Báo cáo thực tập giữa khóa
Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47
_________________________________________________________________________________________________
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 2
NỘI DUNG
3
I. Giới thiệu chung về doanh nghiệp
3
1. Các thông tin chung 3
2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN4
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
Than – VINACOMIN 6
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu Than – VINACOMIN trong ba năm gần đây
8
II. Thực trạng cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu Than - VINACOMIN
10
1. Thực trạng cơ cấu vốn
10
2. Đánh giá cơ cấu vốn 17
3. Nguyên nhân
19
III. Giải pháp hoàn thiện cơ cấu vốn tại Công ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu Than – VINACOMIN 19
1. Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới
19
2. Đề xuất kiến nghị với Công ty 19
IV. Tóm tắt quá trình thực tập
1
21
Báo cáo thực tập giữa khóa
Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47
_________________________________________________________________________________________________
1. Nội dung công việc thực tập
21
2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực tập
21
3. Những bài học rút ra cho bản thân 22
KẾT LUẬN
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO 24
LỜI NÓI ĐẦU
Với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là công ty cổ phần, cấu trúc
vốn phù hợp luôn là một quyết định quan trọng, không chỉ bởi nhu
cầu tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp và các chủ sở hữu, mà còn
bởi tác động của quyết định này tới năng lực kinh doanh của doanh
nghiệp trong môi trường cạnh tranh. Với sự phát triển của thị trường
tài chính, các doanh nghiệp đã có nhiều sự lựa chọn hơn để tài trợ
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cơ cấu nguồn vốn
của doanh nghiệp thay đổi không ngừng để tận dụng tối đa những
lợi thế nội tại và cơ hội do thị trường đem lại, cũng như hạn chế
những điểm yếu và thách thức.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơ cấu vốn, mong muốn
được vận dụng lý thuyết đã học tập và nghiên cứu tại trường đại học
vào quá trình thực tập giữa khóa tại Phòng Kế toán Tài chính Công
ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN, em lựa chọn đề
tài: “Phân tích cơ cấu vốn tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
Than – VINACOMIN giai đoạn 2008-2010”.
Kết cấu đề tài nghiên cứu gồm 4 phần:
Phần 1: Giới thiệu chung về doanh nghiệp
2
Báo cáo thực tập giữa khóa
Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47
_________________________________________________________________________________________________
Phần 2: Thực trạng cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu Than – VINACOMIN
Phần 3: Giải pháp hoàn thiện cơ cấu vốn tại Công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu Than - VINACOMIN
Phần 4: Tóm tắt quá trình thực tập.
Do thời gian cũng như kiến thức và kỹ năng phân tích còn hạn
chế nên không tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và trình bày.
Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp để hoàn thiện nội dung
nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các cán bộ Phòng
Kế toán Tài chính Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than –
VINACOMIN cùng ThS. Nguyễn Ngọc Hà – Trường Đại học
Ngoại Thương – đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ em
hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
NỘI DUNG
I.
1.
Giới thiệu chung về doanh nghiệp
Các thông tin chung
Tên công ty:
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than –
VINACOMIN
Tên Tiếng Anh: Vinacomin – Coal Import Export Joint Stock
Company
Tên viết tắt:
COALIMEX
Logo:
Trụ sở:
Số 47, phố Quang Trung, phường Trần Hưng
Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
3
Báo cáo thực tập giữa khóa
Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47
_________________________________________________________________________________________________
Điện thoại:
(04) 39424634
Fax:
(04) 39422350
Email:
[email protected];
[email protected]
Website:
www.coalimex.com.vn;
www.coalimex.net
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 0103006588 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp, đăng ký lần đầu ngày
25/01/2005, đăng ký thay đổi lần thứ 09 ngày 06/10/2010.
Vốn điều lệ:
48.275.600.000 đồng (Bốn mươi tám tỷ hai
trăm bẩy mươi lăm triệu sáu trăm đồng).
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Hồng Khanh –
Giám đốc Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty:
-
Kinh doanh, xuất nhập khẩu trực tiếp và ủy thác: than
mỏ, các sản phẩm chế biến từ than; thiết bị, phương tiện vận tải, xe
máy, phụ tùng, vật tư các loại; khoáng sản, kim khí, nguyên nhiên
liệu, vật liệu, hóa chất; hàng công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng; đồ
uống, rượu, bia các loại; thuốc lá và nguyên liệu thay thế thuốc lá đã
chế biến; thiết bị viễn thông, điện tử; hàng điện máy, điện lạnh;
Dịch vụ cho thuê thiết bị, máy móc và ký gửi hàng hóa;
Kinh doanh địa ốc và văn phòng cho thuê;
Dịch vụ vận tải hàng hóa;
Đào tạo, giáo dục, định hướng cho người lao động Việt
Nam đi lao động có thời hạn ở nước ngoài; xuất khẩu lao động;
Tư vấn du học nước ngoài;
Kinh doanh, xuất nhập khẩu cát đã qua chế biến;
Sản xuất, chế biến than mỏ và các khoáng sản khác;
4
Báo cáo thực tập giữa khóa
Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47
_________________________________________________________________________________________________
-
San lấp mặt bằng;
Kinh doanh dịch vụ cảng, kho bãi;
Kinh doanh các mặt hàng nông sản;
Kinh doanh các mặt hàng thực phẩm tươi sống, đông
lạnh, thủy hải sản;
Kinh doanh Nitrat Amon hàm lượng cao.1
Hiện nay, Công ty có các đơn vị thành viên trực thuộc như
sau:
-
Chi nhánh Hồ Chí Minh: có địa chỉ tại Tòa nhà V-
Coalimex, 29-31 Đinh Bộ Lĩnh, Phường 24, Quận Bình Thạnh,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Chi nhánh Hà Nội: có địa chỉ tại số 116, ngõ 88 Võ Thị
Sáu, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
Chi nhánh Quảng Ninh: có địa chỉ tại 33B Lê Thánh
Tông, Hạ Long, Quảng Ninh.2
2.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ
phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN
(COALIMEX) đã trải qua bề dày gần 30 năm hoạt động. Lịch sử đó
được chia thành ba thời kỳ, mỗi thời kỳ đánh dấu từng bước xây
dựng, phát triển và đổi mới không ngừng của Công ty, phù hợp với
sự thay đổi của đất nước và phát triển ngành công nghiệp Than.
a.
Thời kỳ từ năm 1982 đến năm 1994
Công ty được thành lập ngày 01/01/1982 trên cơ sở chuyển
Công ty Vật tư trực thuộc Bộ Điện Than thành Công ty Xuất Nhập
khẩu than và Cung ứng Vật tư (COALIMEX) trực thuộc Bộ Mỏ và
1
Giới thiệu Công ty, http://www.coalimex.com.vn/index.php/17/68/Gioi-thieu-Cong-ty, truy cập ngày
10/07/2011.
2
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN (2011), “Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho
năm tài chính kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2010”, tr.12
5
Báo cáo thực tập giữa khóa
Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47
_________________________________________________________________________________________________
Than, sau đó trực thuộc Bộ Năng lượng, nay là Bộ Công Thương
với nhiệm vụ chính:
Xuất khẩu than;
Nhập khẩu, cung ứng vật tư – thiết bị, gia công đặt hàng
trong nước;
Cung ứng hóa chất mỏ (vật liệu nổ công nghiệp).
b.
Thời kỳ từ năm 1995 đến năm 2004
Sau khi Tổng Công ty Than Việt Nam được thành lập ngày
10/10/1994 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1995, vào
ngày 01/04/1995, Bộ Năng lượng ra Quyết định số 137/NL/TTCB
chuyển Công ty Xuất nhập khẩu Than và Cung ứng Vật tư về trực
thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam. Ngày 25/12/1996, Công ty
được đổi tên thành Công ty Xuất nhập khẩu và Hợp tác Quốc tế, tên
giao dịch quốc tế viết tắt “COALIMEX” được giữ nguyên.
Trong thời kỳ này, ngành nghề chính của Công ty vẫn được
duy trì, tuy nhiên theo cơ cấu tổ chức mới. Công ty giảm nhiệm vụ
gia công đặt hàng trong nước và cung ứng vật liệu nổ công nghiệp
nhưng được bổ sung nhiệm vụ Xuất khẩu lao động
c.
Thời kỳ từ năm 2005 đến nay
Đây là thời kỳ chuyển đổi hình thức sở hữu vốn của Công ty.
Công ty chuyển sang hoạt động mô hình Công ty cổ phần theo
Quyết định số 149/QĐ-BCN ngày 01/12/2004 của Bộ Công nghiệp,
Nhà nước (đại diện là Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản
Việt Nam) giữ cổ phần chi phối (59% Vốn điều lệ), với tên gọi là
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than Việt Nam, tên giao dịch
quốc tế viết tắt “COALIMEX” được giữ nguyên.
Ngày 01/01/2007, Công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu Than – TKV, tên giao dịch quốc tế viết tắt đổi
thành “V-COALIMEX”.
6
Báo cáo thực tập giữa khóa
Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47
_________________________________________________________________________________________________
Từ tháng 10 năm 2010, tên mới của Công ty là Công ty Cổ
phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN, tên giao dịch quốc tế
viết tắt là COALIMEX.
Tiếp tục kế thừa các nhiệm vụ truyền thống, Công ty mở rộng
hoạt động sang nhiều lĩnh vực khác như đầu tư, liên kết đầu tư xây
dựng các công trình, văn phòng cho thuê, xuất khẩu một số sản
phẩm ngoài than…3
3.
Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
Than – VINACOMIN
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN được
tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH đã
được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông
qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của
Công ty và các văn bản pháp luật khác có liên quan. COALIMEX tổ
chức quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, từ Giám đốc
xuống thẳng các phòng ban mà không cần qua một khâu trung gian
nào. Bộ máy quản lý trong Công ty gọn nhẹ, đảm bảo hoạt động
kinh doanh cao nhất với chế độ một thủ trưởng. Tính đến ngày
31/12/2010, tổng số cán bộ công nhân viên Công ty là 212 người,
trong đó số cán bộ quản lý là 32 người. Cơ cấu tổ chức của
COALIMEX được thể hiện qua sơ đồ 1.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than
– VINACOMIN
3
“Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty”, http://www.coalimex.com.vn/index.php/17/24/Lich-suhinh-thanh-va-phat-trien-cua-cong-ty, truy cập ngày 10/07/2011.
7
Báo cáo thực tập giữa khóa
Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47
_________________________________________________________________________________________________
Nguồn: Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Than –
VINACOMIN 4
Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu
quyết, là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, quyết định
những vấn đề được pháp luật và Điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt,
Đại hội đồng cổ đông sẽ thông qua các Báo cáo tài chính hàng năm
của Công ty, ngân sách tài chính cho các năm tiếp theo, bầu miễn
nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của
Công ty…
Hội đồng quản trị: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan
quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định
mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề
4
Cơ cấu tổ chức”, http://www.coalimex.com.vn/index.php/246/Co_cau_to_chuc, truy cập ngày 10/07/2011
8
Báo cáo thực tập giữa khóa
Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47
_________________________________________________________________________________________________
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông; có trách nhiệm giám
sát Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Hiện tại, Hội
đồng quản trị Công ty có 03 thành viên, nhiệm kỳ mỗi thành viên
không quá 05 năm.
Ban Kiểm soát: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, chịu sự quản
lý trực tiếp của Đại hội đồng cổ đông. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ
thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị
và điều hành của Công ty. Ban Kiểm soát hoạt động độc lập với Hội
đồng quản trị và Ban Giám đốc. Hiện tại, Ban Kiểm soát Công ty
gồm 03 thành viên, nhiệm kỳ mỗi thành viên không quá 05 năm.
Ban Giám đốc: do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người điều
hành và chịu trách nhiệm về mọi mặt sản xuất kinh doanh của Công
ty theo Nghị quyết của Đại hội đồng Cổ đông, quyết định của Hội
đồng quản trị, Điều lệ Công ty. Ban Giám đốc bao gồm 03 thành
viên: 01 Giám đốc – người đại diện theo pháp luật của Công ty – và
02 Phó Giám đốc.
Các chi nhánh và phòng ban chức năng: có trách nhiệm giúp
đỡ giám đốc giải quyết và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của
Công ty. Các phòng kinh doanh cũng đồng thời hoạt động kinh
doanh độc lập dưới sự điều hành của Ban Giám đốc. Hiện tại, Công
ty có 03 chi nhánh và 09 phòng ban chức năng thực hiện các chức
năng nhiệm vụ do Ban Giám đốc giao. Các chi nhánh, xưởng của
Công ty đứng đầu là Giám đốc các chi nhánh những đơn vị này,
mặc dù có tư các pháp nhân nhưng không đầy đủ, hạch toán phụ
thuộc và chịu sự giám sát, chỉ đạo của Giám đốc Công ty.5
5
“Cơ cấu tổ chức”, http://www.coalimex.com.vn/index.php/246/Co_cau_to_chuc, truy cập ngày
10/07/2011.
9
Báo cáo thực tập giữa khóa
Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47
_________________________________________________________________________________________________
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
4.
Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN trong ba năm gần đây
Trong suốt quá trình phát triển, COALIMEX đã đạt được
nhiều thành tích xuất sắc về hoạt động kinh doanh và được Đảng,
Nhà nước, các Bộ, ban ngành phong tặng nhiều phần thưởng cao
quý. Trong những năm gần đây, Công ty cũng luôn nỗ lực không
ngừng để nâng cao các kết quả đạt được. Có thể xem xét khái quát
tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong ba năm 2008,
2009 và 2010 qua bảng 1.1.
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả kinh doanh tóm tắt các năm 2008,
2009, 2010
(đơn vị tính: VNĐ)
1.264.014.584.014
1.587.081.184.490 Chỉ
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
tiêu
Doanh thu
thuần418.013.371.190
Doanh thu (DT)
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
DT hoạt động tài chính
418.013.371 1.264.014.584 1.587.081.184.
.190
.014
490
293.185.88 1.099.547.871 1.447.175.955.
9.612
.721
164.466.712.2
124.827.481
93
155
.578 139.905.229.3
35
16.044.886. 2.755.483.178
10
9.036.059.085
Báo cáo thực tập giữa khóa
Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47
_________________________________________________________________________________________________
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
Lợi nhuận thuần
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước thuế
455
16.170.623. 11.178.419.98
935
5
65.255.516. 84.151.573.14
164
33.490.910.
Lợi nhuận sau thuế
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
83.411.101.21
2
8
169 35.968.775.27
42.504.84
7
7.313
25.955.317. 29.387.355.03
765
2.137.551.7
1
502
3.933.001.7
2
24.000.108.93
4
1.811.675.941 8.102.211.052
37
28.092.869. 31.199.030.97 32.102.319.98
Thuế Thu nhập doanh
nghiệp
5.516.302.991
30
7.799.757.7
8.025.579.997
43
24.159.867. 23.399.273.22
772
12.080
6
24.076.739.98
9
4.847
9
4.987
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008, 2009, 2010.6
Từ bảng số liệu 1.1, tính toán được sự thay đổi của các chỉ tiêu
và tỷ lệ tăng trưởng (TLTT) qua các năm, thể hiện qua bảng 1.2.
6
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN, “Báo cáo tài chính đã được kiểm toán” năm 2008
(tr.9), năm 2009 (tr.9), năm 2010 (tr.9)
11
Báo cáo thực tập giữa khóa
Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47
_________________________________________________________________________________________________
Bảng 1.2: Sự thay đổi kết quả kinh doanh qua các năm 2008,
2009, 2010
(đơn vị tính: VNĐ)
Chênh lệch 2009/2008
Chỉ tiêu
Chênh lệch
2010/2009
Doanh thu
Số tiền
Số tiền
TLTT
TLTT
846.001.212. 202,39 323.066.600.
25,56
Doanh thu thuần
824
846.001.212.
%
476
202,39 323.066.600.
%
25,56
Giá vốn hàng bán
824
806.361.982.
%
476
275,03 347.628.083.
%
31,62
Lợi nhuận gộp
109
%
39.639.230.7 31,76%
15
434
-14,93%
%
(24.561
.482.95
8)
- 6.280.575.90 227,93
DT hoạt động tài
(13.289.403.
chính
277) 82,83%
(4.992.203.9
-
7
(5.662.116.9
%
-
50) 30,87%
94)
50,65
18.896.056.9 28,96% (740.471.924
%
-
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
78
9.013.937.14 26,91%
4
Chi phí quản lý
(6.536.
072.03
6)
12
) 0,88%
-15,38%
Báo cáo thực tập giữa khóa
Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47
_________________________________________________________________________________________________
Lợi nhuận thuần
3.432.037.26 13,22%
6
(325.875.796
Lợi nhuận trước thuế
) 15,25%
3.106.161.47 11,06%
Thuế thu nhập doanh
0
3.866.756.01 98,32%
Lợi nhuận sau thuế
Lãi cơ bản trên cổ
-
97)
18,33
%
- 6.290.535.11 347,22
Lợi nhuận khác
nghiệp
(5.387.246.0
1
%
903.289.014 2,90%
2,90%
3
225.82
(760.594.543
2.254
-3,15%
677.466.760 2,90%
)
(7.233)
-
140 2,89%
phiếu
59,88%
Qua bảng số liệu trên và các số liệu trong Báo cáo kết quả
kinh doanh, có thể nhận thấy:
Xét giai đoạn 2008 – 2009: Tổng doanh thu hoạt động kinh
doanh năm 2009 của Công ty tăng mạnh (tăng 846.001.212.824
VNĐ, tương ứng với 202,39% so với năm 2008), chủ yếu do khối
lượng than xuất khẩu tăng (tuy giá than giảm), thu nhập từ hoạt
động nhập khẩu và cho thuê văn phòng 7. Lợi nhuận gộp chỉ tăng
39.639.230.715 VNĐ (31,76%), giảm hẳn so với mức tăng doanh
thu, còn lợi nhuận thuần cũng tăng 13,22% so với năm 2008, nhưng
chỉ chênh lệch 3.432.037.266 VNĐ, bởi doanh thu từ hoạt động tài
chính và thu nhập khác của Công ty giảm (lần lượt giảm 82,83% và
15,25%), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng
(lần lượt tăng 28,96% và 26,91%), gộp lại lớn hơn nhiều so với mức
7
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN (2010), “Báo cáo tổng kết – Thực hiện kế hoạch
năm 2009 và phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2010”, tr.1, 2, 3.
13
Báo cáo thực tập giữa khóa
Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47
_________________________________________________________________________________________________
giảm chi phí tài chính (30,87%) do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng toàn cầu vào cuối năm 2008. Có hai điểm cần lưu ý:
Thứ nhất, tuy lợi nhuận trước thuế của Công ty tăng
3.106.161.470 VNĐ (11,06%) nhưng lợi nhuận sau thuế lại sụt giảm
760.594.543 VNĐ (giảm 3,15%). Nguyên nhân là do sang năm
2009, Công ty không còn được hưởng chính sách miễn 50% thuế
thu nhập doanh nghiệp như năm 2007 và 2008 (năm 2006 Công ty
được miễn 100% thuế thu nhập doanh nghiệp).
Thứ hai, cổ tức của Công ty năm 2009 sụt giảm 7.233
VNĐ/cổ phiếu (tương ứng với giảm 59,88% so với năm 2008), tuy
rằng lợi nhuận sau thuế chỉ giảm 3,15%. Lý do là vào ngày
26/12/2008, Công ty đã phát hành thêm 2.827.560 cổ phiếu phổ
thông, so với con số 2.000.000 cổ phiếu trước đó, đưa tổng lượng cổ
phiếu phổ thông của Công ty lên con số 4.827.560.8 Số lượng cổ
phiếu được dùng để xác định lãi cơ bản trên cổ phiếu năm 2008 chỉ
là 2.000.000. Do đó, lợi nhuận trên cổ phần giảm là điều hợp lý.
Xét giai đoạn 2009 – 2010: Sang năm 2010, doanh thu hoạt
động kinh doanh của COALIMEX tăng 323.066.600.476 VNĐ
(tăng 25,56% so với năm 2009) do giá bán tăng. Nhưng giá vốn
hàng bán cũng tăng thêm 31,62%, khiến lợi nhuận gộp sụt giảm
24.561.482.958 VNĐ (giảm 14,93%). Tuy vậy, năm nay, Công ty
đã quản lý tốt hơn chi phí bán hàng, chi phí tài chính, chi phí quản
lý doanh nghiệp và tăng được doanh thu hoạt động tài chính nên lợi
nhuận thuần tuy có giảm, nhưng chỉ chênh lệch 5.387.246.097 VNĐ
so với năm 2009, thấp hơn nhiều so với mức sụt giảm lợi nhuận
gộp. Và những khoản lợi nhuận khác tăng mạnh đã làm cho lợi
8
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN (2008), “Báo cáo thường niên năm 2008”, tr.1
14
Báo cáo thực tập giữa khóa
Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47
_________________________________________________________________________________________________
nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng thêm
2,90%, khiến lãi cơ bản trên cổ phiếu cũng tăng thêm 140 VNĐ/cổ
phiếu, tương ứng với 2,89%.
Có thể thấy, trong ba năm gần đây, Công ty hoạt động khá tốt,
đều thu được lợi nhuận tuy bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài
chính quốc tế vào cuối năm 2008. Công ty đã vững vàng tìm cách
qua giai đoạn khó khăn đó và sang năm 2010, hoạt động kinh doanh
của Công ty đã dần đi vào ổn định và đang có xu hướng phát triển.
II. Thực trạng cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu Than - VINACOMIN
1.
Thực trạng cơ cấu vốn
a.
Sự thay đổi nguồn vốn từ năm 2008 đến 2010
Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán các năm 2008, 2009, 2010,
có thể tóm tắt một số chỉ tiêu thể hiện cơ cấu nguồn vốn của Công
ty qua bảng 2.1:
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn từ năm 2008 đến 2010
(đơn vị tính: VNĐ)
Chỉ tiêu
Nợ phải trả
1. Nợ ngắn
hạn
2. Nợ dài
hạn
Vốn chủ sở
hữu
1. Vốn chủ
Năm 2008
Năm 2009
278.820.339.01
Năm 2010
593.487.467.30
610.986.941.72
1
4
4
275.264.953.311 580.566.837.606 604.242.261.191
3.555.385.700
12.920.629.698
6.744.680.533
81.476.252.037
87.972.613.820
83.932.772.803
72.451.027.446
79.044.172.656
83.932.772.803
15
Báo cáo thực tập giữa khóa
Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47
_________________________________________________________________________________________________
sở hữu
2. Nguồn
kinh phí và
quỹ khác
Tổng
nguồn vốn
9.025.224.591
8.928.441.164
-
360.296.591.048 681.460.081.124 694.919.714.527
Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009, 2010.9
Từ bảng 2.1, có thể tính được sự thay đổi của các chỉ tiêu và tỷ
lệ tăng trưởng qua các năm, thể hiện qua bảng 2.2.
Bảng 2.2: Sự thay đổi nguồn vốn qua các năm 2008, 2009, 2010
(đơn vị tính: VNĐ)
Chênh lệch 2009/2008
Chênh lệch 2010/2009
Số tiền
TLTT
Sồ tiền
TLTT
314.667.128.2
Nợ phải trả
112,86% 17.499.474.420 2,95%
93
305.301.884.2
1. Nợ ngắn hạn
110,91% 23.675.423.585 4,08%
95
(6.175.949.165
2. Nợ dài hạn
9.365.243.998 263,41%
) 47,80%
Vốn chủ sở
(4.039.841.017
6.496.361.783
7,97%
-4,59%
hữu
)
1. Vốn chủ sở
4.888.60
hữu
9,10%
6,18%
0.147
6.593.145.210
2. Nguồn kinh
(8.928.441.164
phí và quỹ
(96.783.427)
-1,07%
-100%
)
khác
Tổng nguồn
321.163.490.0 89,14% 13.459.633.403 1,98%
Chỉ tiêu
9
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN, “Báo cáo tài chính đã được kiểm toán” năm 2008
(tr.7), năm 2009 (tr.7), năm 2010 (tr.7).
16
Báo cáo thực tập giữa khóa
Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47
_________________________________________________________________________________________________
vốn
76
Có thể tóm tắt một số chỉ tiêu có sự thay đổi lớn trong nợ ngắn
hạn của Công ty qua ba năm trong bảng 2.3.
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu trong nợ ngắn hạn năm 2008, 2009,
2010
(đơn vị tính: VNĐ)
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
270.496.994.0334
07.044.876.734V
ay và nợ ngắn
86.992.139.334 195.937.803.805
13.638.975.831
hạn
Người mua
trả tiền
trước82.454.9
32.088
73.584.878.849
67.268.671.043 128.359.940.138
Phải trả người
bán
Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009, 2010.10
Năm 2009, tổng nguồn vốn của COALIMEX có sự tăng
trưởng đáng kể (89,14%) so với năm 2008, trong đó tăng chủ yếu ở
nợ phải trả (tăng 112,86%), cụ thể là nợ dài hạn tăng 263,41%, nâng
con số từ 3.555.385.700 VNĐ lên 12.920.629.698 VNĐ, còn nợ
ngắn hạn có mức tăng thấp hơn (110,91%) nhưng con số tăng thêm
đến 305.301.884.295 VNĐ. Ngoài ngành nghề kinh doanh chính là
xuất nhập khẩu hàng hóa, Công ty còn hoạt động ở nhiều lĩnh vực
10
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN, “Báo cáo tài chính đã được kiểm toán” năm 2008
(tr.7), năm 2009 (tr.7), năm 2010 (tr.7)
17
Báo cáo thực tập giữa khóa
Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47
_________________________________________________________________________________________________
khác như dịch vụ vận tải hàng hóa, xuất khẩu lao động…, đặc biệt
là kinh doanh bất động sản và văn phòng cho thuê – lĩnh vực đặc
biệt cần nhiều vốn –, ví dụ như đây là năm Công ty bắt đầu triển
khai dự án đầu tư bất động sản tại 33 Tràng Thi, Hà Nội 11. Không
dễ huy động Vốn chủ sở hữu, thêm nữa, vào năm 2009, Nhà nước
đưa ra chính sách hỗ trợ 4% lãi suất vay vốn cho doanh nghiệp, do
đó vay nợ là giải pháp hợp lý nhất vào lúc này (vay chủ yếu của Tập
đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam). Phải trả người
bán cũng tăng lên đáng kể, trong khi số tiền người mua trả trước lại
giảm. Các chỉ số khác trong nợ ngắn hạn thay đổi không đáng kể.
Vốn chủ sở hữu cũng tăng nhưng không đáng kể
(6.496.361.783 VNĐ, 7,97%), trong đó vốn chủ sở hữu tăng 9,10%,
ứng với 6.593.145.210 VNĐ, còn nguồn kinh phí và quỹ khác (cụ
thể là quỹ khen thưởng, phúc lợi) giảm 1,07%. Như đã trình bày tại
phần I.4, ngày 26/12/2008, Công ty tăng lượng cổ phiếu phổ thông
từ 2.000.000 lên 4.827.560 cổ phiếu để huy động vốn nhằm vượt
qua cuộc khủng hoảng toàn cầu. Lượng cổ phần tăng thêm được
tính vào năm tài chính 2008. Do đó sang năm 2009, việc vốn chủ sở
hữu tăng không đáng kể có thể giải thích được.
Sang năm 2010, tổng nguồn vốn của Công ty có tăng nhưng
không nhiều (chỉ tăng 1,98% so với năm 2009). Tăng nợ ngắn hạn
(4,08%, 23.675.423.585 VNĐ) là nguyên nhân chính, trong khi nợ
dài hạn giảm 47,80% (6.175.949.165 VNĐ). Có sự thay đổi lớn về
cơ cấu các khoản nợ của Công ty: các khoản vay nợ giảm mạnh (từ
195.937.803.805 VNĐ xuống 13.638.975.831 VNĐ), còn các khoản
11
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN (2010), “Báo cáo tổng kết – Thực hiện kế hoạch
năm 2009 và phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2010”, tr.3.
18
Báo cáo thực tập giữa khóa
Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47
_________________________________________________________________________________________________
phải trả người bán và người mua trả tiền trước đều tăng. Năm 2010,
lãi suất vốn vay tăng lên rất cao, sử dụng vốn vay không còn phù
hợp nữa nên viêc tận dụng các khoản nợ không mất lãi, hoặc nếu có
cũng rất ít như phải trả người bán và tiền người mua trả trước là
điều tối ưu.
Nguồn kinh phí và quỹ khác giảm hoàn toàn (8.928.441.164
VNĐ). Điều đáng mừng là vốn góp tăng 6,18%, ứng với
4.888.600.147 VNĐ, tuy không nhiều bằng mức tăng của năm 2009
bởi bị mất mát nhiều chênh lệch tỷ giá hồi đoái. Bù lại, Công ty đã
tăng cường cho quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính.
Nhưng điều không tránh khỏi là vốn chủ sở hữu giảm 4,59%.
Từ bảng số liệu 2.1, ta xác định được tỷ trọng các chỉ tiêu
trong nguồn vốn và sự thay đổi tỷ trọng qua các năm.
Bảng 2.4: Tỷ trọng nguồn vốn và sự thay đổi qua các năm 2008 - 2010
Chỉ tiêu
Nợ phải
trả
77,39%
1. Nợ
ngắn hạn
2. Nợ dài
hạn
Vốn chủ
sở hữu
Tổng
nguồn
2008
2009
2010
87,09%
87,92%
9,70%
0,83%
76,40%
85,19%
86,95%
8,80%
1,76%
0,99%
1,90%
0,97%
0,91%
-0,93%
22,61%
12,91%
12,08%
-9,70%
-0,83%
100,00% 100,00% 100,00%
-
-
vốn
19
2009/2008 2010/2009
Báo cáo thực tập giữa khóa
Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47
_________________________________________________________________________________________________
Tỷ trọng nguồn vốn qua các năm có sự thay đổi: Có sự giảm
tương đối về tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn (từ
22,61% tổng nguồn vốn vào năm năm 2008 xuống 12,08% năm
2010), tương ứng với tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn tăng
thêm 10,53% qua hai năm (từ 77,39% tổng nguồn vốn vào năm
2008 lên 87,92% năm 2010), tăng mạnh vào năm 2009 (tăng
9,70%), còn mức tăng năm 2010 chỉ là 0,83%. Tỷ trọng nợ ngắn
hạn tăng là chủ yếu (thêm 8,80% năm 2009 và 1,76% năm 2010,
nâng mức từ 76,40% năm 2008 lên 86,85% năm 2010).
Có thể nhận thấy rõ một điều: ba năm gần đây, COALIMEX
chủ yếu huy động vốn thông qua nợ phải trả (mà chủ yếu là nợ ngắn
hạn). Các chỉ số đánh giá cơ cấu vốn và nợ sẽ được xem xét cụ thể ở
phần sau.
b.
Một số chỉ số đánh giá cơ cấu vốn.
Bảng 2.5: Một số chỉ số đánh giá cơ cấu vốn các năm 2008 - 2010
Chỉ tiêu
Tài sản ngắn hạn
2008
2009
2010
314.757.756.5 633.374.374.0 634.602.870.
(VNĐ)
92
40
048
45.538.834.45 48.085.707.08 60.316.844.4
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Nợ phải trả (VNĐ)
Nợ ngắn hạn (VNĐ)
6
360.296.591.0
4
79
48 694.919.714.5
681.460.081.1
27
24
278.820.339.0 593.487.467.3 610.986.941.
11
04
724
275.264.953.3 580.566.837.6 604.242.261.
11
20
06
191