Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích dáng đi của người bị vẹo cột sống sử dụng đặc trưng hog...

Tài liệu Phân tích dáng đi của người bị vẹo cột sống sử dụng đặc trưng hog

.PDF
26
94
68

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA  TRƯƠNG THỊ THẾ QUANG PHÂN TÍCH DÁNG ĐI CỦA NGƯỜI BỊ VẸO CỘT SỐNG SỬ DỤNG ĐẶC TRƯNG HOG Chuyên ngành: Khoa học máy tính Mã số: 60.48.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH Đà Nẵng – Năm 2018 Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Người hướng dẫn khoa học: TS. HUỲNH HỮU HƯNG Phản biện 1: TS. Phạm Minh Tuấn Phản biện 2: PGS.TS. Lê Mạnh Thạnh Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa học máy tính tại Trường Đại học Bách khoa vào ngày 08 tháng 12 năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng tại Trường Đại học Bách khoa.  Thư viện Khoa Công nghệ thông tin, Trường Đại học Bách khoa – ĐHĐN. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cột sống có vai trò hết sức quan trọng trong mọi hoạt động sống của con người. Nó tạo thành bộ khung nâng đỡ cơ thể, tạo cho con người có dáng đứng thẳng, bảo vệ tủy sống và các cơ quan nội tạng trong cơ thể. Tuy nhiên, hiện nay tỉ lệ bệnh vẹo cột sống đang rất phổ biến, đặc biệt là lứa tuổi học đường. Ngày nay, các nghiên cứu trong lĩnh vực thị giác máy tính hỗ trợ rất nhiều trong công tác y tế, đặc biệt là các nghiên cứu phân tích dáng đi giúp quan sát bệnh nhân và có thể phát hiện sớm một số bệnh tật. Ứng dụng phân tích dáng đi trong lĩnh vực y tế đã được triển khai từ rất sớm để chuẩn đoán và phát hiện các bệnh tiềm ẩn liên quan đến khung xương. Từ hiện trạng và những lý do trên tôi xin đề xuất đề tài: “Phân tích dáng đi của người bị bệnh vẹo cột sống sử dụng đặc trưng HOG” 2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu 2.1 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của đề tài là xây dựng giải pháp đề xuất để phân tích dáng đi ở người bệnh vẹo cột sống, áp dụng phương pháp trích xuất đặc trưng HoG cùng với xây dựng mô hình huấn luyện dựa trên mô hình SVM để phân tích dáng đi xem người đó có bị bệnh vẹo cột sống hay không? 2.2 Nội dung nghiên cứu Nội dung nghiên cứu của luận văn gồm: 2 - Tìm hiểu các biểu hiện lâm sàng về dáng đi của người bệnh vẹo cột sống; - Nghiên cứu giải pháp nhận dạng dáng đi của người bị bệnh vẹo cột sống; - Nghiên cứu các thiết bị phân tích dáng đi, những kỹ thuật trích chọn đặc trưng, những mô hình đã được sử dụng trong phân tích nhận dạng dáng đi; - Tìm hiểu về phương pháp trích chọn đặc trưng HOG; - Xây dựng chương trình demo để kiểm tra, đánh giá kết quả. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung tìm hiểu những vấn đề sau: - Dáng đi của người bị bệnh vẹo cột sống; - Các kỹ thuật nhận dạng dáng đi, các phương pháp phân tích dáng đi; - Phương pháp trích chọn đặc trưng HoG. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung trong phạm vi nghiên cứu phân tích dáng đi với dữ liệu thu được từ camera hoặc dữ liệu có sẵn, áp dụng phương pháp trích xuất đặc trưng HoG và mô hình SVM để nhận dạng dáng đi của người bệnh vẹo cột sống. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Luận văn tập trung nghiên cứu một số lý thuyết như sau: - Tìm hiểu các kĩ thuật xử lý ảnh; 3 - Tìm hiểu các kỹ thuật trích chọn đặc trưng, các mô hình sử dụng trong nhận dạng dáng đi, các thiết bị đã được sử dụng trong phân tích dáng đi; - Tìm hiểu về phương pháp trích chọn đặc trưng HoG; - Nghiên cứu các bài báo liên quan. 4.2 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm Luận văn nghiên cứu một số vấn đề về thực nghiệm như sau: - Ghi nhận dữ liệu từ camera hoặc sử dụng dữ liệu có sẵn; - Cài đặt thực nghiệm và đánh giá kết quả. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 5.1 Ý nghĩa khoa học Kết quả thu được là cơ sở để thực hiện các nghiên cứu về dáng đi của con người để phát hiện các loại bệnh khớp khác nhau. 5.2 Ý nghĩa thực tiễn Góp phần hỗ trợ kịp thời trong việc phát hiện dáng đi của một người bệnh vẹo cột sống. 4 CHƯƠNG 1 –BỆNH VẸO CỘT SỐNG 1.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH VẸO CỘT SỐNG 1.1.1. Giới thiệu Vẹo cột sống (Scoliosis) là thuật ngữ để chỉ tình trạng cong của cột sống sang phía bên trục của cơ thể và vẹo của các thân đốt sống theo trục của mặt phẳng nằm ngang, do đó không còn giữ được các đoạn cong sinh lý bình thường của nó vốn có. Cong cột sống: (b) (a) (b) Hình 1.1. Hình dạng cột sống. (a) Cột sống bình thường Vẹo cột sống ngực – thắt lưng hình chữ S nghịch Vẹo cột sống: Các thân đốt sống xoay theo mặt phẳng ngang. (a) (b) Hình 1.2. Hình dạng người bệnh vẹo cột sống. (a) Cột sống bình thường (b) Vẹo cột sống 5 1.1.2. Nguyên nhân gây bệnh vẹo cột sống và phân loại bệnh vẹo cột sống Cong vẹo cột sống được phân thành hai loại là cong vẹo không cấu trúc và cong vẹo cấu trúc. a. Cong vẹo không cấu trúc: Cong vẹo không cấu trúc là cong vẹo cột sống mà các đốt sống không có biến dạng về giải phẫu. Cong vẹo không cấu trúc gặp trong một số nguyên nhân như vẹo tư thế; vẹo bù trừ; vẹo cột sống do viêm. b. Cong vẹo cấu trúc Cong vẹo cấu trúc là cong vẹo cột sống với các đốt sống bị biến dạng ở đường cong của cột sống. Trong hầu hết các trường hợp cong vẹo cấu trúc xuất hiện trước tuổi xương ngừng lớn kèm theo xoay (vẹo), bao gồm bốn loại: Cong vẹo bẩm sinh (Congentital scoliosis); Cong vẹo tự phát; Cong vẹo do bệnh thần kinh cơ (Neuromuscular scoliosis); Cong vẹo trong một số bệnh khác (Miselanous). 1.1.3. Biến chứng của cong vẹo cột sống Thay đổi hình dáng cơ thể; Tổn thương phổi và tim; Vấn đề ở lưng; 1.1.4. Phân loại mức độ vẹo cột sống Tình trạng cong vẹo cột sống có thể ít hay nhiều, từ đó dẫn đến các dị tật ở các mức độ khác nhau, thông thường có 3 cấp độ vẹo cột sống: Cấp độ 1: biểu hiện khi cột sống đã lệch nhưng chỉ có thể phát hiện bởi các chuyên gia. 6 Cấp độ 2: biểu hiện khi nhìn từ phía sau đã có thể thấy cột sống cong vẹo và gù xương sườn do đốt sống bị xoay. Cấp độ 3: biểu hiện khi có thể nhìn thấy rõ cột sống bị vẹo lệch sang bên gây ảnh hưởng nặng tới chức năng hô hấp đồng thời có thể gây ra biến dạng khung chậu, khớp háng cũng như chiều dài của lưng - thắt lưng ngắn lại hoặc xương sườn ngực bị biến dạng. Các phương pháp phát hiện vẹo cột sống trong y học 1.1.5. Hiện nay có một số phương pháp phát hiện bệnh vẹo cột sống trong y học, cụ thể như sau: Phương pháp khám sàng lọc; Phương pháp khám vẹo cột sống dùng thước đo góc hai cành hoặc dùng thước đo Scoliometer: - Dùng thước đo góc hai cành: Hình 1.5. Cách đo góc vẹo cột sống bằng thước đo góc hai cành. - Dùng thước Scoliometer: Hình 1.6. Thước đo Scoliometer và cách đo góc vẹo cột sống. 7 Phương pháp chụp X-quang cột sống: Hình 1.7. Các cách đo góc Cobb. 1.1.6. Ảnh hưởng của cong vẹo cột sống đến sức khỏe, học tập và hoạt động 1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP CÔNG NGHỆ ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ PHÁT HIỆN BỆNH VẸO CỘT SỐNG 1.2.1. Phát hiện bệnh vẹo cột sống bằng camera Kinect Với sự hỗ trợ của Kinect, hình ảnh khung xương Kinect nhận diện được bao gồm 20 vị trí khớp thể hiện ở hình 1.6 dưới đây: Hình 1.9. Vị trí các khớp trong khung xương Kinect. 8 Sau khi thử nghiệm, dựa vào các công thức để tính toán, nhóm tác giả đã thu thập được 9 giá trị xác định bởi camera Kinect.Các giá trị này được chương trình MATLAB xử lý và hiển thị các giá trị của từng đối tượng thông qua giao diện đồ họa người dùng (GUI). Hình 1.10. Dữ liệu bộ xương từ camera Kinect 1.2.2. Sử dụng thuật toán K-means để xác định độ cong cột sống từ phim X-quang Xác định góc Cobb được thực hiện tuần tự như sau: Hình 1.11. Trình tự thực hiện để xác định góc Cobb 9 KẾT CHƯƠNG Chương 1 tác giả đã trình bày tổng quan về bệnh vẹo cột sống như các lý thuyết về bệnh vẹo cột sống, nguyên nhân gây bệnh, phân loại bệnh, một số phương pháp trong y học cũng như trong công nghệ hiện nay để phát hiện bệnh vẹo cột sống. 10 CHƯƠNG 2 – TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH DÁNG ĐI Phân tích dáng đi là nghiên cứu có hệ thống về vận động, cụ thể hơn là chuyển động của con người bằng sự quan sát của các nhà nghiên cứu, được tăng cường bằng các thiết bị cảm biến đo chuyển động cơ thể, camera giám sát… Bên cạnh những ứng dụng trong giám sát, tương tác người – máy, đa phương tiện và mô phỏng, việc sử dụng các hệ thống thị giác máy tính còn phục vụ cho mục tiêu chăm sóc y tế tại nhà. Các hệ thống này sử dụng camera kết nối với máy tính hoặc bộ xử lý chuyên dụng để quan sát và đánh giá dáng đi của người. 2.1. CÁC ĐẶC TRƯNG ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG NHẬN DẠNG DÁNG ĐI 2.1.1. Biểu diễn đường bao (Silhouette) Hình 2.1. Biểu diễn đường bao. (1) Minh họa việc khai thác cạnh biên và quá trình mở rộng biên theo hướng ngược chiều kim đồng hồ, (b) Tín hiệu khoảng cách được chuẩn hóa bao gồm tất cả cá khoảng cách giữa trọng tâm và các điểm ảnh trên biên 2.1.2. Đặc trưng PCA và biến đổi Hough 2.2. CÁC THIẾT BỊ PHÂN TÍCH DÁNG ĐI Trước đây, việc phân tích dáng đi được thực hiện bởi các chuyên gia quan sát dáng đi bộ của bệnh nhân. Tuy nhiên, phương pháp đánh giá này chủ quan và không chính xác. Hiện nay, việc phân 11 tích dáng đi thường được thực hiện dựa trên nhiều phương pháp sử dụng các công nghệ cảm biến và thị giác máy tính như sử dụng cảm biến, sử dụng nhiều camera đồng bộ, sử dụng camera có cảm biến, sử dụng một camera đơn. 2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP HỌC MÁY VỀ NHẬN DẠNG DÁNG ĐI 2.2.1. Máy vector hỗ trợ (Support Vector Machine – SVM) Máy vector hỗ trợ là một thuật toán học máy nổi tiếng được sử dụng để giải quyết bài toán phân lớp. Thuật toán SVM ban đầu được tìm ra bởi Vladimir N. Vapnik và dạng chuẩn hiện nay sử dụng lề mềm được tìm ra bởi Vapnik và Corinna Cortes năm 1995, phương pháp phân loại của nó dựa trên lý thuyết học thống kê và hàm hạt nhân. SVM đã được áp dụng rất thành công trong việc giải quyết các vấn đề của thế giới thực như nhận dạng văn bản, hình ảnh, chữ viết tay… 2.2.2. Mô hình Markov ẩn (Hidden Markov Model – HMM) Hình 2.9. Tham số xác suất của một mô hình Markov ẩn. 12 Mạng nơron nhân tạo (Artificial Neural Network – ANN) 2.2.3. Hình 2.10. Mô hình cấu trúc một nơ-ron trong ANN. KẾT CHƯƠNG Chương 2 giới thiệu một số thiết bị được sử dụng trong phân tích dáng đi, đồng thời giới thiệu những kỹ thuật trích chọn đặc trưng, những mô hình đã được sử dụng trong phân tích nhận dạng dáng đi. 13 CHƯƠNG 3 – PHÂN TÍCH DÁNG ĐI CỦA NGƯỜI VẸO CỘT SỐNG SỬ DỤNG ĐẶC TRƯNG HOG VÀ BỘ LỌC SVM Mục tiêu của chương này là tiến hành kiểm chứng mô hình giải pháp đề ra theo các bước như sau: đưa ra cái nhìn tổng quan về hệ thống; thu thập dữ liệu; trích chọn đặc trưng; huấn luyện và nhận dạng; sau đó tiến hành kiểm chứng kết quả. 3.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG Quá trình xử lý được nghiên cứu sử dụng như sau: Hình 3.1. Giải pháp đề xuất quá trình thực hiện. 3.2. XÂY DỰNG DỮ LIỆU Dữ liệu huấn luyện và dữ liệu thử được lấy từ mô hình 3D mô phỏng con người với dáng đi được thiết lập sẵn. Mô hình này được xây dựng nhờ công cụ MakeHuman kết hợp với Blender. 3.2.1. Phần mềm thiết kế 3D MakeHuman MakeHuman là công cụ tạo nhân vật miễn phí duy nhất mà tác giả biết, nó bắt đầu như là một công cụ bổ sung cho Blender và từ đó đã trở thành một ứng dụng độc lập. Với phần mềm thiết kế 3D 14 MakeHuman nó thực sự là trò chơi của trẻ để tạo các tệp 3D của con người, vì phần mềm mô hình 3D này cho phép bạn thao tác những gì được gọi là “lưới cơ sở” – một tệp 3D dạng 3D vô tri vô tính. Hình 3.2. Giao diện công cụ MakeHuman. 3.2.2. Phần mềm Blender Blender là một phần mềm đồ họa 3D miễn phí và nguồn mở, được sử dụng để làm phim hoạt hình, kỹ xảo, ảnh nghệ thuật, mẫu in 3D, phần mềm tương tác 3D và video game. Các tính năng của Blender bao gồm tạo mẫu 3D, áp vân bề mặt, mô phỏng khói, chất lỏng, hạt và chuyển động cơ thể, điêu khắc, phối hợp chuyển động, theo dõi camera, dựng hình, chỉnh sửa video… Hình 3.3. Giao diện phần mềm Blender. 15 Sau khi xây dựng được nhân vật và thêm dáng đi cho nhân vật. Tiến hành lưu các khung ảnh chụp từ chính diện vào cơ sở dữ liệu huấn luyện. Hình 3.4. Một số khung ảnh được lưu vào cơ sở dữ liệu. 3.2.3. Trích xuất đặc trưng HOG Bản chất của HOG là các thông tin về hình dáng và vẻ bề ngoài của các đối tượng cục bộ trong ảnh có thể được mô tả bằng cách sử dụng thông tin về sự phân bố của các cường độ gradient hoặc của hướng biên. Các toán tử HoG được cài đặt bằng cách chia nhỏ một bức ảnh thành các vùng con được gọi là “tế bào” (cells) và với mỗi cell đó một biểu đồ về các hướng của gradient sẽ được tính cho các điểm nằm trong cell. Ghép các biểu đồ này lại ta sẽ có một biểu diễn cho bức ảnh đầu. Để tăng cường hiệu năng nhận dạng, các biểu đồ cục bộ có thể được chuẩn hóa về độ tương phản bằng cách tính một ngưỡng cường độ trong một vùng lớn hơn của ảnh, gọi là các khối (blocks) và sử dụng giá trị ngưỡng đó để chuẩn hóa tất cả các cell trong khối. Kết quả của bước chuẩn hóa này là vec-to đặc trưng sẽ có tính bất biến cao hơn đối với các thay đổi về điều kiện ánh sáng. Đặc trưng HoG gồm một số loại như R-HOG, R2-HOG, C- 16 HOG, đối với bài toán nhận dạng thông thường người ra sử dụng đặc trưng R-HOG (mỗi ô có hình dạng là hình chữ nhật). Bài toán tính toán HOG thường gồm 5 bước: - Chuẩn hóa hình ảnh trước khi xử lý; - Tính toán gradient theo cả hướng x và y; - Tính vecto đặc trưng cho từng cell và từng block; - Chuẩn hóa các block; - Thu thập tất cả các biểu đồ cường độ gradient định hướng từ các block để tạo ra vecto đặc trưng cuối cùng. 3.3. HUẤN LUYỆN 3.3.1. Xây dựng mô hình phân lớp sử dụng SVM để nhận dạng dáng đi a. Bài toán phân lớp Phân lớp là quá trình nhóm các đối tượng “giống” nhau vào “một lớp” dựa trên các đặc trưng dữ liệu của chúng. Tuy nhiên, phân lớp là một hoạt động tiềm ẩn trong tư duy con người khi nhận dạng thế giới thực, đóng vai trò quan trọng làm cơ sở đưa ra các dự báo, các quyết định. Phân lớp và cách mô tả các lớp giúp cho tri thức được định dạng và lưu trữ trong đó. Kỹ thuật phân lớp dữ liệu được tiến hành bao gồm 2 bước: Bước 1: Xây dựng mô hình Bước 2: Sử dụng mô hình Bài toán phân lớp (Classification) và dự đoán (Prediction) là hai bài toán cơ bản và có rất nhiều ứng dụng trong tất cả các lĩnh vực như: học máy, nhận dạng, trí tuệ nhân tạo,… Trong luận văn này, tôi sẽ đi sâu nghiên cứu phương pháp Support Vector Machines (SVM), một phương pháp rất hiệu quả hiện nay. 17 b. Ý tưởng phương pháp SVM Cho trước một tập huấn luyện, được biểu diễn trong không gian vector, trong đó mỗi tài liệu là một điểm, phương pháp này tìm ra một siêu phẳng f quyết định tốt nhất có thể chia các điểm trên không gian này thành hai lớp riêng biệt tương ứng là lớp + và lớp -. Chất lượng của siêu phẳng này được quyết định bởi khoảng cách (gọi là biên) của điểm dữ liệu gần nhất mỗi lớp đến mặt phẳng này. Khi đó, khoảng cách biên càng lớn thì mặt phẳng quyết định càng tốt, đồng thời việc phân loại càng chính xác. Phương pháp SVM cho bài toán phân lớp được mô tả thông qua ví dụ sau: Xét không gian 2 chiều (n=2), các điểm của tập mẫu được cho như hình 3.5. Hình 3.6. Minh họa bài toán phân hai lớp với phương pháp SVM. Hình 3.6 thể hiện trường hợp có thể tìm được siêu phẳng phân tách, dữ liệu trong trường hợp này gọi là phân tách tuyến tính. Bây giờ ta xét trường hợp dữ liệu phân tách không tuyến tính nó được minh họa trong hình 3.7 như sau: 18 Hình 3.7. Bài toán SVM trong trường hợp dữ liệu mẫu không phân tách tuyến tính Ta thấy rằng trong hình 3.7 ở trên có những mẫu mặc dù có nhãn +1, nhưng lại bị “rơi” vào phía các mẫu có nhãn -1 và ngược lại. c. Các bước thực hiện Phương pháp SVM yêu cầu dữ liệu được diễn tả như các vecto của các số thực. Như vậy nếu đầu vào chưa phải là số thì ta cần phải tìm cách chuyển chúng về dạng số của SVM. Tiền xử lý dữ liệu: Thực hiện biến đổi dữ liệu phù hợp cho quá trình tính toán, tránh các số quá lớn mô tả các thuộc tính. Thường nên co giãn (scaling) dữ liệu để chuyển về đoạn [-1, 1] hoặc [0, 1]. Chọn hàm hạt nhân: Lựa chọn hàm hạt nhân phù hợp tương ứng cho từng bài toán cụ thể để đạt được độ chính xác cao trong quá trình phân lớp. Thực hiện việc kiểm tra chéo: để xác định các tham số cho ứng dụng. Điều này cũng quyết định đến tính chính xác của quá trình phân lớp. Sử dụng các tham số cho việc huấn luyện với tập mẫu: Trong quá trình huấn luyện sẽ sử dụng thuật toán tối ưu hóa khoảng cách giữa các siêu phẳng trong quá trình phân lớp, xác định hàm phân lớp trong không gian đặc trưng nhờ việc ánh xạ dữ liệu vào không gian
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan