Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần bảo hiểm quân đội...

Tài liệu Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần bảo hiểm quân đội

.DOC
20
11
74

Mô tả:

GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: 8888 GIỚI THIỆU  1. Lý do chọn đề tài Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, để hòa nhập vào xu thế chung không một quốc gia nào không tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu, và Việt Nam cũng không là một ngoại lệ. Hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu là mua bán hàng hóa giữa các quốc gia nhằm khai thác được lợi thế của từng quốc gia, mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, từng bước nâng cao mức sống của nhân dân. Việt Nam nằm ở bán đảo Đông Nam Á, bên bờ Thái Bình Dương với vùng lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn, có đường bờ biển dài. Nhờ vị trí có điều kiện tự nhiên lý tưởng này mà hàng năm Việt Nam xuất và nhập khẩu khoảng 95 triệu tấn hàng hóa thông qua hệ thống cảng biển. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của vận tải biển đối với sự phát triển giao lưu thương mại giữa Việt Nam với các quốc gia khác trên thế giới. Trong vận tải đường biển, tùy theo bản chất của hàng hóa mà chủ hàng thuê những loại tàu thích hợp để vận chuyển chúng đến địa điểm theo quy ước. Hiện nay, trong hàng hải quốc tế có 3 hình thức thuê tàu phổ biến, đó là thuê tàu chợ, tàu chuyến và tàu định hạn. Song đối với các doanh nghiệp Việt Nam, nhìn chung nghiệp vụ thuê tàu còn khá phức tạp, đòi hỏi người thuê tàu phải có sự am hiểu cả về chuyên môn lẫn thị trường thuê tàu. Thuê tàu là hoạt động không thể tách rời chuỗi hoạt động thương mại quốc tế. Cũng chính vì những lý do trên mà nhóm đã chọn đề tài Nghiệp vụ thuê tàu làm mục tiêu nghiên cứu và tìm hiểu sâu hơn. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu về thuê tàu đường biển; các phương thức thuê tàu và quy trình nghiệp vụ thuê tàu. - Tìm hiểu về những điểm mạnh cũng như những điểm yếu của các doanh nghiệp Việt Nam khi đi thuê tàu, từ đó tìm ra lý do các doanh nghiệp Việt Nam lại ngại trong việc thuê tàu đường biển. Và có thể đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm giảm thiểu những hạn chế trong các phương thức thuê tàu. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu nghiệp vụ thuê tàu gồm: Phương thức thuê tàu chợ và phương thức thuê tàu chuyến - Phạm vi nghiên cứu: Việc thuê tàu (tàu chợ, tàu chuyến) trong chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Tham khảo sách, giáo trình, báo, các trang mạng,… Nghiên cứu về các phương thức thuê tàu, qua đó tìm hiểu những vấn đề thực tiễn khi thực hiện quy trình thuê tàu trong hoạt động ngoại thương của các doanh nghiệp Việt Nam để từ đó có thể đưa ra những lưu ý đối với một số vấn đề khó khăn liên quan tới các phương thức thuê tàu. Trang |1 GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: 8888 5. Kết cấu đề tài Gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận - Chương 2: Thực tiễn liên quan tới nghiệp vụ thuê tàu tại Việt Nam - Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp Trang |2 GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: 8888 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN  1.1 PHƯƠNG THỨC THUÊ TÀU CHỢ (LINER CHARTER) 1.1.1 Khái niệm về phương thức thuê tàu chợ Thuê tàu chợ hay người ta còn gọi là lưu cước tàu chợ (booking Shipping Space). Thuê tàu chợ là chủ hàng (shipper) trực tiếp hay thông qua người môi giới (broker) yêu cầu chuyển tàu (ship owner) giành cho mình thuê một phần chiếc tàu để chuyên chở hàng hoá từ cảng này đến cảng khác. Mối quan hệ giữa người thuê với người cho thuê trong phương thức thuê tàu chợ được điều chỉnh bằng một chứng từ được gọi là vận đơn đường biển. Nội dung của vận đơn đường biển do hãng tàu quy định sẵn. 1.1.2 Đặc điểm phương thức thuê tàu chợ - Khối lượng hàng hóa chuyên chở không lớn, mặt hàng chủ yếu là mặt hàng khô, mặt hàng đóng bao. - Tuyến đường tàu đi được quy định trước. - Thời gian tàu chạy được biết trước. - Cước phí được hãng tàu quy định trước - Hai bên không đàm phán ký kết hợp đồng mà chỉ tuân theo những điền khoản có sẵn trên mặt trái của B/L in sẵn của chủ tàu. - Thủ tục thuê tàu đơn giản nhưng cước phí cao. 1.1.3 Trình tự các bước tiến hành thuê tàu chợ Quy trình thuê tàu chợ có thể khái quát thành các bước cụ thể như sau: + Bước 1: Chủ hàng thông qua người môi giới, nhờ người môi giới tìm tàu hỏi tàu đề vận chuyển hàng hoá cho mình + Bước 2: Người môi giới chào tàu hỏi tàu bằng việc gửi giấy lưu cước tàu chợ (liner booking note) Giấy lưu cước thường được in sẵn thành mẫu, trên đó có các thông tin cần thiết để người ta điền vào khi sử dụng, việc lưu cước tàu chợ có thể cho một lô hàng lẻ và cũng có thể cho một lô hàng lớn thường xuyên được gửi. Chủ hàng có thể lưu cước cho cả quý, cả năm bằng một hợp đồng lưu cuớc với hãng tàu. + Bước 3: Người môi giới với chủ tàu thoả thuận một số điều khoản chủ yếu trong xếp dỡ và vận chuyển. + Bước 4: Người môi giới thông báo cho chủ hàng kết quả lưu cước với chủ tàu. + Bước 5: Chủ hàng đón lịch tàu để vận chuyển hàng hoá ra cảng giao cho tàu. + Bước 6: Sau khi hàng hoá đã được xếp lên tàu, chủ tàu hay đại diện của chủ tàu sẽ cấp cho chủ hàng một bộ vận đơn theo yêu cầu của chủ hàng. Qua các bước tiến hành thuê tàu chợ chúng ta thấy người ta không ký hợp đồng thuê tàu. Khi chủ hàng có nhu cầu gửi hàng bằng tàu chợ chỉ cần thể hiện trên giấy lưu cước với hãng tàu và khi hãng tàu đồng ý nhận hàng để chở thì khi nhận hàng, hãng Trang |3 GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: 8888 tàu sẽ phát hành vận đơn cho người gửi hàng. Vận đơn khi đã phát hành nghĩa là chủ tàu có trách nhiệm thực hiện việc vận chuyển lô hàng. 1.1.4 Vận đơn đường biển (Ocean Bill of Lading – B/L) Vận đơn đường biển là chứng từ chuyên chở hàng hoá bằng đường biển do người chuyên chở hoặc đại diện của người chuyên chở phát hành cho người gửi hàng sau khi hàng hoá đã được xếp lên tàu hoặc sau khi nhận hàng để xếp. 1.1.4.1 Các chức năng của vận đơn Theo điều 81 Bộ Luật hàng hải, vận đơn có 3 chức năng chính sau đây: + Thứ nhất, vận đơn là “bằng chứng về việc người vận chuyển đã nhận lên tàu số hàng hoá với số lượng, chủng loại, tình trạng như ghi rõ trong vận đơn để vận chuyển đến nơi trả hàng”. Thực hiện chức năng này, vận đơn là biên lai nhận hàng của người chuyên chở cấp cho người xếp hàng. Nếu không có ghi chú gì trên vận đơn thì những hàng hoá ghi trong đó đương nhiên được thừa nhận có “Tình trạng bên ngoài thích hợp” (In apperent good order and condition). Ðiều này cũng có nghĩa là người bán (người xuất khẩu) đã giao hàng cho người mua (người nhập khẩu) thông qua người chuyên chở và người chuyên chở nhận hàng hoá như thế nào thì phải giao cho người cầm vận đơn gốc một cách hợp pháp như đã ghi trên vận đơn ở cảng dỡ hàng. + Thứ hai, “vận đơn gốc là chứng từ có giá trị, dùng để định đoạt và nhận hàng” hay nói đơn giản hơn vận đơn là chứng từ xác nhận quyền sở hữu hàng hoá ghi trong vận đơn. Vì vậy, vận đơn có thể mua bán, chuyển nhượng được. Việc mua bán, chuyển nhượng có thể được thực hiện nhiều lần trước khi hàng hoá được giao. Cứ mỗi lần chuyển nhượng như vậy, người cầm vận đơn gốc trong tay là chủ của hàng hoá ghi trong vận đơn, có quyền đòi người chuyên chở giao hàng cho mình theo điều kiện đã quy định trong vận đơn tại cảng đến. + Thứ ba, vận đơn đường biển là bằng chứng xác nhận hợp đồng chuyên chở hàng hoá bằng đường biển đã được ký kết. Trong trường hợp thuê tàu chuyến, trước khi cấp vận đơn đường biển, người thuê tàu và người cho thuê tàu đã ký kết với nhau một hợp đồng thuê tàu chuyến (charter party). Khi hàng hoá được xếp hay được nhận để xếp lên tàu, người chuyên chở cấp cho người gửi hàng vận đơn đường biển. Vận đơn được cấp xác nhận hợp đồng vận tải đã được ký kết. Trong trường hợp thuê tàu chợ thì không có sự ký kết trước một hợp đồng thuê tàu như thuê tàu chuyến mà chỉ có sự cam kết (từ phía tàu hay người chuyên chở) sẽ dành chỗ xếp hàng cho người thuê tàu. Sự cam kết này được ghi thành một văn bản, gọi là giấy lưu cước (booking note). Vậy vận đơn được cấp là bằng chứng duy nhất xác nhận hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển đã được ký kết. Nội dung của vận đơn là cơ sở pháp lý để giải quyết mọi tranh chấp xảy ra sau này giữa người phát hành và người cầm giữ vận đơn. 1.1.4.2 Tác dụng của vận đơn Vận đơn đường biển có những tác dụng chủ yếu sau đây: Trang |4 GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: 8888 + Thứ nhất, vận đơn là cơ sở pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa người xếp hàng, nhận hàng và người chuyên chở. + Thứ hai, vận đơn là căn cứ để khai hải quan và làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá. + Thứ ba, vận đơn là căn cứ để nhận hàng và xác định số lượng hàng hoá người bán gửi cho người mua và dựa vào đó để ghi sổ, thống kê, theo dõi xem người bán (người chuyên chở) đã hoặc không hoàn thành trách nhiệm của mình như quy định trong hợp đồng mua bán ngoại thương (vận đơn). + Thứ tư, vận đơn cùng các chứng từ khác của hàng hoá lập thành bộ chứng từ thanh toán tiền hàng. + Thứ năm, vận đơn là chứng từ quan trọng trong bộ chứng từ khiếu nại người bảo hiểm, hay những người khác có liên quan. + Thứ sáu, vận đơn còn được sử dụng làm chứng từ để cầm cố, mua bán, chuyển nhượng hàng hoá ghi trên vận đơn… 1.1.4.3 Phân loại vận đơn - Nếu căn cứ vào tình trạng xếp dỡ hàng hoá thì vận đơn được chia thành 2 loại: vận đơn đã xếp hàng (shipped on board bill of lading) và vận đơn nhận hàng để xếp (received for shipment bill of lading). - Nếu căn cứ vào quyền chuyển nhượng sở hữu hàng hoá ghi trên vận đơn thì vận đơn lại được chia thành 3 loại: vận đơn đích danh (straight bill of lading), vận đơn vô danh hay còn gọi là vận đơn xuất trình (bill of lading to bearer) và vận đơn theo lệnh (bill of lading to order of…) - Nếu căn cứ vào phê chú của thuyền trưởng trên vận đơn, người ta lại có vận đơn hoàn hảo (Clean bill of lading) và vận đơn không hoàn hảo (unclean of lading). - Nếu căn cứ vào hành trình của hàng hoá thì vận đơn lại được chia thành: vận đơn đi thẳng (direct bill of lading), vận đơn chở suốt (through bill of lading) và vận đơn vận tải liên hợp hay vận đơn đa phương thức (combined transport bill of lading or multimodal transport bill of lading). - Nếu căn cứ vào phương thức thuê tàu chuyên chở lại có vận đơn tàu chợ (liner bill of lading) và vận đơn tàu chuyến (voyage bill of lading) hay vận đơn container (container of lading). - Nếu căn cứ vào giá trị sử dụng và lưu thông ta có vận đơn gốc (original bill of lading) và vận đơn copy (copy of lading). 1.1.4.4 Nội dung của vận đơn Vận đơn có nhiều loại do nhiều hãng tàu phát hành nên nội dung vận đơn cũng khác nhau. Vận đơn được in thành mẫu, thường gồm 2 mặt, có nội dung chủ yếu như sau: Mặt thứ nhất thường gồm những nội dung: - Số vận đơn (number of bill of lading) - Người gửi hàng (shipper) - Người nhận hàng (consignee) Trang |5 GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: 8888 - Ðịa chỉ thông báo (notify address) - Chủ tàu (shipowner) - Cờ tàu (flag) - Tên tàu (vessel hay name of ship) - Cảng xếp hàng (port of loading) - Cảng chuyển tải (visa or transhipment port) - Nơi giao hàng (place of delivery) - Tên hàng (name of goods) - Kỹ mã hiệu (marks and numbers) - Cách đóng gói và mô tả hàng hoá (kind of packages and discriptions of goods) - Số kiện (number of packages) - Trọng lượng toàn bộ hay thể tích (total weight or mesurement) - Cước phí và chi chí (freight and charges) - Số bản vận đơn gốc (number of original bill of lading) - Thời gian và địa điểm cấp vận đơn (place and date of issue) - Chữ ký của người vận tải (thườnglà master’s signature) Nội dung của mặt trước vận đơn do người xếp hàng điền vào trên cơ sở số liệu trên biên lai thuyền phó. Mặt thứ hai của vận đơn Gồm những quy định có liên quan đến vận chuyển do hãng tàu in sẵn, người thuê tàu không có quyền bổ sung hay sửa đổi mà mặc nhiên phải chấp nhận nó. Mặt sau thường gồm các nội dung như các định nghĩa, điều khoản chung, điều khoản trách nhiệm của người chuyên chở, điều khoản xếp dỡ và giao nhận, điều khoản cước phí và phụ phí, điều khoản giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở, điều khoản miễn trách của người chuyên chở… Mặt hai của vận đơn mặc dù là các điều khoản do các hãng tàu tự ý quy định, nhưng thường nội dung của nó phù hợp với quy định của các công ước, tập quán quốc tế vận chuyển hàng hoá bằng đường biển. 1.2 PHƯƠNG THỨC THUÊ TÀU CHUYẾN (VOYAGE CHARTER) 1.2.1 Khái niệm phương thức thuê tàu chuyến Thuê tàu chuyến (voyage) là chủ tàu (Ship-owner) cho người thuê tàu (Charterer) thuê toàn bộ hay một phần chiếc tàu để chuyên chở hàng hóa từ cảng này đến cảng khác. Trong phương thức thuê tàu chuyến, mối quan hệ giữa người thuê tàu (chủ hàng) với người cho thuê tàu (chủ tàu) được điều chỉnh bằng một văn bản gọi là hợp đồng thuê tàu chuyến (Voyage charter party) viết tắt là C/P. Hợp đồng thuê tàu do hai bên thoả thuận ký kết. 1.2.2 Đặc điểm phương thức thuê tàu chuyến - Hàng hóa thường xuyên chở đầy tàu (từ 90 – 95%). Thường chuyên chở hàng có khối lượng lớn: ngũ cốc, khoáng sản, phân bón,… Trang |6 GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: 8888 Hai bên phải đàm phán ký kết hợp đồng thuê tàu. Thường sử dụng B/L theo hợp đồng tàu chuyến. Thường sử dụng môi giới hàng hải. Giá cước thấp nhưng nghiệp vụ phức tạp, đòi hỏi người đi thuê phải giởi và nắm chắc các thông tin có liên quan. 1.2.3 Trình tự các bước tiến hành thuê tàu chuyến Thuê tàu chuyến có thể chia thành sáu bước như sau: + Bước 1: Người thuê tàu thông qua người môi giới (broker) yêu cầu thuê tàu để vận chuyển hàng hóa cho mình. Ở bước này người thuê tàu phải cung cấp cho người môi giới tất cả các thông tin về hàng hóa như: tên hàng, bao bì đóng gói, số lượng hàng, hành trình của hàng… để người môi giới có cơ sở tìm tàu. + Bước 2: Người môi giới chào hỏi tàu. Trên cơ sở những thông tin về hàng hóa do người thuê tàu cung cấp, người môi giới sẽ tìm tàu, chào tàu thuê cho phù hợp với nhu cầu chuyên chở hàng hóa. + Bước 3: Người môi giới đàm phán với chủ tàu. Sau khi chào hỏi, chủ tàu và người môi giới sẽ đàm phán với nhau tất cả các điều khoản của hợp đồng thuê tàu như điều kiện chuyên chở, cước phí, chi xếp dỡ… + Bước 4: Người môi giới thông báo kết quả đàm phán với người thuê tàu. Sau khi có kết quả đàm phán với chủ tàu, người môi giới sẽ thông báo kết quả đàm phán cho người thuê tàu để người thuê tàu biết và chuẩn bị cho việc ký kết hợp đồng thuê tàu. + Bước 5: Người thuê tàu với chù tàu ký kết hợp đồng. Trước khi ký kết hợp đồng người thuê tàu phải rà soát lại toàn bộ các điều khoản của hợp đồng. Hai bên sẽ gạch bỏ hoặc bổ sung những điều đã thoả thuận cho phù hợp vì thuê tàu chuyến, hợp đồng mẫu mới chỉ nêu những nét chung + Bước 6: Thực hiện hợp đồng. Sau khi hợp đồng đã được ký, hợp đồng thuê tàu sẽ được thực hiện Người thuê tàu vận chuyển hàng hoá ra cảng để xếp lên tàu. Khi hàng hoá đã được xếp lên tàu, chủ tàu hoặc đại lý của tàu sẽ cấp vận đơn cho người thuê tàu, vận đơn này được gọi là vận đơn theo hợp đồng thuê tàu (bill of lading to charter party). 1.2.4 Hợp đồng thuê tàu chuyến 1.2.4.1 Khái quát về hợp đồng thuê tàu chuyến Hợp đồng thuê tàu chuyến là hợp đồng chuyên chở hàng hoá bằng đường biển, trong đó người chuyên chở cam kết sẽ chuyên chở hàng hoá từ một hay một số cảng này đến một hay một số cảng khác giao cho người nhận còn người thuê tàu cam kết sẽ thanh toán cước phí theo đúng như thoả thuận của hợp đồng. Người chuyên chở (carrier) trong hợp đồng thuê tàu chuyến có thể là chủ tàu (ship-owner) nhưng cũng có thể không phải là chủ tàu mà chỉ là người thuê tàu của người khác để kinh doanh lấy cước. Còn người thuê tàu để chuyên chở hàng hoá có - Trang |7 GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: 8888 thể là người xuất khẩu và cũng có thể là người nhập khẩu theo điều kiện và cơ sở giao hàng được áp dụng trong hợp đồng mua bán ngoại thương. Song trên thực tế người thuê tàu và người cho thuê tàu rất ít khi trực tiếp ký hợp đồng với nhau. Trong thuê tàu nói chung và thuê tàu chuyến nói riêng, người ta hay thông qua đại lý hoặc người môi giới để tiến hành việc thuê tàu. Người môi giới hay đại lý thường là những người có chuyên môn, am hiểu về thị trường thuê tàu, luật hàng hải, tập tục của các cảng… chính vì vậy khi thay mặt cho người thuê hay người cho thuê tàu để ký kết hợp đồng chuyên chở sẽ bảo đảm quyền lợi cho người uỷ thác tốt hơn. 1.2.4.2 Mối quan hệ giữa hợp đồng thuê tàu chuyến với vận đơn Khi chuyên chở hàng hoá bằng tàu chuyến, chúng ta cần phân biệt hợp đồng thuê tàu (C/P) với vận đơn theo hợp đồng thuê tàu. Hai loại chứng từ này đều liên quan tới hàng hoá chuyên chở nhưng có sự khác nhau. Theo thông lệ Hàng hải quốc tế và bộ luật Hàng hải của Việt nam (điều 61-1), hợp đồng thuê tàu là cơ sở pháp lý xác định trách nhiệm và nghĩa vụ giữa người thuê tàu và người chuyên chở. Sau khi hàng hoá được xếp lên tàu, người chuyên chở hoặc đại diện của họ có nghĩa vụ ký phát vận đơn (B/L) cho người giao hàng. Người giao hàng (người bán) dùng vận đơn để có cơ sở đòi tiền người mua. Trong luật Hàng hải quốc tế cũng như điều 81-3 bộ luật Hàng hải Việt Nam thì vận đơn là cơ sở pháp lý để điều chỉnh quan hệ giữa người chuyên chở và người nhận hàng ở cảng đến. Như vậy, khi chuyên chở hàng hoá được bán theo điều kiện CIF hay CFR người chuyên chở trở thành chủ thể của hai mối quan hệ pháp lý khác nhau và độc lập với nhau. Theo cuốn “Carriage by sea” (trang 350 – London 1973) của luật sư người Anh (Carver) thì người nhận hàng nhận vận đơn từ người bán hàng và vận đơn đó quy định trách nhiệm của chủ tàu với người cầm giữ vận đơn (ở cảng đích), nó độc lập với hợp đồng thuê tàu, trừ trường hợp hai bên quy định rõ trong vận đơn có ghi chú và đưa nội dung hợp đồng thuê tàu vào đó. Chính vì vậy mặc dù người cầm giữ vận đơn có thể nhận biết qua vận đơn rằng có tồn tại một hợp đồng thuê tàu như thế nhưng vận đơn khi đã chuyển cho người nhận hàng (người cầm giữ vận đơn) thì nó sẽ tạo ra một hợp đồng mới ràng buộc chủ tàu với người có vận đơn theo các điều kiện ghi trên vận đơn. Thông thường, trong hợp đồng thuê tàu quy định nếu có tranh chấp sẽ giải quyết tại Trọng tài nước nào. Ngược lại trong vận đơn cũng có điều khoản trọng tài nói rõ khi có tranh chấp giữa người chuyên chở và người nhận hàng, tranh chấp đó sẽ được giải quyết ở đâu, theo luật nào (thường dẫn chiếu tới quy tắc Hague -Visby). Thực tế trong quá trình chuyên chở, nếu có tranh chấp phát sinh thì người ta sẽ giải quyết tranh chấp đó dựa vào vận đơn hoặc dựa vào hợp đồng thuê tàu tuỳ theo các trường hợp sau đây: + Trường hợp 1: Người nhận hàng đồng thời là người ký hợp đồng thuê tàu, khi có tranh chấp phát sinh đối với người chuyên chở sẽ lấy hợp đồng thuê tàu để giải quyết tranh chấp. Trang |8 GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: 8888 + Trường hợp 2: Người nhận hàng không phải là người ký hợp đồng thuê tàu, khi có tranh chấp phát sinh đối với người chuyên chở sẽ lấy vận đơn để giải quyết tranh chấp. + Trường hợp 3: Vận đơn đã chuyển nhượng cho người khác, khi có tranh chấp phát sinh giữa người chuyên chở với người cầm vận đơn sẽ lấy vận đơn để giải quyết tranh chấp. + Trường hợp 4: Vận đơn có dẫn chiếu đến các điều khoản của hợp đồng thuê tàu thì sẽ lấy các điều khoản của hợp đồng thuê tàu để giải quyết tranh chấp. Ðối với loại vận đơn này thường trên vận đơn người ta ghi rõ “vận đơn dùng với hợp đồng thuê tàu” – Bill of lading to be used with charter party,. 1.2.4.3 Nội dung chủ yếu của hợp đồng thuê tàu chuyến Hợp đồng thuê tàu chuyến là hợp đồng rất phức tạp có nhiều điều khoản khác nhau để xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bên. Hợp đồng thuê tàu chuyến có nhiều loại, song nhìn chung nội dung của hợp đồng bao gồm các điều khoản chủ yếu sau đây: + Chủ thể của hợp đồng: Chủ thể của hợp đồng thuê tàu chuyến bao gồm: chủ tàu (hoặc người chuyên chở) và người thuê tàu (người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu). Trong hợp đồng thuê tàu cần ghi rõ tên, địa chỉ của các bên. Những đại lý hoặc người môi giới là người được uỷ thác để ký hợp đồng thuê tàu thì phải ghi rõ ở cuối hợp đồng chữ “chỉ là đại lý – as Agent Only” mục đích để xác định tư cách của người ký hợp đồng. + Ðiều khoản về tàu Tàu là công cụ để vận chuyển hàng hoá nên ở điều khoản này người ta quy định cụ thể các đặc trưng cơ bản của con tàu mà hai bên đã thoả thuận như: tên tàu, quốc tịch tàu, chất lượng, động cơ, trọng tải, dung tích, mớn nước, vị trí của tàu…. Trường hợp chủ tàu muốn giành được quyền thay thế tàu thì bên cạnh tên con tàu sẽ ghi thêm: “hoặc một tàu được thay thế khác – or/and Subssitute sister ship”. Khi phải thay thế tàu, chủ tàu phải báo trước cho người thuê biết và đảm bảo tàu thay thế phải có những đặc điểm kỹ thuật tương tự như tàu đã quy định trong hợp đồng. + Ðiều khoản về thời gian tàu đến cảng xếp hàng Là thời gian tàu phải đến cảng xếp hàng nhận hàng để chuyên chở theo quy định. Như vậy ở điều khoản này chủ tàu phải có trách nhiệm điều tàu đến cảng xếp hàng đúng thời gian quy định trong tư thế sẵn sàng nhận hàng để xếp. Có nhiều cách quy định thời gian tàu đến cảng xếp hàng như: quy định cụ thể, quy định khoảng hoặc quy định sau. Trường hợp tàu đến trước thời gian quy định, người thuê tàu không nhất thiết phải giao hàng, nhưng nếu giao hàng thời gian sẽ tính vào thời gian làm hàng, ngược lại tàu đến mà chưa có hàng để giao thì số ngày tàu phải chờ đợi sẽ tính vào thời gian làm hàng. Khi ký hợp đồng, tàu được thuê đang ở gần cảng xếp hàng, hai bên có thể thoả thuận theo các điều khoản sau: Trang |9 GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: 8888 Prompt: Nghĩa là tàu sẽ đến cảng xếp hàng vài ba ngày sau khi ký hợp đồng. Promptismo: Nghĩa là tàu sẽ xếp hàng ngay trong ngày ký hợp đồng. Spot promt: Nghĩa là tàu sẽ xếp hàng ngay một vài giờ sau khi ký hợp đồng. Chủ tàu phải thông báo cho người thuê tàu biết dự kiến thời gian tàu đến cảng xếp hàng (extimated time of arrival- ETA) + Ðiều khoản về cảng bốc dỡ Hai bên thỏa thuận tên một cảng hoặc một vài cảng xếp hàng (loading port). Cảng bốc dỡ quy định trong hợp đồng phải là cảng an toàn (safe port) đối với tàu về mặt hàng hải và chính trị xã hội. Ðể mở rộng quyền hạn của mình về việc thay đổi cảng xếp dỡ khi cần thiết, chủ tàu thường đưa thêm câu hoặc nơi nào gần đấy mà tàu có thể đến được một cách an toàn và luôn luôn đậu nổi vào hợp đồng (or so near thereto as ship may safely get and lie always afloat). Khi ký kết hợp đồng, ta nên thỏa thuận gạch bỏ bớt đoạn này. Riêng thuật ngữ always afloa (luôn luôn đậu nổi) nên thêm vào or safe aground (chạm đất an toàn) nhất là khi cảng bốc/ dỡ chịu ảnh hưởng của phù sa bồi lấp và thuỷ triều. Trong trường hợp chưa xác định được cảng bốc/ dỡ thì có thể quy định cảng bốc dỡ theo sự lựa chọn của người thuê tàu. Nếu quy định một số cảng bốc dỡ hoặc khu vực cảng bốc dỡ (Range of port), thì phải quy định thêm thứ tự địa lý của cảng xếp dỡ (port to be in Geographitical rotain) để giảm thời gian và chi phí đi lại của tàu, thứ tự địa lý của cảng xếp phụ thuộc vào luồng tàu chạy và sự lựa chọn của chủ tàu. Số lượng cảng bốc dỡ có ảnh hưởng trực tiếp đến mức cước thuê tàu. Vì vậy, người thuê tàu cần cố gằng xác định rõ cảng xếp dỡ cụ thể, tránh ký kết chung chung về cảng xếp dỡ + Ðiều khoản về cước phí thuê tàu: Cước phí thuê tàu chuyến (Freight) do chủ tàu và người thuê tàu thương lượng và quy định rõ trong hợp đồng thuê tàu. đây là một điều khoản quan trọng cua hợp đồng thuê tàu chuyến. Hai bên thoả thuận những nội dung sau:  Mức cước (Rate of freight): là tiền cước tính cho mỗi đơn vị cước (Freight unit). Ðơn vị tính cước có thể là đơn vị trọng lượng (tấn phổ thông, tấn Anh, tấn Mỹ) đối với hàng nặng (weight cargo) hay đơn vị thể tích (mét khối, cubic feet) đối với hàng cồng kềnh (meaurement cargo) hoặc một đơn vị tính cước khác như: Standard (hàng gỗ), gallon (dầu mỏ), Bushels (lúa mì) v,v,,, mức cước thuê bao (lumpsum freight) không phụ thuộc vào loại và số lượng hàng hoá chuyên chở mà tính theo đơn vị trọng tải hoặc dung tích tàu. Bên cạnh mức cước thuê tàu, hai bên còn phải thoả thuận chi phí xếp dỡ thuộc về ai.  Số lượng hàng hoá tính tiền cước: Tiền cước có thể tính theo số lượng hàng hoá xếp lên tàu ở cảng gưỉ hàng (intaken quantity) hay còn gọi là tiền cước tính theo số lượng hàng hoá ghi trên vận đơn (Bill of lading quantity), hoặc tính theo số lượng hàng giao tại cảng (Delivery quantity). Khi chuyên chở hàng rời, giá trị thấp như quặng sắt, than đá việc cân lại hàng ở bến cảng đến rất tốn kém, nên trong hợp đồng thường quy định cước phí tính theo số lượng ghi trên vận đơn nhưng khấu trừ 1- 2% T r a n g | 10 GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: 8888 tổng tiền cước phí để dùng cho chi phí không cân lại hàng (2% discount in lieu of weighting)  Thời gian thanh toán tiền cước: cước phí thanh toán tại cảng bốc hàng (Freight payable at port of loading), tức là toàn bộ chi phí phải thanh toán khi ký vận đơn(on signing of loading) hoặc sau khi ký vận đơn vài ngày. Cước phí thanh toán tại cảng dỡ hàng (Freight payable at the port of desination) hay còn gọi là cước phí trả sau (Freight to collect). Thời gian thanh toán cước phí cảng dỡ có thể quy định cụ thể hơn như: cước phí trả trước khi dỡ hàng (Freight payable before breaking bulk); cước phí trả sau khi đã hàng xong (Freight payable after complete of discharge); cước phải trả cùng với việc bốc dỡ hàng trong mỗi ngày (Freight payable concurent with discharge)v.v.. Nhưng cách tốt nhất là quy định cước phí thuê tàu, cước phí trả trước một phần, trả sau một phần. Với quy đinhụ này, người thuê tàu giữ lại được một phần cước phí để sau này bù trừ vào việc tính tiền thưởng phạt (nếu có). Về nguyên tắc, người chuyên chở chỉ được thanh toán cước phí thuê tàu khi hàng hoá thực sự được chuyên chở đến cảng dỡ hàng quy định. Nhưng trong vận đơn hoặc hợp đồng thuê tàu thường ghi câu: cước phí được coi như tiền thu nhập về chuyên chở khi bốc hàng lên tàu và trả không phụ thuộc vào việc tàu hoặc hàng hoá bị mất hay không mất. (Freight to be considered as earned upon shipment and must be paid ship and/ or cargo lost or not lost). + Ðiều khoản về chi phí bốc dỡ: Chi phí bốc dỡ chiếm một tỷ trọng khá lớn trong giá cước chuyên chở hàng hoá. Trong trường hợp thuê tàu chuyến bao giờ cũng có điều khoản quy định về phân chia chi phí bốc dỡ giữa chủ tàu và người đi thuê tàu, trong thực tiễn đi thuê tàu, thường áp dụng nhiều công thức mẫu về phân chia chi phí bốc dỡ. Song các điều kiện dưới đây thường được áp dụng phổ biến nhất:  Theo điều kiện miễn chi phí bốc dỡ hàng (Free in = FI), tức là chủ tàu được miễn chi phí xếp hàng lên tàu, nhưng chịu chi phí bốc dỡ hàng khỏi tàu. Ðể phân định chính xác và cụ thể hơn đối với chi phí sắp đặt (Stowage) và san hàng (Trimming) trong hầm tàu cần ghi “Free in and Stowage” (FI.S) hoặc “Free in and Trimming” (FI.T)  Theo “điều kiện miễn chi phí dỡ hàng” (Free out = FO), tức là chủ tàu được miễn chi phí dỡ hàng khỏi tàu, nhưng phải chịu chi phí bốc hàng lên tàu. Người nhận hàng phải chịu toàn bộ chi phí dỡ hàng từ hầm tàu lớn của cảng. Cụ thể thường ghi “Cargo to be taken by receivers out of ship’s free expense to the vessel”.  Theo “điều kiện miễn cả chi phí xếp dỡ hàng” (Free in and out – FIO) tức là chủ tàu được miễn chi phí bốc dỡ hàng lên tàu, lẫn chi phí dỡ hàng khỏi tàu. Ngoài ra còn quy định miễn thêm cả chi phí sắp đặt, san hàng bằng cách ghi: FI.O.S hoặc FI.O.T. Việc lựa chọn điều kiện và chi phí bốc dỡ nào trong hợp đồng thuê tàu, trước hết phải phụ thuộc vào điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng mua bán ngoại thương. Mục đích của việc lựa chọn này là để phân định rõ ràng trách nhiệm của các bên tránh T r a n g | 11 GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: 8888 trả chi phí bốc dỡ hàng hai lần (cho người chuyên chở và người bán hàng); trả những chi phí không thuộc trách nhiệm của mình, thuận lợi cho công việc tổ chức bốc dỡ hàng ở cảng. + Ðiều khoản về thời gian bốc dỡ: Là khoảng thời gian do hai bên thoả thuận dành cho người đi thuê tàu tiến hành công việc bốc dỡ hàng lên tàu hoặc dỡ hàng khỏi tàu gọi là “thời gian cho phép” (allowed time). Nếu người đi thuê tàu hoàn thành công việc bốc hàng hoặc dỡ hàng sớm hơn thời gian cho phép, thì được hưởng tiền thưởng bốc hoặc dỡ hàng nhanh (Despatch money). Ngược lại, người đi thuê tàu hoàn thành công việc bốc hoặc dỡ hàng chậm hơn thời gian cho phép, thì bị phạt bốc dỡ hàng chậm (Demurrage). Ðể tính thời gian cho phép bốc dỡ hàng, trong hợp đồng có thể quy định: một số ngày cố định (ví dụ: 15 ngày bốc và 12 ngày dỡ) hoặc quy định mức bốc dỡ trung bình (loading/and/disharging rate) cho cả tàu trong một ngày. Khái niệm về “ngày” trong việc tính thời gian bốc dỡ hàng của hợp đồng thuê tàu chuyến được hiểu theo nghĩa sau đây:  Ngày (days) là ngày theo lịch.  Ngày liên tục (Runing days), những ngày kế tiếp nhau trên lịch kể cả ngày lễ, ngày chủ nhật.  Ngày làm việc (working days) là những ngày làm việc chính thức tại các cảng do luật pháp của từng nước quy định.  Ngày làm việc 24 giờ liên tục (Woking days of 24 consecutive hours) là ngày làm việc 24 giờ, chứ không phải là ngày làm việc 8 giờ. Một ngày làm việc liên tục được tính từ nửa đêm hôm trước đến nửa đêm hôm sau.  Ngày làm việc tốt trời (Weather woking days) là những ngày thời tiết tốt cho phép tiến hành công việc bốc hoặc dỡ hàng. Ngày mưa, gió, bão là thời tiết xấu không thể tiến hành bốc hoặc dỡ hàng nên không tính.  Ngày chủ nhật (Sundays) là ngày nghỉ cuối tuần do luật pháp của từng nước quy định. Ngày chủ nhật thường là ngày nghỉ làm việc, nhưng cũng có thể tiến hành bốc dỡ được, tuỳ theo quy định của hợp đồng.  Ngày lễ (holidays) bao gồm những ngày lễ quốc gia và ngày lễ quốc tế. Trong ngày lễ này thường nghỉ làm việc, nhưng cũng có thể tiến hành bốc dỡ hàng tuỳ theo quy định của hợp đồng. + Ðiều khoản về trách nhiệm và miễn trách của người chuyên chở: Trong hợp đồng thuê tàu đều quy định người chuyên chở có trách nhiệm đối vời những hư hỏng, mất mát của hàng hoá trong các trường hợp sau: - Do thiếu sự cấn mẫn hợp lý (Due Deligence) làm cho tàu không đủ khả năng đi biển. - Do xếp đặt hàng hoá không tốt (Bad stowage), do bảo quản hàng hoá không chu đáo. Người chuyên chở cũng được miễn trách nhiệm (exemptions from liabitily) đối với những hư hỏng, mất mát của hàng hoá do các nguyên nhân và trường hợp sau: T r a n g | 12 GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: 8888 - Do thiên tai, tai nạn bất ngờ ngoài biển, cướp biển - Do ẩn tỳ của tàu và máy móc - Do bản chất của hàng hoá - Do cháy, nhưng không do lỗi của sĩ quan thuỷ thủ trên tàu. - Do chiến tranh và các hoạt động bị bắt, tịch thu của chính phủ. + Các điều khoản khác Trong hợp đồng thuê tàu, có nhiều các điều khoản khác trong đó cần lưu ý: điều khoản về Trọng tài (arbitration clause), điều khoản về hai tàu đâm vào nhau cùng có lỗi (Both to blame conlison clause), điều kiện thông báo tàu ETA (expected time of arrival), điều khoản kiểm đếm (tally clause) T r a n g | 13 GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: 8888 CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN LIÊN QUAN TỚI NGHIỆP VỤ THUÊ TÀU TẠI VIỆT NAM  2.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THUÊ TÀU TẠI VIỆT NAM Trong báo cáo tổng kết năm 2012, Cục Hàng hải Việt Nam cho biết, năm qua do tác động chung của hoạt động hàng hải - thương mại thế giới và những khó khăn trong nước, nên phần lớn các doanh nghiệp vận tải biển (nhất là các chủ tàu tư nhân) đều có lợi nhuận thấp và vẫn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh; không ít phương tiện chỉ vận tải hàng một chiều hoặc chạy “rỗng”; nhiều tuyến phải đỗ dài ngày do thiếu hàng chuyên chở. Do đó, thu không đủ bù chi phí. Hiện nay, hạ tầng giao thông kết nối cảng biển với các khu dân cư, khu công nghiệp dù đã được Chính phủ quan tâm đầu tư xây dựng, nhưng vẫn chưa đồng bộ với đầu tư xây dựng hạ tầng cảng biển, chưa đáp ứng được nhu cầu lưu thông hàng hóa xếp dỡ qua hệ thống cảng biển. Tình trạng trên là một trong những nguyên nhân dẫn đến ách tắc giao thông và ứ đọng hàng hóa tại các cảng biển. Đáng chú ý, thời gian gần đây, tai nạn hàng hải có xu hướng tăng lên. Tai nạn xảy ra trên hải phận quốc tế và trên các luồng hàng hải Việt Nam. Đã xảy ra tàu vận tải Việt Nam bị cướp biển tấn công bắt giữ tống tiền... Những vấn đề này dẫn đến tổn thất to lớn về người và tài sản cho các doanh nghiệp hàng hải Việt Nam. Ngoài ra, số lượng tàu vận tải của các doanh nghiệp Việt Nam bị lưu giữ tại các cảng nước ngoài do khiếm khuyết kỹ thuật vẫn chưa giảm, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh và sự phát triển chung của Ngành. Bên cạnh những lý do chung mà Cục Hàng hải Việt Nam đưa ra, còn có các nguyên nhân cơ bản khác dẫn đến tình trạng thua lỗ của doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam. Cụ thể là: Một là, giá cước thuê tàu sụt giảm và chưa có dấu hiệu phục hồi. Cụ thể, sau 5 năm (2007-2011), giá cước vận tải biển tuyến Hải Phòng - TP. Hồ Chí Minh đã giảm tới 49,2%. Cước vận tải hàng vào năm 2007 là 360.000 đồng/tấn, hàng ra 230.000 đồng/tấn (bình quân 295.000 đồng/tấn), nhưng sau đó liên tục giảm mạnh, cho tới năm 2011, giá cước hàng vào chỉ còn 210.000 đồng/tấn, hàng ra 90.000 đồng/tấn, bình quân 150.000 đồng/tấn. Hai là, giá nhiên liệu tăng cao. Giá nhiên liệu tăng khoảng 247%, từ 8.500 đồng/lít năm 2007 lên 21.050 đồng/lít năm 2011; giá dầu lại tăng liên tục, chốt phiên 31/12/2012, giá dầu thô ngọt, nhẹ giao tháng 2/2013 tăng 1 USD, tương ứng 1,1%, lên mức 91,82 USD/thùng trên sàn giao dịch hàng hóa New York. Cùng với đó là việc tăng các khoản chi phí khác, như: lương thuyền viên, tiền ăn... cũng đã gây sức ép không nhỏ lên sự tăng trưởng của các DN. Ba là, lãi suất cho vay tăng mạnh. Lãi suất cho vay của ngân hàng năm 2008 ở mức 12%, nhưng đến năm 2011 đã tăng tới 24%. Trong khi tại thời điểm này, chi phí mua tàu lại đang đứng ở mức đỉnh điểm, giá tàu cao, chi phí đội tàu lớn, nguyên nhiên liệu đắt đỏ... Các khoản đầu tư trên của nhiều DN cho đến bây giờ vẫn còn để lại hậu T r a n g | 14 GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: 8888 quả. Do sử dụng nợ vay cao, nợ vay ngoại tệ, nên chi phí tài chính của các DN vận tải biển đều tăng dưới tác động của tỷ giá và lãi suất. Khoản chi phí này đã tạo nên áp lực lớn cho lợi nhuận ròng, nên hầu hết các DN trong ngành đều ghi nhận mức lợi nhuận thấp, hoặc thua lỗ. Bên cạnh đó, việc phải cạnh tranh ngay trên sân nhà cũng đang là điều đáng bàn. Hiện tại, có đến hơn 600.000 tấn trọng tải các tàu mang cờ nước ngoài tham gia vận tải nội địa. Các tàu này đến từ những tên tuổi lớn trên thế giới, nên việc kết hợp chuỗi kho vận, vừa vận chuyển quốc tế, vừa tham gia vận tải nội địa, nguồn vốn lớn, sẽ giúp các tàu này có thêm ưu thế cạnh tranh vượt trội so với các tàu Việt Nam. 2.2. NHỮNG THUẬN LỢI CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KHI THUÊ TÀU Số lượng tàu ngày càng nhiều càng có nhiều khả năng đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa của các doanh nghiệp. Thống kê cho thấy, đội tàu biển Việt Nam hiện có khoảng 1.700 tàu với trên 500 chủ tàu, trong đó có khoảng 15 chủ tàu lớn, các tàu này không những hoạt động nội địa mà còn hoạt động các tuyến quốc tế. Thực tế cho thấy với sự phát triển nhanh về số lượng tảu như trên thì đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuê tàu dễ dàng hơn, việc giao thương trong nước và quốc tế bằng đường biển cũng bước tiến đáng kể. Nhìn chung các đội tàu cho thuê tại Việt Nam đều là các đội tàu trẻ, có hệ thống quản lý tốt, năng lực vận tải cao so với các đội tàu trong ngành và đang không ngừng được nâng cao. Các doanh nghiệp vận tải biển, cho thuê tàu hiện nay chủ động tìm kiếm nguồn hàng nên các doanh nghiệp có nhu cầu thuê tàu cũng dễ dàng nắm bắt thông tin với nhiều sự lựa chọn thích hợp mang lại hiệu quả tối ưu nhất. Đội tàu của các doanh nghiệp cho thuê có trọng tải vừa phải, phù hợp với nhu cầu thuê tàu của các doanh nghiệp nói riêng và điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện tại nói chung, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cao. 2.3. NHỮNG KHÓ KHĂN CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KHI THUÊ TÀU Những doanh nghiệp Việt Nam muốn xuất khẩu hàng hóa sang nước khác thì có nhiều phương thức để vận chuyển nhưng phải chọn phương thức nào cho phù hợp với loại hàng hóa cần cận chuyển và tùy thuộc vào nhiều điều kiện khác. Một trong những phương thức đã và đang được các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng đó là phương thức thuê tàu vì phương thức này có năng lực chuyên chở lớn hơn các phương thức chuyên chở khác, chuyên chở hàng hóa không bị phân phối bởi vấn đề về thời gian,... Tuy nhiên, song song đó cũng tồn tại nhiều mặt khuyết điểm khiến các doanh nghiệp Việt Nam còn ngại khi thuê tàu phục vụ hoạt động kinh doanh của mình: 1. Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay có rất ít tiếp xúc với thị trường thuê tàu quốc tế, thiếu thông tin nên cơ sở đầu ra quyết định thiếu chính xác. Hiện nay, đội ngũ thực hiện công tác ngoại thương trong các công ty, doanh nghiệp còn khá trẻ, trình độ T r a n g | 15 GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: 8888 chuyên môn chưa cao, chưa nắm vững hết tất cả các nghiệp vụ thuê tàu trong khi mỗi phương thức thuê tàu có những phức tạp riêng của nó về thủ tục, quy trình ký kết hợp đồng,… + Mặc dù hiện nay phương thức thuê tàu chợ là phương thức thuê tàu đang được các doanh nghiệp áp dụng nhiều nhưng cũng tồn tại nhiều hạn chế. Phương thức thuê tàu này khác với phương thức thuê tàu chuyến hay thuê tàu định hạn là người ta không ký kết hợp đồng mà sử dụng vận đơn. Vận đơn đường biển là một chứng từ quan trọng trong giao nhận vận chuyển, bảo hiểm, thanh toán và khiếu nại (nếu có). Trong thực tiễn sử dụng vận đơn phát sinh nhiều tranh chấp gây ảnh hưởng đến các bên liên quan do các bên chưa thực sự hiểu hoặc có những cách hiểu khác nhau về giá trị pháp lý của vận đơn, về nội dung và hình thức của vận đơn…  Vận đơn thì có nhiều loại, mỗi loại có giá trị pháp lý khác nhau, nội dung và hình thức từng loại cũng khác nhau, nếu không nắm rõ thì cả chủ hàng và người cho thuê tàu đều gặp khó khăn trong việc giải quyết những mâu thuẫn nếu có. Điển hình như giữa Conline bill – vận đơn loại thông thường và Congen bill – vận đơn cấp theo hợp đồng thuê tàu, 2 loại vận đơn này có giá trị pháp lý khác nhau với những quy định và chức năng khác nhau. Trong trường hợp xảy ra mất mát, hư hỏng, thiếu hụt hoặc chậm giao hàng… ở cảng dỡ hàng thì chỉ phải sử dụng vận đơn để giải quyết tranh chấp (nếu là Conline bill), nhưng sẽ phải sử dụng cả vận đơn và hợp đồng thuê tàu (nếu là Congen bill). Ở đây có thể xảy ra khả năng có mâu thuẫn giữa quy định của vận đơn và quy định trong hợp đồng thuê tàu. Lúc này ưu tiên áp dụng những quy định của vận đơn để giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp cả vận đơn và hợp đồng đều không có quy định gì (khả năng thứ 2) thì áp dụng luật do vận đơn chỉ ra trước, luật do hợp đồng chỉ ra sau nhưng phải xét đến các mối quan hệ liên quan.  Đối với phương thức này thì người thuê tàu chợ thường ở vào thế yếu vì không được tự do thỏa thuận các điều kiện chuyên chở mà phải chấp nhận những điều kiện in sẵn trong vận đơn.  Việc sử dụng B/L có thể gặp rủi ro trong việc giao nhận hàng hoá (nếu đơn vị bị mất cắp) vì B/L là chứng từ sở hữu hàng hoá. + Đối với nghiệp vụ thuê tàu chuyến thì kỹ thuật thuê tàu, ký kết hợp đồng rất phức tạp, thủ tục thuê tàu rườm rà, đòi hỏi nhiều thời gian giao dịch và đàm phán ký kết hợp đồng,.. Việc ký kết hợp đồng thuê tàu phải thận trọng về các quy định điều khoản trong hợp đồng nếu không sẽ dễ phát sinh nhiều tranh chấp. Thêm nữa, tất cả những người ký kết hợp đồng mà không có thiện ý, có chủ ý vi phạm, lừa đảo thường tìm những khe hở, những chỗ quy đinh không chặt chẽ của hợp đồng để làm phương hại đến quyền lợi của bên đối tác. Đôi khi còn bị thuê nhầm những con tàu“ma”hoặc những công ty đang sắp phá sản dẫn đến việc mất cả hàng hóa cũng như tiền cước T r a n g | 16 GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: 8888 phải giải quyết những tranh chấp phiền toái do không tìm hiểu kỹ bên đối tác cho thuê tàu... Và nếu người thuê tàu không lựa chọn mẫu hợp đồng phù hợp thì việc ký kết hợp đồng sẽ mất nhiều thời gian, công sức và tiền bạc. 2. Cước phí thuê tàu cao, chi phí cho thủ tục thuê tàu các thứ đều tăng cũng là một trở ngại cho việc thuê tàu: + Phương thức thuê tàu chợ thường có cước phí cao, do đã tính cả chi phí xếp dỡ và do tàu chợ thường không tận dụng hết trọng tải (trọng tải sử dụng chỉ tương đương 85%) nên phải tính luôn cả phần tàu chạy không hàng vào trong giá cước. Không những vậy mà còn nhiều các chi phí thủ tục thuê tàu, các phụ phí như phụ phí tắc nghẽn cãng, phụ phí về giá dầu chênh lệch, phụ phí hệ số giảm giá tiền tệ và các phụ phí khác. + Phương thức thuê tàu chuyến có giá cước thấp hơn tàu chợ nhưng giá cước biến động thường xuyên và rất mạnh. Nếu người đi thuê tàu không thông thạo tình hình thị trường thì rất dễ bị động và buộc phải thuê với cước phí cao. + Phương thức thuê tàu định hạn thì người thuê thuê phải chịu một chi phí khá lớn về dầu, nước, xếp, dỡ,..mà giá cả hay biến động và phải tự chịu trách nhiệm đối với hàng hóa chuyên chở. + Một phần do hiện nay tình hình kinh tế bất ổn, giá cả các loại nhiên liệu xăng dầu cũng gia tăng làm chi phí dành cho việc thuê tàu cũng tăng. + Thêm vào đó, nhiều doanh nghiệp lại không biết khai khác giá thuê tàu tốt, chưa nắm vững về tình trạng giá cả trên thị trường này nên thuê với giá cước cao, cũng làm cho các doanh nghiệp ngại khi thuê tàu vận chuyển. 3. Trong thực tế người đi thuê tàu và người cho thuê tàu rất ít khi giao dịch ký hợp đồng trực tiếp với nhau, mà thường thông qua các đại lý hoặc người môi giới của mình. Người đại lý và người môi giới thường là những người có chuyên môn, nghiệp vụ, rất thông thạo về thị trường thuê tàu, luật Hàng hải, tập quán của các cảng. Chính vì vậy khi người đại lý, môi giới thường được người đi thuê tàu và người cho thuê tàu uỷ thác ký kết hợp đồng chuyên chở điều này sẽ đảm bảo quyền lợi cho người uỷ thác tốt hơn. Tuy nhiên, một khi người môi giới thuê tàu đã chắp nối xong các yêu cầu của hai bên và hai bên ưng thuận ký kết hợp đồng thì nghĩa vụ của người môi giới cũng chấm dứt và dù hợp đồng có được thực hiện được hay không người môi giới vẫn được hưởng hoa hồng. Do đó, việc thuê tàu qua trung gian có không bảo đảm hàng hóa được vận chuyển thành công, đúng thời gian mà vẫn phải tốn chi phí môi giới, chi phí hoa hồng một khoảng không nhỏ. T r a n g | 17 GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: 8888 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP  Để các doanh nghiệp vận tải biển phát triển mạnh, tương xứng với tiềm năng biển to lớn của Việt Nam, cần thực hiện các giải pháp sau:  Thứ nhất, cần phát triển đội tàu lớn, hiện đại, có chất lượng ngày càng cao theo hướng chuyên môn hóa. Đồng thời, phải đầu tư có trọng điểm để xây dựng đội tàu nòng cốt có khả năng đáp ứng được những yêu cầu ngày càng khắt khe của vận tải biển trong nước cũng như quốc tế. Xu hướng vận tải hiện nay trong khu vực và trên thế giới là sử dụng tàu có trọng tải lớn, áp dụng các công nghệ vận tải tiên tiến, đặc biệt là vận tải đa phương thức và chủ yếu là vận tải đường biển, vì đây là loại hình vận tải ít tốn kém, có độ an toàn hơn so với các loại hình vận tải khác.  Thứ hai, cần có cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các doanh nghiệp vận tải biển trong nước với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa. Việc liên kết giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước với các doanh nghiệp vận tải biển sẽ góp phần giải quyết những khó khăn cho ngành vận tải biển, đồng thời góp phần không nhỏ đến sự gia tăng GDP của quốc gia.  Thứ ba, các doanh nghiệp vận tải biển phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ bởi đây là con đường ngắn nhất và bền vững nhất để có thể thu hút, gìn giữ khách hàng, phát triển doanh nghiệp.  Thứ tư, cần nâng cao chất lượng của các sỹ quan, thuyền viên. Việc thường xuyên đào tạo, đào tạo lại để nâng cao tay nghề, trình độ mọi mặt về cả chuyên môn và đạo đức đội ngũ sỹ quan, thuyền viên là một giải pháp cực kỳ quan trọng. Bởi, có như vậy, mới phát triển bền vững vận tải biển Việt Nam Ngoài ra, doanh nghiệp Việt Nam còn phải lưu ý những nội dung sau: + Mỗi loại vận đơn có các chức năng và đặc điểm riêng nên đòi hỏi người thuê tàu phải nắm rõ từng loại vận đơn để áp dụng cho phù hợp. Ðiều quan trọng là khi có một vận đơn trong tay phải xem xét xem nó là loại gì và ai là người phát hành để khi có tổn thất có thể giải quyết kịp thời, đúng đối tượng. + Nghiệp vụ thuê tàu mang tính quốc tế nên phải theo dõi thông lệ quốc tế, công ước quốc tế, tập quán quốc tế. + Phải tránh được rủi ro do biển động, giá cả vận chuyển trên thị trường do đó phải chú ý theo dõi thông tin về thị trường thuê tàu để tránh rủi ro thuê tàu + Thuê tàu chuyến phức tạp hơn công việc thuê tàu chợ, đòi hỏi người thuê tàu phải am hiểu tuyến, luồng vận tải; am hiểu đặc điểm kinh doanh của từng hãng tàu; am hiểu về giá cước phí. + Đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ thực hiện công tác thuê tàu, nắm vững các nghiệp vụ thuê tàu, am hiểu về các loại vận đơn, hình thức và nội dung của nó cũng như các hợp đồng thuê tàu để thực hiện tốt việc ký kết hợp đồng. + Để tránh những tranh chấp có thể phát sinh trong hợp đồng thuê tàu chuyến và tàu định hạn cần quan tâm đến những vấn đề cơ bản sau đây.: T r a n g | 18 GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: 8888 1. Tìm hiểu và lựa chọn đối tác tin cậy để ký kết hợp đồng: Uy tín của các chủ thể trong hợp đồng thuê tàu là yếu tố quan trọng tiên quyết đến khả năng thực hiện hợp đồng thuê tàu. Hợp đồng được thực hiện hay không phụ thuộc rất nhiều vào uy tín của các chủ thể tham gia ký kết. Uy tín của chủ thể hợp đồng là yếu tố quan trọng hàng đầu giúp cho việc hạn chế các tranh chấp phát sinh sau này trong quá trình thực hiện hợp đồng. Vì vậy việc tìm hiểu và lực chọn đối tác để lý kết hợp đồng thuê tàu là vấn đề tối quan trọng. Hơn nữa đối với Việt Nam phần lớn các chủ hàng đều chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thương mại hàng hải lại quan hệ với các doanh nghiệp, các hãng tàu nước ngoài dày dạn kinh nghiệm kinh doanh cũng như luật lệ kinh doanh. Chính vì vậy, trước khi ký kết hợp đồng thuê tàu thì phải lựa chọn một hãng tàu có uy tín để thuê nhằm hạn chế phát sinh tranh chấp và tránh bị lừa đảo. Trước khi ký kết hợp đồng thuê tàu, người thuê tàu cần phải tìm hiểu cặn kẽ về đối tác kể cả địa chỉ, số điện thoại, số fax... vì nhiều khi dấu hiệu của sự lừa đảo bắt đầu từ những chi tiết nhỏ nhặt này. Sự cẩn trọng đầu tiên và mấu chốt là phải có được những chi tiết đăng ký rõ ràng và vị trí thực sự của công ty. Việc này không chỉ giúp tránh được sự lộn xộn giữa các công ty có tên trùng nhau mà còn giúp kiểm tra được sự gian lận. Ngoài ra khi có tranh chấp, những chi tiết này còn có thể giúp cho người thuê có hành động nhanh gọn và chính xác để bảo vệ quyền lợi của mình. Trong trường hợp doanh nghiệp chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vự thuê tàu thì nên để người môi giới giúp tìm kiếm một đối tác đáng tin cậy và có uy tín. Làm như vậy sẽ đảm bảo hơn. Khi đã chọn được đối tác đáng tin cậy để ký kết hợp đồng, các bên cần đặc biệt lưu ý các chứng từ phát sinh trong quá trình thuê tàu và vận đơn vì đây là những chứng từ trực tiếp chi phối hoạt động của các bên trong thương vụ đó. 2. Mẫu hợp đồng ký kết và lưu ý bổ sung sửa đổi những vấn đề cần thiết. Khi ký kết hợp đồng thuê tàu, các bên cần phải lựa chọn mẫu hợp đồng phù hợp với đối tượng chuyên chở. việc sử dụng mẫu hợp đồng sẵn có như vậy sẽ giúp các bên tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức và tiền bạc. Nói như vậy không có nghĩa là phải tuân thủ toàn bộ theo hợp đồng mẫu, khi ký kết, các bên nên điều chỉnh và bổ sung sao cho hợp đồng đó phù hợp nhất đối với đối tượng chuyên chở và với nguyện vọng của các bên. 3. Các quy định trong hợp đồng phải đầy đủ, cụ thể và rõ ràng. Phải đảm bảo tất cả các điều khoản quy định trong hợp đồng thuê tàu phải cụ thể và rõ ràng, đặc biệt là các điều khoản không có sẵn trong mẫu. T r a n g | 19 GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: 8888 KẾT LUẬN  Tóm lại để đưa ra quyết định đúng đắn cho các phương án thuê tàu, các chủ thể thuê tàu cần hiểu rõ về phương thức thuê tàu cũng như hợp đồng thuê tàu vì mỗi phương thức thuê tàu có một lợi và có hại cho tùy trường hợp .Việc thuê tàu, lưu cước đòi hỏi phải có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về tình hình thị trường thuê tàu. Nghiệp vụ thuê tàu là việc cần thực hiện một cách đúng đắn để tránh những tổn thất hay rủi ro đến hàng hóa cũng như tài sản của chủ thể thuê tàu T r a n g | 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan