Mục lụ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ………………
KHOA ………………….
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN ………………
TP. HỒ CHÍ MINH 2020
i
c
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
Phần 1: Phân tích Ngành Dược Việt Nam..........................................................................2
I.
Tổng quan về Ngành Dược Việt Nam......................................................................2
1. Giới thiệu về Ngành Dược Việt Nam...................................................................2
2. Lịch sử hình thành và phát triển Ngành Dược Việt Nam......................................2
3. Thị trường dược tại Việt Nam hiện nay và triển vọng tương lai...........................4
II. Đặc điểm Ngành Dược Việt Nam..........................................................................11
1. Đặc điểm về sản phẩm........................................................................................11
2. Đặc điểm về sản xuất..........................................................................................13
3. Đặc điểm về hệ thống phân phối.........................................................................16
III. Các yếu tố tác động đến khả năng sinh lợi của Ngành Dược Việt Nam.................18
1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp....................................................................19
2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp.....................................................................23
IV. Mức độ cạnh tranh ngành.......................................................................................23
1. Sự cạnh tranh từ các đối thủ hiện hữu.................................................................23
2. Sự đe dọa đến từ những đối thủ tiềm năng..........................................................24
3. Áp lực từ sản phẩm thay thế...............................................................................25
4. Quyền thương lượng của khách hàng.................................................................25
5. Quyền thương lượng của nhà cung cấp...............................................................25
V. Khả năng sinh lợi ngành.........................................................................................26
Phần 2: Phân tích Công ty cổ phần Dược Hậu Giang.......................................................30
I.
Phân tích tổng quan công ty...................................................................................30
i
1. Giới thiệu chung về công ty................................................................................30
2. Lịch sử hình thành và phát triển..........................................................................30
3. Ngành nghề kinh doanh......................................................................................32
4. Rủi ro..................................................................................................................36
5. Lợi thế kinh tế của công ty..................................................................................37
II. Phân tích tình hình tài chính qua các nhóm tỷ số tài chính cơ bản.........................43
KẾT LUẬN................................................................................................................... 82
Tài liệu tham khảo............................................................................................................ 83
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ASEAN
BMI
Nghĩa tiếng Việt
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
The Association of Southeast
Á
Công ty nghiên cứu thị trường
Asian Nations
BCTC
quốc tế
Báo cáo tài chính
Tốc độ tăng trưởng kép hàng năm
CAGR
(Mô tả sự tăng trưởng qua một
CTCP
DAV
DHG
EU
EBIT
ETC
FDA
thời kỳ của một số yếu tố)
Công ty Cổ phần
Cục quản lý Dược Việt Nam
Công ty Cổ phần Dược Hậu
Giang
Liên minh Châu Âu
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Kênh phân phối thuốc thông qua
đấu thầu tại sở và bệnh viện
Cục quản lý thực phẩm và dược
FDI
GDP
phẩm Hoa Kỳ
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổng sản phẩm trong nước
Chứng nhận Thực hành tốt phân
GDP-WHO
phối thuốc của Tổ chức Y tế Thế
giới
GDVC
Tổng cục Hải quan Việt Nam
Chứng nhận Thực hành tốt phòng
GLP-WHO
Nghĩa tiếng Anh
kiểm nghiệm thuốc của Tổ chức
Y tế Thế giới
Chứng nhận Thực hành tốt sản
Business Monitor International
Compounded Annual Growth
rate
Joint Stock Company
Drug Administration of Vietnam
DHG Pharmaceutical Joint Stock
Company
European Union
Earnings Before Interest and Tax
Ethical Drugs
Food and Drug Administration
Foreign Direct Investment
Gross Domestic Product
Good Distribution Practices –
World Health Organization
General Department of Vietnam
Customs
Good Laboratory Practice –
World Health Organization
Good Manufacturing Practices –
GMP-ASEAN
xuất thuốc của Hiệp hội các nước
Association of Southeast Asian
GMP-WHO
Đông Nam Á.
Chứng nhận Thực hành tốt sản
Nations.
Good Manufacturing Practices –
iii
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
xuất thuốc của Tổ chức Y tế Thế
giới.
Chứng nhận Thực hành tốt quản
GPP - WHO
lý nhà thuốc của Tổ chức Y tế
Thế giới
Chứng nhận Thực hành tốt bảo
GSP - WHO
HĐKD
Hiệp định
CPTPP
HOSE
IQVIA
KPI
M&A
L/C
OTC
R&D
ROA
ROE
SSI Research
TNDN
VIRAC
WTO
quản thuốc của Tổ chức Y tế Thế
Nghĩa tiếng Anh
World Health Organization
Good Pharmacy Practices –
World Health Organization
Good Storage Practices – World
Health Organization
giới
Hoạt động kinh doanh
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Comprehensive and Progressive
Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương Agreement for Trans-Pacific
Partnership
Sở Giao Dịch Chứng Khoán
Ho Chi Minh Stock Exchange
Thành Phố Hồ Chí Minh
Công ty đa quốc gia của Mỹ phục
vụ các ngành công nghiệp kết
hợp công nghệ thông tin y tế và
nghiên cứu lâm sàng
Chỉ số đánh giá hiệu quả công
việc
Mua bán & sáp nhập
Thư tín dụng
Kênh bán lẻ thuốc không cần kê
đơn của các nhà thuốc
Nghiên cứu và phát triển
Tỷ suất sinh lợi trên Tổng tài sản
Tỷ suất sinh lợi trên Vốn cổ phần
Trung tâm phân tích Công ty Cổ
phần chứng khoán SSI
Thu nhập doanh nghiệp
Công ty cổ phẩn nghiên cứu
ngành và tư vấn Việt Nam
Tổ chức Thương mại Thế giới
IQVIA Holdings, Inc.
Key Performance Indicator
Merger & Acquisition
Letter of Credit
Over The Counter
Research and Development
Return on Asset
Return on Equity
SSI Research
Viet Nam Industry Research and
Consultant Joint Stock Company
World Trade Organization
iv
v
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
Danh mục hình
Hình
Hình 1.1
Tên hình
Chi tiêu tiền thuốc Việt Nam dự báo đến năm 2024
Hình 1.2
Sản lượng tiêu thụ dược phẩm của Việt Nam dự báo đến năm 2023
6
Hình 1.3
Tổng chi phí nhập khẩu thuốc vào Việt Nam qua các năm
9
Hình 1.4
Tỷ trọng sản lượng các nước nhập khẩu thuốc vào Việt Nam
9
Hình 1.5
Giá trị nhập khẩu nguyên liệu dược phẩm và Tốc độ tăng trưởng
14
Hình 1.6
2015-2019
Tỷ trọng giá trị nhập khẩu nguyên liệu dược phẩm 2019
15
Hình 1.7
Dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam năm 2020
20
Hình 1.8
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter
23
Hình 1.9
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) các công ty Ngành Dược
27
trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019
Hình 1.10 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) các công ty Ngành Dược
28
Trang
5
Hình 2.1
trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019
Doanh thu thuần các công ty Ngành Dược Việt Nam năm 2019
39
Hình 2.2
Lãi trước thuế các công ty Ngành Dược Việt Nam năm 2019
40
Hình 2.3
Doanh thu xuất khẩu DHG qua các năm
42
Hình 2.4
Tổng tài sản và tỷ lệ VCSH/TTS của DHG và TRA so với trung
44
Hình 2.5
bình ngành
Vốn luân chuyển của DHG trong giai đoạn 2015 – 2019
46
Hình 2.6
Cấu trúc vốn DHG, TRA giai đoạn 2015 - 2019
52
Hình 2.7
Tỷ suất sinh lợi trung bình của DHG, TRA và ngành giai đoạn
53
Hình 2.8
2015-2019
Biến động giá cổ phiếu các công ty Ngành Dược
55
Hình 2.9
Biến động của các dòng tiền của DHG trong giai đoạn 2015-2019
56
Hình 2.10 Các thành phần chính trong dòng tiền HĐKD của DHG tính trung
57
bình trong 5 năm từ 2015 đến 2019
vi
Hình
Tên hình
Hình 2.11 Dòng tiền thô của DHG trong giai đọan 2015 – 2019
Trang
57
Hình 2.12 So sánh lợi nhuận và dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của DHG
59
trong giai đoạn 2015 – 2019
Hình 2.13 Các thành phần chính trong dòng tiền đầu tư của DHG tính trung
60
bình trong 5 năm từ 2015 đến 2019
Hình 2.14 Các thành phần chính trong dòng tiền tài trợ của DHG tính trung
61
bình trong 5 năm từ 2015 đến 2019
Hình 2.15 Doanh thu thuần các công ty Ngành Dược Việt Nam
65
Hình 2.16 Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần của DHG và Ngành Dược giai
78
đoạn 2015-2019
Hình 2.17 Tỷ lệ biên lợi nhuận của DHG giai đoạn 2015-2019
81
Hình 2.18 Biên lợi nhuận của Ngành Dược giai đoạn 2015-2019
81
vii
Danh mục bảng
Bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1
Kim ngạch các thị trường xuất khẩu dược của Việt Nam năm 2015
6
Bảng 1.2
Sản phẩm chính của một số công ty sản xuất dược trong nước
7
Bảng 1.3
Tỷ trọng nguồn nhân lực Ngành Dược giai đoạn 2015 - 2017
15
Bảng 1.4
So sánh hai kênh phân phối thuốc ETC và OTC
18
Bảng 2.1
Các yếu tố rủi ro của DHG
Tổng quan tình hình tài sản, nguồn vốn và tình hình kinh doanh
37
Bảng 2.2
45
Bảng 2.3
DHG, TRA
Tỷ số đánh giả khả năng thanh toán ngắn hạn
Bảng 2.4
Các tỷ số đo lường hiệu suất sử dụng tài sản
48
Bảng 2.5
Các tỷ số về cấu trúc vốn
51
Bảng 2.6
Các tỷ số khả năng sinh lợi
53
Bảng 2.7
Các tỷ số giá thị trường
54
Bảng 2.8
Tỷ số tái đầu tư tiền mặt DHG qua các năm
Nhóm tỷ số đánh giá khả năng thanh khoản và khả năng thanh
63
Bảng 2.9
toán
Bảng 2.10 Cơ cấu doanh thu thuần DHG theo chức năng qua các năm
Tỷ trọng cơ cấu doanh thu thuần DHG các lĩnh vực kinh doanh
Bảng 2.11
qua các năm
Tỷ trọng cơ cấu giá vốn hàng bán DHG các lĩnh vực kinh doanh
Bảng 2.12
qua các năm
Mối quan hệ giữa doanh thu thuần, khoản phải thu và hàng tồn
Bảng 2.13
kho
Bảng 2.14 Lợi nhuận gộp DHG qua các năm
47
64
66
67
67
68
69
Bảng 2.15 Cơ cấu chi phí DHG qua các năm
70
Bảng 2.16 Cơ cấu chi phí một số công ty Ngành Dược
70
Bảng 2.17 Khả năng thanh toán lãi vay DHG và TRA qua các năm
72
Bảng 2.18 Thông tin từ Báo cáo tài chính DHG
74
Bảng 2.19 Các tỷ số tính dự báo kiệt quệ tài chính theo mô hình Z-Score của
75
viii
Bảng
Tên bảng
Trang
DHG
Bảng 2.20 Dự phóng tăng trưởng doanh thu thuần
80
Bảng 2.21 Dự phóng biên lợi nhuận gộp
82
ix
DANH SÁCH MỘT SỐ CÔNG TY TRONG NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM
Tên đầy đủ
Tên viết tắt
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG
DHG
CÔNG TY CỔ PHẦN PYMERPHARCO
PME
CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO
TRA
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU Y TẾ DOMESCO
DMC
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM IMEXPHARM
IMP
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – TRANG THIẾT BỊ Y TẾ BÌNH ĐỊNH
DBD
CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA – DƯỢC PHẨM MEKOPHAR
MKP
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM OPC
OPC
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BẾN TRE
DBT
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM CỬU LONG
DCL
CÔNG TY CỔ PHẦN SPM
SPM
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM DƯỢC LIỆU PHARMEDCI
PMC
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC LÂM ĐỒNG
LDP
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TÂY
DHT
x
Phân tích Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
Nhóm 6 – CH K29
LỜI MỞ ĐẦU
Dược phẩm là không chỉ là mặt hàng kinh doanh đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà
còn là sản phẩm thiết yếu góp phần cải thiện và nâng cao sức khỏe, thể chất, tinh thần cho
mọi người. Ngành Dược phẩm ngoài sản xuất, cung cấp phân phối những dược phẩm
thiết yếu nhằm bảo vệ sức khỏe con người, mà nó còn cung cấp số lượng lớn việc làm
cho người lao động. Nhu cầu về dược phẩm trong những năm gần đây có sự gia tăng
đáng kể, đến từ nhiều yếu tố. Ví dụ như sự phát triển kinh tế xã hội làm gia tăng những
yếu tố gây hại tới môi trường làm sản sinh những tác nhân gây bệnh, mức sống tăng cao
cùng với sự gia tăng thu nhập làm tăng không chỉ nhu cầu chăm sóc sức khỏe cơ bản mà
còn nhu cầu về tăng cường dinh dưỡng, sức đề kháng, làm đẹp, … Việc mở cửa hội nhập
tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong ngành, được tiếp cận những tiêu chuẩn
chung thế giới, được chuyển giao các dây chuyển sản xuất hiện đại, tiếp cận các dòng vốn
đầu tư mới đa dạng. Song song với đó là những thách thức đến từ các nhà đối thủ sản
xuất nước ngoài khi tham gia vào thị trường Việt Nam. Ngành Dược được nhận định là
ngành còn nhiều tiềm năng để khai thác và phát triển.
Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang được thành lập từ năm 1974. Trong nhiều năm liền,
Dược Hậu Giang nắm vị thế dẫn đầu Ngành Dược. Để tìm hiểu điều gì mang lại thành
công cho Công ty, nhóm thực hiện đề tài Phân tích Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang.
Nhóm thực hiện phân tích đánh giá khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh cũng như
tình hình tài chính của công ty, qua đó nhận định những thành công cốt lõi, rủi ro cũng
như triển vọng tương lai. Kết quả phân tích sẽ hữu dụng cho những quyết định đầu tư cả
trong và ngoài doanh nghiệp.
1
Phân tích Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
Nhóm 6 – CH K29
Phần 1: Phân tích Ngành Dược Việt Nam
I.
Tổng quan về Ngành Dược Việt Nam
1.
Giới thiệu về Ngành Dược Việt Nam
Ngành Dược là một lĩnh vực liên quan đến nghiên cứu sản xuất và phân phối dược phẩm
(hay còn gọi là thuốc). Ngành Dược được chia thành nhiều mảng nhỏ như: nghiên cứu
thuốc, sản xuất thuốc, quản lý thuốc, kiểm nghiệm thuốc, phân phối thuốc, kinh doanh
thuốc… Tại Việt Nam, Ngành Dược cũng đã hình thành và phát triển từ rất sớm. Sau khi
Việt Nam ra nhập WTO năm 2007, các chính sách mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế thúc
đẩy Ngành Dược ngày càng phát triển hơn.
Sản phẩm của Ngành Dược rất phong phú và đa dạng về chủng loại, bao gồm các loại
thuốc đông dược, tân dược với chức năng phòng tránh, điều trị bệnh và nâng cao sức
khỏe cho cộng đồng. Trong cuộc sống hiện nay, mọi người đều cần sử dụng các sản
phẩm thuốc ở mức độ khác nhau, từ thuốc bổ thông thường, thực phẩm chức năng, nâng
cao sức đề kháng, thuốc trị bệnh cảm sốt, đến những loại thuốc đặc biệt để trị các chứng
bệnh nan y. Do đó, Ngành Dược đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc chăm sóc sức
khỏe của con người.
2.
Lịch sử hình thành và phát triển Ngành Dược Việt Nam
Từ thời phong kiến Ngành Dược đã luôn được chú trọng và quan tâm phát triển. Thời
điểm đó, y học cổ truyền với các bài thuốc bắc, thuốc nam được sử dụng phổ biến. Đến
năm 1858, trong thời kỳ Pháp thuộc, người Pháp đưa Tây y vào chữa bệnh. Đến năm
1902, họ bắt đầu mở trường đào tạo dược sĩ Hà Nội, tổ chức một số bệnh viện, bệnh xá ở
các tỉnh, thành phố, phủ, huyện. Tuy nhiên, dưới sức ép của Pháp, nhiều dược sĩ không
được phép mở cửa hiệu, viện nghiên cứu khai thác dược liệu trong nước cũng bị chèn ép,
mảng y học cổ truyền bị kìm hãm phát triển.
Bước vào giai đoạn 1946 – 1954, là thời kỳ Việt Nam tiến hành cuộc kháng chiến chống
Pháp, Ngành Dược vừa thiếu dược sĩ, công nhân, trang thiết bị, vật tư, vừa thiếu kinh
nghiệm và tổ chức quản lý. Do đó, trong giai đoạn này, Ngành Dược chủ yếu phát triển
2
Phân tích Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
Nhóm 6 – CH K29
theo hướng tự lực cánh sinh, tận dụng mọi nguyên liệu sẵn có từ cây thuốc trong nước.
Các sản phẩm thuốc, ống tiêm, kìm kẹp máu, dao mổ, kim khâu… bắt đầu được sản xuất.
Các lớp trung cấp đào tạo dược được mở tại tỉnh Thanh Hóa. Ở chiến khu Việt Bắc mở
viện đại học dược cùng nhiều lớp dược tá ở các liên khu.
Giai đoạn 1954 – 1975, miền Bắc nước ta đang trong quá trình cải tạo Ngành Dược tự
doanh, xây dựng phát triển Ngành Dược quốc doanh. Năm 1965, nhu cầu sử dụng thuốc
tăng nhanh, nên hầu hết các xã đều có phong trào trồng và sử dụng cây thuốc nam. Từ đó
hình thành một mạng lưới sản xuất dược hoàn chỉnh từ trung ương đến địa phương để có
thể sản xuất thuốc men theo từng vùng theo hướng tự cung tự cấp.
Giai đoạn 1975 – 1990, Ngành Dược trong thời kỳ này vẫn chỉ dựa vào khả năng sản xuất
của các doanh nghiệp Dược nhà nước. Nhìn chung, các loại thuốc và dược phẩm hầu hết
đều chưa quá chất lượng, chưa đạt chuẩn và giá còn khá đắt đỏ. Đây cũng là điều dễ hiểu
bởi nước ta mới trải qua các cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ rất ác liệt, giai đoạn
này chủ yếu phục hồi sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Giai đoạn 1990 – 2005, Ngành Dược Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Số
lượng các công ty sản xuất dược phẩm và các nhà thuốc tăng đáng kể. Đặc biệt, quá trình
tư nhân hóa Ngành Dược trong thời gian này diễn ra rất mạnh.
Giai đoạn 2006 – 2007, Việt Nam gia nhập WTO mang lại những thuận lợi cũng như khó
khăn cho Ngành Dược. Bên cạnh những thuận lợi về việc đón một lượng vốn đầu tư lớn,
được tiếp cận công nghệ mới, có cơ hội lựa chọn nguồn nguyên liệu đa dạng với chi phí
hợp lý, … Ngành Dược phải đối đầu với không ít khó khăn như: năng lực cạnh tranh yếu,
thiếu hiểu biết các quy định về sở hữu trí tuệ; thiếu vốn, kỹ thuật công nghệ; đối mặt với
các doanh nghiệp dược phẩm nước ngoài trên một sân chơi bình đẳng khi chính phủ cam
kết giảm thuế suất thuế nhập khẩu; nới lỏng chính sách với các doanh nghiệp nước ngoài.
Đây cũng là giai đoạn mà các công ty dược phẩm đã đạt được chứng nhận GMP-ASEAN
đẩy mạnh đầu tư GMP-WHO.
Từ sau năm 2008, Việt Nam tiến hành công cuộc “đổi mới”, chuyển đổi từ cơ chế kế
hoạch hoá - tập trung sang cơ chế kinh tế thị trường và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
3
Phân tích Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
Nhóm 6 – CH K29
ngày càng sâu, rộng. Việt Nam chính thức bước vào thời kỳ cạnh tranh theo các nguyên
tắc thị trường.
Sau hơn 20 năm phát triển trong môi trường cạnh tranh, có thể khẳng định thị trường
dược Việt Nam đã cơ bản vận hành theo cơ chế thị trường với các đặc thù riêng của một
ngành kinh doanh đặc biệt. Điều này cũng có nghĩa là các nguyên tắc và quy luật cạnh
tranh đã từng bước phát huy tác dụng và ngày càng đóng vai trò chi phối Ngành Dược.
Qua phân tích các giai đoạn phát triển nêu trên, có thể thấy Ngành Dược Việt Nam đang
bước vào giai đoạn tăng trưởng nên có nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp
trong ngành. Người tiêu dùng đã nhận biết các sản phẩm, nhu cầu sử dụng gia tăng. Các
doanh nghiệp tận dụng các lợi thế về quy mô để gia tăng sản xuất, phân phối trên diện
rộng. Các chương trình hội nhập mang đến cơ hội dòng đầu tư từ vốn tới công nghệ nước
ngoài, hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong nước tăng khả năng cạnh tranh với thế giới, nếu
doanh nghiệp biết đón đầu, tận dụng linh hoạt. Dựa trên các cơ sở vật chất có sẵn để cải
tiến hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nhưng những khó khăn khi hấp
thụ các dòng đầu tư mà chưa có sự chuẩn bị kỹ lưỡng sẽ gây ra phản tác dụng. Các doanh
nghiệp Ngành Dược phải cân nhắc tính toán để tận dụng đà phát triển của Ngành để
mang lại giá trị cho bản thân doanh nghiệp.
3.
Thị trường dược tại Việt Nam hiện nay và triển vọng tương lai
Cung và cầu Ngành Dược Việt Nam
Năm 2019, dân số Việt Nam hiện nay khoảng 96,48 triệu người, thu nhập bình quân đầu
người đạt khoảng 4,2 triệu đồng/người/tháng1. Kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn
phục hồi và phát triển, kỳ vọng thu nhập tăng trong tương lai cùng với chính sách phát
triển Ngành Dược được Thủ tướng Chính phủ ký theo Quyết định số 68/QĐ-TTg và
quyết định Quy hoạch ngành số 81/2009/QĐ-TTg làm cho nhu cầu dược phẩm tăng đáng
kể. Theo BMI tỷ lệ người cao tuổi trên 65 tuổi là 8,3% (năm 2019) tương đương với 7,99
triệu người, dự kiến năm 2050 đạt 21%. Dân số Việt Nam đang bước vào giai đoạn già,
mức sống của người dân càng được nâng cao, tình trạng sức khỏe cũng được quan tâm
1
Thông cáo báo chí về tình hình kinh tế - xã hội quý IV và năm 2019 – Tổng cục Thống kê
4
Phân tích Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
Nhóm 6 – CH K29
nhiều hơn. Đây là một trong những điều kiện để phát triển Ngành Dược Việt Nam. Theo
BMI, chi phí chăm sóc sức khỏe của người Việt Nam ước tính đạt khoảng 16,1 tỷ USD
trong năm 2017, chiếm 7,5% GDP2. BMI dự báo chi tiêu cho y tế sẽ tăng lên 22,7 tỷ USD
vào năm 2021, ghi nhận tốc độ tăng trưởng kép hằng năm (CAGR) khoảng 12,5% cho
đến năm 2021.
Cầu về dược phẩm ở Việt Nam là rất lớn, lại là sản phẩm thiết yếu nên ít co giãn về giá,
mặc dù giá có tăng, người tiêu dùng vẫn mua mặt hàng đó do nhu cầu sử dụng sản phẩm
cần thiết để chữa bệnh. Chi tiêu tiền thuốc trung bình khoảng 75USD/người, tương
đương 7 tỷ USD/96,48 triệu người dân Việt Nam trong năm 2019 và tăng qua các năm,
theo biểu đồ dưới đây:
Chi tiêu tiền thuốc tại thị trường Việt Nam
25
250
210
20
180
135
15
Tỷ USD
10
5
0
28
32
35
39
43
48
50
61
75
80
90
Tổng tiền thuốc SX trong nước
150
108
100
USD
50
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024
Tổng tiền thuốc tiêu thụ
200
0
Chi tiêu bình quân đầu người
Hình 1.1 Chi tiêu tiền thuốc Việt Nam dự báo đến năm 2024
Nguồn: BMI
Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, khí hậu ẩm ướt nhất là thời điểm chuyển
mùa, số người dễ bị bệnh, nhiễm bệnh tăng. Cụ thể năm 2019, có khoảng 409.000 người
bị bệnh cúm, gần 200.000 người bị bệnh sốt xuất huyết, gần 200 bệnh nhân mắc bệnh
viêm màng não do thời tiết nắng nóng kéo dài3. Nhu cầu sử dụng dược phẩm ở Việt Nam
cao, được BMI dự báo tăng đều qua các năm.
2
3
GDP 2017 khoảng 214 tỷ USD - Tổng cục thống kê Việt Nam 2017
Nguồn: Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế Việt Nam-Thông cáo báo chí
5
Phân tích Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
Nhóm 6 – CH K29
Dự báo sản lượng tiêu thụ dược phẩm tại Việt Nam
12
10
11%
12%
12%
12%
14%
11%
11%
11%
10%
12%
10%
8
Tỷ USD
10%
8%
6
6%
4
4%
2
2%
0
0%
2015
2016
2017
2018
2019
Sản lượng tiêu thụ dược phẩm
2020
2021
2022
2023
Tốc độ tăng trưởng
Hình 1.2 Sản lượng tiêu thụ dược phẩm của Việt Nam dự báo đến năm 2023
Nguồn: BMI, SSI Research
Kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phục hồi và phát triển, mức sống của người dân
càng được nâng cao, tình trạng sức khỏe cũng được quan tâm nhiều hơn. Vì vậy, nhu cầu
sử dụng thuốc để chăm sóc sức khỏe cũng tăng lên. Đây là một trong những tiềm năng
triển vọng để phát triển ngành Dược Việt Nam.
Ngoài nhu cầu dược phẩm trong nước, Việt Nam còn xuất khẩu các sản phẩm ra nước
ngoài. Với hình thức xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu sản phẩm gia công cho khách hàng.
Thị trường xuất khẩu của Việt Nam bao gồm các nước như Đức, Nga, các nước khối
ASEAN, Nhật, một số nước châu Phi. Nguồn cung dược phẩm ra thị trường thế giới của
Việt Nam đạt tỷ trọng chưa cao, giá trị xuất khẩu còn khiêm tốn và các sản phẩm xuất
khẩu chỉ là vitamin tổng hợp, kháng sinh, các sản phẩm đặt hàng theo đối tác.
Bảng 1.1 Kim ngạch các thị trường xuất khẩu dược của Việt Nam năm 2015
STT
1
2
3
4
5
6
7
Thị trường
Liên minh Châu Âu
Nga
Myanmar
Campuchia
Philippines
Cộng Hòa-Síp
Nhật Bản
Kim ngạch xuất khẩu (triệu USD)
33,05
17,41
13,50
13,27
8,21
7,08
5,24
6
Phân tích Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
STT
8
9
Thị trường
Malaysia
Nigeria
Nhóm 6 – CH K29
Kim ngạch xuất khẩu (triệu USD)
5,01
4,84
Nguồn: Phòng Thương mại và Thị trường Việt Nam
EU là thị trường xuất khẩu dược phẩm lớn nhất của Việt Nam. Tuy nhiên, việc nhập khẩu
chủ yếu dưới hình thức khách hàng EU cung cấp dược liệu, thuê nhà máy Việt Nam gia
công, và nhập khẩu lại thành phẩm. Như vậy, với thị trường này, Việt Nam xuất khẩu
trong tình trạng bị động, phụ thuộc vào các đơn hàng gia công từ khách hàng EU.
Tuy Ngành Dược trong nước đã phát triển mạnh mẽ, nhưng Việt Nam chưa phát triển
được công nghệ hóa dược hiện đại nên hiện nay công nghiệp dược Việt Nam chỉ mới đáp
ứng được khoảng 52,5% nhu cầu sử dụng thuốc tân dược, còn lại phải nhập khẩu.
Một số công ty sản xuất dược phẩm lớn tại thị trường Việt Nam được kể đến như là Công
ty cổ phần Traphaco, Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang, Công ty cổ phần dược phẩm
Nam Hà, Công ty Cổ phần dược phẩm Hà Tây, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế
DOMESCO, Công ty cổ phần Dược Vật tư y tế Hải Dương, Công ty Cổ phần Dược
Phẩm OPC, Công ty Cổ phần Dược phẩm Imexpharm, Công ty Cổ phần Dược - Trang
thiết bị Y tế Bình Định,… Theo số liệu thống kê của Cục Quản lý Dược Việt Nam tính
đến 16/05/2019, Việt Nam có khoảng 180 doanh nghiệp sản xuất dược phẩm và 224 cơ
sở sản xuất nhà máy trong nước đạt tiêu chuẩn GMP – WHO.
Bảng 1.2 Sản phẩm chính của một số công ty sản xuất dược trong nước
STT
CÔNG TY
SẢN PHẨM
1
Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang Kháng sinh, Giảm đau, Hạ sốt
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y
2
Kháng sinh, Giảm đau, Hạ sốt, Hô hấp
tế DOMESCO
Công ty Cổ phần Dược phẩm
3
Kháng sinh tiêm/uống, Giảm đau, Hạ sốt
Imexpharm
Kháng sinh, Giảm đau, Kháng viêm, Hạ
4
Công ty Cổ phần Pymepharco
sốt
Công ty Cổ phần Dược - Trang
5
Thuốc ung thư, Kháng sinh,
thiết bị Y tế Bình Định
Công ty Cổ phần Hóa – Dược
Kháng sinh, Giảm đau, Kháng viêm, Hạ
6
phẩm Mekophar
sốt
7
Phân tích Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
Nhóm 6 – CH K29
Nguồn: Nhóm tự tổng hợp
Các nhà máy dược phẩm trong nước hiện đã có khả năng sản xuất hầu như tất cả các
dạng bào chế, từ dạng truyền thống như viên nén, viên nang, thuốc dạng lỏng, đến những
hình thức mới như thuốc tiêm đông khô, thuốc giải phóng chậm... Tuy nhiên, do ít đầu tư
vào các hoạt động R&D, sản phẩm được sản xuất nhiều nhất ở các công ty này là thuốc
đã được cấp bản quyền sản xuất đại trà, nhưng không phải là các thế hệ đầu tiên hoặc có
giá trị cao, mà có thể trùng lặp lẫn nhau. Chúng chủ yếu được sử dụng cho các bệnh
thông thường và tập trung vào một số ít chức năng điều trị như kháng sinh, giảm đau,
chống viêm…, trong khi các thuốc đặc trị khác thường là thương hiệu nước ngoài. Trong
bối cảnh cạnh tranh gay gắt, nhà đầu tư thường đánh giá cao hơn những doanh nghiệp
chú trọng nâng cấp công nghệ sản xuất, chất lượng và đưa ra các thuốc mới. Sự không đa
dạng của các loại dược phẩm và không có nhiều sản phẩm điều trị chuyên biệt cho một số
bệnh đặc thù gây ra khó khăn của các doanh nghiệp Ngành Dược Việt Nam nói chung,
khi mà người tiêu dùng có ít sự lựa chọn sản phẩm đối với sản phẩm nội địa, họ sẽ
chuyển sang tìm hiểu và mua các sản phẩm nhập khẩu để sử dụng.
Theo báo cáo của Tổng cục Hải Quan Việt Nam năm 2018, chi nhập khẩu dược phẩm của
nước ta đạt 2,79 tỉ USD; tính đến tháng 10/2019, kim ngạch nhập khẩu thuốc của Việt
Nam là 3,07 tỉ USD, tăng hơn 10% so với cùng kỳ năm 2018. Thuốc được nhập khẩu từ
một số quốc gia như Pháp, Ấn Độ, Đức, Mỹ,…
8
Phân tích Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
Nhóm 6 – CH K29
Tổng chi phí nhập khẩu thuốc
3.5
3
2.5
2
Tỷ USD
1.5
1
0.5
0
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
Tổng chi phí nhập khẩu thuốc
Hình 1.3 Tổng chi phí nhập khẩu thuốc của Việt Nam qua các năm
Nguồn: Tổng cục Hải quan, SSI Research, IQVIA
11%
Ấn Độ
Pháp
Đức
Hàn Quốc
Ý
Anh
Mỹ
Switzerland
Các nước khác
34%
13%
12%
6%
5%
7%
5%
7%
Hình 1.4 Tỷ trọng sản lượng các nước nhập khẩu thuốc vào Việt Nam
Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam
Các loại thuốc dinh dưỡng, chuyển hóa, hỗ trợ… dành cho người béo phì, suy dinh
dưỡng, thức uống vitamin có nhu cầu ngày càng cao. Theo Tổng cục Hải quan Việt Nam,
mặt hàng này hiện đang phải nhập khẩu chiếm khoảng 43% nhu cầu trong nước (1,3 tỷ
USD năm 2019), trong đó tại Hà Nội chiếm khoảng 69% (1 tỷ USD năm 2019) còn
Thành phố Hồ Chí Minh chỉ chiếm 42% (0,6 tỷ USD năm 2019). Việc nhập khẩu các sản
9
- Xem thêm -