ khác nhau. Nhóm I (AV, BV, CV, AE, AN) được giám sát với mức
độ cao hơn, nhóm II (BE, CE, BN) và nhóm III (CN) được giám sát với mức
độ thấp hơn. Đặc biệt đối với thuốc không thiết yếu nhưng có chi phí cao
(AN) thì cần hạn chế sử dụng hoặc xóa bỏ khỏi danh mục [7].
1.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại một số Bệnh viện chuyên khoa Lao và
Bệnh Phổi ở Việt Nam
1.3.1. Thực trạng thuốc điều trị bệnh lao tại Việt Nam
Hiện nay, thuốc điều trị bệnh lao ở nước ta đều do Chương trình Chống
lao quốc gia chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ, liên tục và miễn phí các thuốc
chống lao có chất lượng [10]. Cụ thể:
- Các thuốc chống lao thiết yếu: Isoniazid, Rifampicin, Pyrazinamid,
Streptomycin, Ethambutol.
6
- Thuốc điều trị lao kháng thuốc: Kanamycin, Amikacin, Capreomycin,
Linezolid, Clofazimine, Prothionamide, Moxifloxacin, Levofloxacin, PAS,
Cycloserine, Bedaquiline.
1.3.2. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Hiện nay, chi phí cho tiền thuốc đang chiếm tỷ trọng tương đối trong
tổng chi phí thanh toán khám, chữa bệnh Bảo hiểm y tế. Tỷ lệ chi cho thuốc
lớn không chỉ ảnh hưởng tới tình hình cân đối chi trả của quỹ BHYT, mà còn
ảnh hưởng tới cả phần tự chi trả của người bệnh.
Theo số liệu thống kê, tổng chi cho thuốc từ Quỹ BHYT năm 2015 là 26.132
tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 48,3%; năm 2016 là 31.5419 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 41% [20].
Phân tích Danh mục thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý tại các
Bệnh viện chuyên khoa Lao và Bệnh phổi (Hải Dương, Bình Thuận, Thái
Bình, Nghệ An) cho thấy 5 nhóm thuốc có giá trị lớn nhất chiếm tới hơn 80%
tiền thuốc sử dụng, trong đó nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm
khuẩn được sử dụng nhiều nhất, thông tin được trình bày theo Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
STT
1
2
3
4
Bệnh viện/
năm nghiên
cứu
Bệnh viện Lao
và Bệnh phổi
Thái Bình năm
2015 [15]
Bệnh viện Lao
và Bệnh phổi
Nghệ An năm
2015 [18]
Bệnh viện Phổi
tỉnh Bình Thuận
năm 2017 [19]
Bệnh viện Phổi
Hải Dương năm
2017 [16]
Số nhóm
TDDL
19
13
11
15
Số KM
128
287
5 nhóm thuốc có
giá trị lớn
% KM
% GT
35,9
82,8
Thuốc điều trị ký
sinh trùng, chống
nhiễm khuẩn
89,1
Thuốc điều trị ký
sinh trùng, chống
nhiễm khuẩn
88,6
Thuốc điều trị ký
sinh trùng, chống
nhiễm khuẩn
93,8
Thuốc điều trị ký
sinh trùng, chống
nhiễm khuẩn
43,9
189
42,8
203
56,2
7
Nhóm chiếm tỷ
trọng nhiều
nhất về giá trị
1.3.3. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh
Theo số liệu của Cục khám chữa bệnh năm 2011, chi phí cho thuốc
chống nhiễm khuẩn gần 6 nghìn tỷ đồng chiếm 31% trên tổng chi phí sử dụng
thuốc [12]. Con số này phản ánh thực trạng chi phí cho việc dùng thuốc chống
nhiễm khuẩn trong điều trị là một gánh nặng kinh tế đối với ngân sách quốc
gia dành cho y tế. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh trong
tổng số tiền thuốc đã sử dụng chiếm 37,7% trong năm 2010, năm 2009 tỷ lệ
này là 38,4% [6] và luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền thuốc
sử dụng.
Các nghiên cứu tại một số Bệnh viện chuyên khoa Lao và Bệnh phổi cho
thấy chi phí sử dụng nhóm kháng sinh cũng là cao nhất. Cụ thể, tại Bệnh viện
Phổi Hải Dương năm 2017 chi phí sử dụng nhóm kháng sinh chiếm 55,5% giá
trị sử dụng tương ứng với 14,3% số khoản mục [16]; Bệnh viện Phổi tỉnh
Bình Thuận năm 2017 là 55,3% GTSD tương ứng với 13,2% SKM [19];
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Nghệ An năm 2015 là 54,9% GTSD và 26,5%
SKM [18].
Bảng 1.2. Tỷ lệ sử dụng thuốc kháng sinh tại một số bệnh viện
Bệnh viện/ năm nghiên cứu
STT
1
2
3
Số KM
Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Nghệ An
năm 2015 [18]
Bệnh viện Phổi tỉnh Bình Thuận năm
2017 [19]
Bệnh viện Phổi Hải Dương năm 2017
[16]
8
% SKM % GTSD
76
26,5
54,9
25
13,2
55,3
29
14,3
55,5
1.3.4. Tình hình sử dụng thuốc nhập khẩu, thuốc sản xuất trong nước
Để nâng cao tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước, năm 2012 Bộ Y tế
đã ra quyết định phê duyệt đề án "Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt
Nam". Đây là một trong những giải pháp quan trọng hỗ trợ cho ngành Dược
Việt Nam phát triển bền vững, đảm bảo nguồn cung ứng thuốc phòng, chữa
bệnh cho nhân dân và không lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài [6].
Việt Nam đã sản xuất được một số thuốc đòi hỏi trình độ công nghệ, yêu
cầu kỹ thuật cao được chứng minh tương đương sinh học với các thuốc biệt
dược gốc, sản xuất được các sản phẩm dạng bào chế hiện đại, các thuốc
chuyên khoa đặc trị. Đến nay, thuốc sản xuất trong nước đã đáp ứng khoảng
50% nhu cầu thuốc cho công tác phòng và chữa bệnh cho nhân dân [11].
Mặc dù được nhà nước hỗ trợ nhưng thuốc sản xuất trong nước vẫn chiếm
tỷ trọng thấp hơn so với thuốc nhập khẩu, thuốc nhập khẩu chiếm hơn 60% so
với tổng tiền sử dụng thuốc tại Việt Nam. Giá thuốc nhập khẩu cao là hàng rào
lớn cho bệnh nhân trong việc tiếp cận thuốc để điều trị. Tỷ lệ sử dụng tiền thuốc
sản xuất tại Việt Nam của các Bệnh viện tuyến TW chỉ đạt 11,9%, tuyến tỉnh
33,9%, tuyến huyện 61,5% trong tổng số tiền thuốc điều trị [6].
Tại một số Bệnh viện chuyên khoa Lao và Bệnh phổi, thuốc nhập khẩu
được sử dụng chiếm tỷ lệ cao hơn so với thuốc sản xuất trong nước. Theo kết
quả nghiên cứu tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên năm 2014,
thuốc nhập khẩu chiếm tỷ lệ 61,2% về SKM và 63,5% về GTSD [14]. Tại
Bệnh viện Phổi Hải Dương năm 2017, thuốc nhập khẩu chiếm tỷ lệ 59,1% về
KM và 90,0% về GTSD [16]. Tại BV Phổi TW năm 2017, thuốc nhập khẩu
chiếm tỷ lệ 73,3% về SKM và 92,3% GTSD [17].
1.3.5. Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc generic
Theo BHXH Việt Nam, chi phí sử dụng thuốc biệt dược gốc trong khám
chữa bệnh BHYT năm 2016 là gần 8.226 tỷ đồng, chiếm khoảng 26% tổng
chi phí thuốc. Trong đó, tỷ lệ sử dụng thuốc biệt dược gốc tại bệnh viện tuyến
9
Trung ương là 47% tổng chi phí thuốc tại các bệnh viện tuyến này; tuyến tỉnh
24% và tuyến huyện là 7% [2]. BHXH Việt Nam đề nghị Bộ Y tế tạm thời
thống nhất tỷ lệ sử dụng BDG từ năm 2018 trở đi như sau: Bệnh viện hạng 2
trực thuộc Sở Y tế các tỉnh, thành phố và các cơ sở khám chữa bệnh tương
đương, tỷ lệ sử dụng biệt dược gốc không quá 15% so với tổng chi thuốc. Các
bệnh viện có tỷ lệ sử dụng thuốc BDG thực tế trong năm 2016 lớn hơn 15%,
điều chỉnh giảm tỷ lệ sử dụng BDG không quá 15% tổng chi thuốc, các bệnh
viện có tỷ lệ sử dụng BDG nhỏ hơn 15% tổng chi thuốc, giữ nguyên tỷ lệ sử
dụng như năm 2016 [3].
Theo kết quả nghiên cứu tại các bệnh viện chuyên khoa Lao và Bệnh
phổi, thuốc generic chiếm phần lớn giá trị sử dụng. Tại Bệnh viện Lao và
Bệnh phổi Nghệ An năm 2015, thuốc generic chiếm 88,8% số khoản mục
tương ứng 88,3% về giá trị, thuốc BDG chỉ chiếm 11,2% số khoản mục,
11,7% về GTSD [18]. Tại Bệnh viện Phổi Hải Dương năm 2017, thuốc
generic chiếm 84,7% SKM tương ứng 84,7% GTSD; thuốc BDG chiếm
15,3% cả về số khoản mục và GTSD [16]. Bệnh viện Phổi tỉnh Bình Thuận
năm 2017, thuốc generic chiếm 92,3% SKM tương ứng 85,4% GTSD ; thuốc
BDG chỉ chiếm 3,7% SKM và 14,55% GTSD [19].
1.3.6. Tình hình sử dụng thuốc theo đường dùng
Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 23/2011/TT/BYT hướng dẫn sử dụng
thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh. Khi lựa chọn đường dùng thuốc
cho người bệnh, bác sỹ căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý,
đường dùng của thuốc để ra y lệnh đường dùng thuốc thích hợp. Chỉ dùng
đường tiêm khi người bệnh không uống được thuốc hoặc khi sử dụng thuốc
theo đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị hoặc với thuốc chỉ
dùng đường tiêm [4].
Nghiên cứu phân tích DMT theo đường dùng của Bệnh viện Phổi Hải
Dương năm 2017 cho kết quả: thuốc sử dụng theo đường tiêm, tiêm truyền
10
chiếm tỷ lệ cao nhất với 57,1% số khoản mục và 81,1% giá trị sử dụng, thuốc
đường uống chiếm 34,0% SKM và chỉ chiếm 7,0% GTSD [16]. Tương tự, tại
Bệnh viện Phổi tỉnh Bình Thuận năm 2017, thuốc dùng đường tiêm, tiêm
truyền chiếm 40,2% SKM và 66,7% GTSD, thuốc đường uống chiếm 56,6%
SKM và 27,9% GTSD, thuốc dùng đường khác chiếm tỷ lệ không đáng kể về
số khoản mục cũng như GTSD [19].
1.3.7. Tình hình sử dụng thuốc đơn thành phần – đa thành phần
Khi xây dựng danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện thì một trong
những tiêu chí để lựa chọn đó là ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất. Đối
với những thuốc ở dạng phối hợp nhiều thành phần phải có đủ tài liệu chứng
minh liều lượng của từng hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần thể
đối tượng người bệnh đặc biệt và có lợi thế vượt trội về hiệu quả, tính an toàn
hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất [7].
Kết quả phân tích DMT của Bệnh viện Phổi tỉnh Bình Thuận năm 2017
cho thấy: thuốc đơn thành phần chiếm 91,0% SKM và 87,4% GTSD [19]. Tại
Bệnh viện Phổi Hải Dương năm 2017 thuốc đơn thành phần chiếm 87,7%
SKM và 93,0% GTSD [16]. Tại Bệnh viện Phổi TW năm 2017, thuốc đơn
thành phần chiếm 91,1% SKM và 94,6% GTSD [17]. Như vậy, thuốc đơn
thành phần chiếm ưu thế trong danh mục thuốc sử dụng của các bệnh viện
tuyến trung ương và địa phương.
1.3.8. Cơ cấu thuốc theo phân tích ABC/VEN tại một số bệnh viện chuyên
khoa Lao và Bệnh phổi ở Việt Nam
Tại Việt Nam việc phân tích ABC, VEN đã được quy định tại Thông tư
số 21/2013/TT-BYT, là một trong những công cụ rất hữu hiệu để phát hiện
vấn đề sử dụng thuốc, cung cấp dữ liệu quan trọng để HĐT&ĐT xây dựng
DMT của Bệnh viện [7].
Phân tích ABC được sử dụng rộng rãi hơn, phân tích VEN ít được sử
dụng do mất nhiều thời gian, khó thực hiện hơn ABC trong việc xếp loại các
11
- Xem thêm -