Header Page 1 of 227.
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
®Æng v¨n d©n
Ph©n tÝch c¸c nh©n tè ¶nh h−ëng
tíi cÇu ®µo t¹o tõ xa ë viÖt nam
Chuyªn ngµnh: kinh tÕ häc (kinh tÕ häc vi m«)
M· sè: 62.31.03.01
Hµ néi, n¨m 2014
Footer Page 1 of 227.
Header Page 2 of 227.
C«ng tr×nh ®−îc hoµn thµnh t¹i
Tr−êng ®¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc:
1. PGS.ts. Vò kim dòng
2. pgs.TS. T« trung thµnh
Ph¶n biÖn 1: PGS.TS. Ph¹m Quý Thä
Häc viÖn ChÝnh s¸ch vµ Ph¸t triÓn
GS.TS.
§ç Kim Chung
Ph¶n biÖn 2: GS.TS. NguyÔn Kim Truy
ViÖn §¹i häc Më Hµ Néi
Ph¶n biÖn 3: PGS.TS. NguyÔn V¨n ¸ng
Bé Gi¸o dôc vµ §µo t¹o
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án
cấp Trường họp tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Vào hồi 16 h 00 ngày 28 tháng 04 năm 2014
Cã thÓ t×m hiÓu luËn ¸n t¹i
- Thư viện Quốc gia Việt Nam.
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân.
Footer Page 2 of 227.
1
Header Page 3 of 227.
I. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Theo Niên giám Thống kê của Tổng cục Thống kê xuất bản năm 2011,
nước ta tỷ lệ lao động trong độ tuổi đã qua đào tạo là 16,3%.
Trong những năm gần đây, nhiều trường được thành lập, số lượng tăng rất
nhanh nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu được đào tạo. Nếu chỉ dựa vào
phương thức đào tạo truyền thống giới hạn bởi khuôn viên nhà trường và những
lớp học bị khép kín thì khó có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu đó.
Tính đến năm 2012 cả nước ta đã có 21 cơ sở đăng ký đào tạo từ xa, trong
đó 17 cơ sở đã được giao chỉ tiêu năm 2012 là 40 400 học viên, 15 cơ sở đã
tuyển được học viên với quy mô học viên cả nước năm 2012 là 161 047 học
viên. Năm 2009 quy mô học viên theo học là 232 781 học viên, số học viên tốt
nghiệp ra trường đến năm 2009 là 159 947 học viên.
Theo đề án “Phát triển giáo dục từ xa giai đoạn 2005 - 2010” Chính phủ
đã đề ra chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2010 có 300.000 học viên, và đến năm 2020
có 500.000 học viên theo học đào tạo từ xa.
Sự phát triển của đào tạo từ xa đã được chi phối bởi triết lý giáo dục rằng, sử
dụng tài liệu dạy và học được tiêu chuẩn hóa và chuẩn bị trước để đạt được lợi ích kinh
tế do quy mô đem lại. Do đó, đào tạo từ xa là việc sử dụng công nghệ đào tạo cho số
đông, về chi phí đầu tư ban đầu tương đối lớn so với loại hình đào tạo trực tiếp, với số
lượng người học hiện nay còn thấp, dẫn đến chi phí đào tạo tính trên đầu người học
còn cao, tính hiệu quả trong đào tạo từ xa còn thấp.
Các công trình nghiên cứu về đào tạo từ xa ở nước ta và các nước trong
khu vực hiện nay khá nhiều và phong phú, nhưng chủ yếu tập trung vào lĩnh vực
nghiên cứu công nghệ đào tạo, trao đổi đúc rút kinh nghiệm đào tạo từ xa. Việc
đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến cầu đào tạo từ xa và lượng hóa được mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố và xây dựng hàm cầu đào tạo từ xa, là việc làm cần
thiết nhằm đưa ra các khuyến nghị phát triển đào tạo từ xa.
Footer Page 3 of 227.
Header Page 4 of 227.
2
Đó chính là gợi ý cho việc lựa chọn đề tài nghiên cứu:“Phân tích các
nhân tố ảnh hưởng tới cầu đào tạo từ xa ở Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
+ Đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo từ xa của Việt Nam giai đoạn từ
1994 đến nay.
+ Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới cầu đào tạo từ xa của Việt Nam.
+ Đề xuất các kiến nghị nhằm phát triển hình thức đào tạo từ xa của Việt Nam.
Do vậy đề tài nghiên cứu cần trả lời được câu hỏi: Những nhân tố nào ảnh
hưởng tới cầu đào tạo từ xa tại Việt Nam?
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án
Nghiên cứu chủ yếu tập trung vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
cầu đào tạo từ xa tại Việt Nam đối với bậc học đại học, từ năm 1994, nước ta
bắt đầu thực hiện đào tạo từ xa cho đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp ước lượng kinh tế lượng thông qua việc thu
thập số liệu sơ cấp và sử dụng mô hình logistic nhị nguyên. Các hệ số trong
phương trình hồi quy có thể sử dụng ước lượng các hệ số co giãn (tỷ số chênh)
cho từng biến độc lập trong mô hình. Kết hợp với phương pháp hồi quy logistic
nhị nguyên, đề tài còn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, so sánh, phân tích.
5. Những đóng góp của luận án
- Về mặt phát triển khoa học, nghiên cứu: (i) Phát hiện và thẩm định các
nhân tố ảnh hưởng tới cầu đào tạo từ xa và lượng hóa mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố, (ii) Xây dựng hàm cầu đào tạo từ xa tại Việt Nam.
- Về mặt thực tiễn: Căn cứ vào các nhân tố tác động tới cầu đào tạo từ xa
và mối quan hệ giữa chúng đã được nghiên cứu, làm cơ sở đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện chính sách đối với phát triển đào tạo từ xa, phù hợp với điều
kiện hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam.
Footer Page 4 of 227.
Header Page 5 of 227.
3
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu của tác
giả, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án bao gồm các chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng đào tạo từ xa tại Việt Nam.
Chương 3: Kết quả thực nghiệm ước lượng hàm cầu đào tạo từ xa ở Việt Nam.
Chương 4: Ứng dụng kết quả nghiên cứu trong hoạch định chính sách đào
tạo từ xa ở Việt Nam.
II. NỘI DUNG LUẬN ÁN
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về ước lượng và dự báo cầu đào tạo từ xa
+ Qua quá trình đào tạo từ xa và đặc điểm đào tạo từ xa, luận án nêu khái
niệm: Đào tạo mở và từ xa là một khái niệm xuất phát từ phương pháp đào tạo
từ xa hàm thụ trong thời đại công nghiệp. Các hệ thống đào tạo từ xa vẫn giữ
vai trò đáp ứng nhu cầu xã hội trong thời kỳ hậu công nghiệp và phát triển theo
hướng cho người dân tự hoàn thiện bản thân và đáp ứng nhu cầu cá nhân. Ngoài
ra, sự phát triển công nghệ của kỷ nguyên mới đã làm gia tăng nhu cầu đào tạo
thường xuyên về nghề nghiệp, và sự thay đổi trong định hướng theo hướng giáo
dục thường xuyên đã làm tăng thêm tính mở của khái niệm về học tập suốt đời
cho tất cả mọi người. Tiến bộ của công nghệ thông tin và truyền thông làm tăng
thêm khả năng tương tác của đào tạo từ xa. Tuy nhiên nhiều quốc gia tập trung
vào việc sử dụng các công nghệ tinh vi có thể làm giảm số lượng công chúng
tiếp cận với giáo dục. Việc lựa chọn công nghệ và thiết kế các hệ thống học tập
phù hợp đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức độ cởi mở của hệ
thống đào tạo từ xa. Về lý luận, đào tạo Mở và Từ xa là hệ thống nhằm vượt
qua những khó khăn về khoảng cách, nhất thời hay thường xuyên, yếu tố kinh
tế, hạn chế cá nhân, với lý tưởng mở cơ hội học tập cho tất cả mọi người.
Footer Page 5 of 227.
Header Page 6 of 227.
4
+ Luận án khái quát các nhân tố tác động đến cầu đào tạo từ xa, bao gồm: (i)
Tác động của học phí, (ii) Khả năng ứng dụng phương tiện trong đào tạo, (iii) Sự
tin tưởng chất lượng đào tạo của người dân và thị trường lao động, (iv) Tâm lý cá
nhân, (v) Các quan điểm về việc làm, (vi) Các quan điểm về thị trường lao động
trực tiếp ban đầu, (vii) Yếu tố kinh tế đối với người học, (viii) Quan điểm tiêu
dùng, sử dụng dịch vụ đào tạo từ xa, (ix) Các chủ đề liên quan đến học và làm việc
trước đây, (x) Ảnh hưởng bởi những người quan trọng khác đối với định hướng
theo học từ xa của người dân, (xi) Chính sách ưu đãi của nhà nước đối với đào tạo
từ xa, (xii) Áp lực của gia đình và xã hội đối với người dân định hướng theo học từ
xa, (xiii) Thu nhập của người lao động, (xiv) Thị hiếu của người dân đối với đào
tạo từ xa, (xv) Chi phí của các dịch vụ liên quan đến đào tạo từ xa, (xvi) Quy mô
dân số, (xvii) Các kỳ vọng của người dân đối với đào tạo từ xa.
+ Luận án đưa ra trình tự phương pháp nghiên cứu cầu đào tạo từ xa, bao
gồm các bước: (i) Quan sát và đo lường, (ii) Xây dựng mô hình, (iii) Kiểm định
mô hình.
+ Luận án thống kê các phương pháp ước lượng cầu đào tạo từ xa, bao
gồm phương pháp: (i) Ước lượng cầu đào tạo từ xa bằng co giãn đơn giản, (ii)
Ước lượng cầu đào tạo từ xa bằng kinh tế lượng.
1.2. Tổng kết các nghiên cứu liên quan
Sự gia tăng cầu đào tạo vào những năm cuối thế kỷ XX và những năm
đầu của thế kỷ XXI, được nhìn nhận như một hiện tượng. Số người theo học đại
học tăng nhanh ở những nước phát triển và đang phát triển, trong khi đó, hệ
thống giáo dục cũng được mở rộng nhanh chóng nhằm đáp ứng sự gia tăng của
cầu (OECD, 1978a). Một trong những nỗ lực đầu tiên để đánh giá và kiểm tra
các ảnh hưởng chính lên cầu cá nhân với đào tạo đại học đã được hội đồng
Robbins Vương quốc Anh thực hiện. Trong số những ảnh hưởng này, hội đồng
Robbin đánh giá các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cầu đào tạo bao gồm:
Nền tảng gia đình, triển vọng công việc và kinh tế kết hợp với các cấp độ giáo
dục khác nhau, các thể chế của nhà nước.
Footer Page 6 of 227.
Header Page 7 of 227.
5
Các nghiên cứu sau này về các nhân tố ảnh hưởng đến cầu đào tạo nói
chung, coi các nhân tố được chia làm bốn loại chính: Xã hội/ gia đình, tâm lý/cá
nhân, kinh tế/ lựa chọn, cấu trúc/ thể chế (OECD, 1978b).
Trong các nhân tố xã hội đa dạng được coi như ảnh hưởng đến cầu đào
tạo, nhân tố gia đình có thể coi là nhân tố quan trọng nhất. Người ta cho rằng
các gia đình có địa vị xã hội cao tạo được môi trường tốt khích lệ con cái của
mình học tập tốt hơn (OECD, 1978b). Các nghiên cứu về những tác động của
các biến số gia đình lên cầu đào tạo đại học nói chung và đào tạo từ xa nói riêng
tại một số các quốc gia đã lặp đi lặp lại một mối liên quan mật thiết quan trọng
giữa vị thế gia đình và và sự tham gia đào tạo ở các trường đại học đã được
minh chứng với các công trình nghiên cứu của (Guppy và Pendakur, 1989).
Trong khi đó, ở Anh, số lượng học sinh học xong phổ thông trung học đăng ký
vào học tại các trường đại học thuộc tất cả các loại hình đào tạo trong đó có đào
tạo từ xa đã tăng ở tất cả các nhóm xã hội, tầng lớp gia đình có vị thế xã hội cao
đã duy trì lợi thế tương đối trong việc chạy đua vào các trường đại học và cao
đẳng so với các gia đình tầng lớp thấp hơn (Halsey, 1993).
Ảnh hưởng của các biến số xã hội bổ xung lên cầu cá nhân về đào tạo
cũng trở thành đề tài điều tra. Các cá nhân như: Giáo viên và các nhà cố vấn
nghề nghiệp, các cơ quan tổ chức, các doanh nghiệp sử dụng lao động tác động
mạnh mẽ đến cầu đào tạo nói chung và đào tạo từ xa nói riêng. Năm 1970 Mc.
Creath nhận ra rằng, trong số những học sinh phổ thông và những người đã có
việc làm, các nhà tư vấn nghề nghiệp là những người ít tư vấn cho họ về học tập
đại học so với gia đình của họ.
Theo học thuyết về khả năng của con người, người học được xem như
những thực thể cá nhân kinh tế có cầu về đào tạo từ xa nếu như những lợi ích
mà họ kỳ vọng đạt được lớn hơn những chi phí mà người học từ xa sẽ phải gánh
chịu trong thời gian theo học, cả về vật chất và tinh thần. Theo kết quả các
nghiên cứu của Handa và Scolik (1975), cho rằng số lượng lớn người học đã
Footer Page 7 of 227.
Header Page 8 of 227.
6
ủng hộ học thuyết về khả năng của con người và những lý giải trong học thuyết
này về cầu đào tạo nói chung và đào tạo từ xa nói riêng.
Cấu trúc, thể chế (các chủ đề liên quan đến học tập và đào tạo trước đây),
đã được phát hiện có liên quan mật thiết tới đường hướng theo học đại học.
Theo Meyer 1970, những biến số này bao gồm: Uy tín của các trường, các tổ
chức đào tạo của người học trước đây đã tham gia, cơ chế sắp xếp học sinh theo
năng lực và các thời điểm chuyển tiếp trong hệ thống giáo dục và đào tạo, như
ví dụ công trình nghiên cứu của (Yuchtman và Samuel, 1975) và các chương
trình đã được học, đào tạo trước đây (Borus và Carpenter, 1984).
Trong nghiên cứu “Estimating the Demand for Highter education in the
United States, 1965-1995” Cambell và Siegel (1967), đã đo được độ co giãn
của học phí và thu nhập bằng cách đánh giá mô hình truyền thống liên quan đến
tỷ lệ đăng ký nhập học đối với hai biến số kinh tế về học phí và thu nhập sẵn có.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu trước đây đã đánh giá và thẩm định
được các nhân tố ảnh hưởng đến cầu giáo dục đại học, bao gồm các nhân tố: (i)
Tâm lý cá nhân, (ii) Các quan điểm về việc làm, (iii) Các quan điểm về thị
trường lao động trực tiếp ban đầu, (iv) Kinh tế, (v) Quan điểm tiêu dùng - sử
dụng dịch vụ, (vi) Các chủ đề liên quan đến học và làm việc trước đây, (vii)
Ảnh hưởng bởi những người quan trọng khác, (viii) Học phí.
1.3. Kinh nghiệm đào tạo từ xa tại các nước Đông Nam Á và khu vực
Nội dung kinh nghiệm đào tạo từ xa tại các nước Đông Nam Á và khu
vực, luận án đưa ra kinh nghiệm đào tạo từ xa tại: (i) Đại học Phát thanh Truyền
hình Trung Quốc, (ii) Trường Đại học Ảo Pakistan, (iii) Đại học Mở Sukhothai
Thammathirat, Thái Lan. Trên cơ sở nghiên cứu đào tạo từ xa của các nước,
luận án tóm tắt được chính sách ưu tiên phát triển đào tạo từ xa và những bài
học kinh nghiệm của các nước Đông Nam Á và khu vực.
Footer Page 8 of 227.
Header Page 9 of 227.
7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO TỪ XA TẠI VIỆT NAM
2.1. Thực trạng đào tạo từ xa tại Việt Nam
Luận án phân tích đánh giá thực trạng đào tạo từ xa ở Việt Nam từ năm
1994 đến nay, bao gồm các mặt: (i) Phát triển quy mô mạng lưới đào tạo từ xa
trong cả nước, (ii) Tổ chức quá trình đào tạo từ xa, (iii) Hợp tác quốc tế trong quá
trình đào tạo từ xa.
2.2. Những hạn chế yếu kém
Một là, Công nghệ đào tạo: Cho đến nay, học liệu chủ yếu của học viên
đào tạo từ xa tại Việt Nam chủ yếu là tài liệu in kết hợp sử dụng một số CDROM, băng đĩa, băng hình. Nếu so sánh với tiêu chuẩn của một số nước trong
khu vực và quốc tế, hầu hết các loại học liệu do các cơ sở đào tạo từ xa biên
soạn chưa thực sự phù hợp với công nghệ đào tạo từ xa. Các cơ sở đào tạo từ xa
chưa tập hợp được đội ngũ giáo viên, giảng viên giỏi, các nhà khoa học, các
chuyên gia trên nhiều lĩnh vực để tổ chức xây dựng chương trình, biên soạn tài
liệu dùng chung cho một số môn học, đặc biệt là giáo trình, học liệu cho các
môn học tự nhiên, kỹ thuật - công nghệ, xây dựng các lớp học “Ảo”, các bài
thực hành, thí nghiệm “Ảo”, dẫn đến thời gian học trực tiếp còn nhiều. Các Đài
phát thanh, truyền hình của trung ương, địa phương và của các tổ chức truyền
thông khác, học viên đào tạo từ xa sử dụng làm phương tiện hỗ trợ học tập chưa
đáng kể và chưa hiệu quả trong những thời gian qua.
Hai là, Đầu tư cơ sở vật chất cho đào tạo từ xa chưa có đầu tư ban đầu
thích đáng cho công nghệ đào tạo từ xa, từ trang thiết bị đến các giáo trình, học
liệu, phục vụ cho học viên đào tạo từ xa.
Ba là, tổ chức và quản lý quá trình đào tạo từ xa: Một số cơ sở đào tạo từ
xa và một số cơ sở tiếp nhận đào tạo từ xa ở địa phương hiện nay chưa có tổ
chức hợp lý và đủ mạnh, chưa có quy trình và biện pháp quản lý đào tạo từ xa
chặt chẽ. Các cơ sở tiếp nhận chương trình đào tạo từ xa ở địa phương của một
số cơ sở phần lớn là do cán bộ của các Sở Giáo dục & Đào tạo kiêm nhiệm,
không có bộ máy chuyên trách, địa điểm thuê mượn không ổn định.
Footer Page 9 of 227.
Header Page 10 of 227.
8
Bốn là, quy trình thi, kiểm tra đánh giá có nơi, có lúc chưa đảm bảo tính
nghiêm túc, khách quan. Trong điều kiện thực tế hiện nay khi cơ sở vật chất còn
thiếu, công nghệ đào tạo chưa được cải tiến, với phương thức xét tuyển đầu
vào, với quy chế thi, kiểm tra, thi tốt nghiệp như hiện nay chủ yếu kiểm tra theo
hình thức tự luận chưa đáp ứng được quy trình kiểm tra, thi đánh giá theo
phương pháp trắc nghiệm khách quan.
Năm là, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và phương pháp sư phạm về đào tạo
từ xa cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên: Hiện nay tại các cơ sở đào tạo từ
xa ở nước ta chủ yếu sử dụng đội ngũ giáo viên giảng dạy hệ chính quy, tại
chức, chuyên tu, chưa có nghiệp vụ và phương pháp sư phạm đào tạo từ xa, Đối
với đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo từ xa hầu như chưa được bồi dưỡng nghiệp
vụ, chủ yếu là cán bộ quản lý giáo dục từ hệ chính quy và hệ vừa học vừa làm
và các hệ khác, kiêm nhiệm công tác quản lý đào tạo từ xa, do vậy việc tư vấn,
hướng dẫn, quản lý học viên đào tạo từ xa còn nhiều hạn chế.
2.3. Nguyên nhân của hạn chế yếu kém
- Các cơ sở đào tạo từ xa chưa chú trọng đầu tư xây dựng học liệu nghe nhìn, học liệu điện tử, và thiết bị công nghệ thông tin để chuyển tải các chương
trình đào tạo từ xa tới học viên, học liệu hiện nay của học viên đào tạo từ xa chủ
yếu là các giáo trình, bài giảng của giáo viên được in sẵn, học liệu hỗ trợ cho
học viên tự học, tự nghiên cứu, tự tham khảo trước khi giải đáp môn học còn
nhiều hạn chế.
- Các cơ sở tiếp nhận chương trình đào tạo từ xa tại các địa phương chưa
được trang bị thật đầy đủ học liệu, phương tiện hỗ trợ, đặc biệt là thí nghiệm thực
hành cho học viên đào tạo từ xa trước khi có giảng viên hướng dẫn môn học.
- Công tác xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên về chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp sư phạm đào tạo từ xa, đặc biệt
là phương pháp dạy - học có khoảng cách và thông qua phương tiện kỹ thuật
công nghệ thông tin và truyền thông chưa được quan tâm đúng mức, chưa tập
huấn bài bản trước khi lên lớp.
Footer Page 10 of 227.
Header Page 11 of 227.
9
- Đối với các giáo trình, học liệu có điều kiện chuẩn bị trước, in ấn chế
bản phân phối cho học viên có nội dung tương đồng, chưa có sự phối hợp, liên
kết giữa các cơ sở đào tạo từ xa (đặc biệt chia sẻ nguồn học liệu, phát triển công
nghệ đào tạo).
- Phần đông học viên đào tạo từ xa không có khả năng trang bị điều kiện
để tự học ở nhà, chưa có thói quen, chưa rèn luyện phương pháp tự học.
- Công tác quản lý từ Trung ương đến cơ sở còn nhiều bất cập. Thiếu hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật chặt chẽ để quản lý điều hành các hoạt động
đào tạo từ xa.
- Đào tạo từ xa tại nước ta thực sự chưa có chính sách đầu tư thích đáng
từ các nguồn khác nhau, như Ngân sách Nhà nước tại Trung ương và Địa
phương và các nguồn tài trợ khác.
2.4. Những điều kiện thuận lợi đào tạo từ xa ở Việt Nam
Đào tạo từ xa ở nước ta hiện nay có một số điểm thuận lợi, đó là: (i)
Chính sách của Chính phủ khi bước vào thời kỳ đổi mới, thực hiện chủ trương
đa dạng hóa các loại hình đào tạo, (ii) Sự ra đời và du nhập các công nghệ mới
từ nước ngoài được đưa vào làm việc, sản xuất tại Việt Nam, ở các ngành, nghề
đã tạo nhiều vị trí nghề nghiệp mới, làm gia tăng người dân Việt Nam lựa chọn
giáo dục và đào tạo, với nỗ lực tìm kiếm các vị trí nghề nghiệp mới, làm cho
nhu cầu đào tạo theo cơ cấu ngành nghề ngày càng đa dạng chiếm một phần
quan trọng trong nhu cầu đào tạo nói chung ở Việt Nam, (iii) Chính sách Bình
đẳng giới của chính phủ đã đi vào cuộc sống, sự giải phóng từng bước cho
người Phụ nữ Việt Nam tham gia vào các lĩnh vực Kinh tế - Xã hội, cũng đóng
góp một phần quan trọng với sự gia tăng cầu đào tạo nói chung, và cầu đào tạo
từ xa nói riêng trong những năm cuối của thế kỷ XX và những năm đầu thế kỷ
XXI, (iv) Sự gia tăng cầu giáo dục nói chung và cầu giáo dục từ xa nói riêng tại
Việt Nam hiện nay, phải kể đến sự thành công của Chính phủ về các Chiến lược
Dân số, (v) Từ năm 1986 trở lại đây, Việt Nam đi vào tiến trình “Đổi mới và
hội nhập”, xây dựng đất nước, An ninh Chính trị tương đối ổn định, chiến tranh
Footer Page 11 of 227.
10
Header Page 12 of 227.
được đẩy lùi, số lượng thanh niên nhập ngũ giảm đáng kể, (vi) Các nhân tố kinh
tế là một ảnh hưởng đáng kể lên cầu đào tạo từ xa thông qua sự khác biệt về thu
nhập tiền lương của những người đã tốt nghiệp đại học với những người chưa
qua đào tạo, tham gia vào thị trường lao động.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ƯỚC LƯỢNG HÀM CẦU
ĐÀO TẠO TỪ XA TẠI VIỆT NAM
3.1. Phương pháp nghiên cứu và số liệu
Trong nghiên cứu, đề tài sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định
tính và phương pháp định lượng, thu thập số liệu sơ cấp cung cấp cho việc phân
tích định lượng, bởi lẽ: (i) Phương pháp nghiên cứu định tính có thể bổ trợ cho
nghiên cứu định lượng bằng cách xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cầu đào
tạo từ xa phù hợp với phương pháp điều tra, (ii) Phương pháp nghiên cứu định
lượng có thể hỗ trợ cho nghiên cứu định tính bằng các phát hiện các nhân tố ảnh
hưởng đến cầu đào tạo từ xa với một mẫu lớn hơn hay nhận biết các nhóm cần
nghiên cứu sâu, (iii) Nghiên cứu định tính giúp giải thích các mối quan hệ giữa
các nhân tố ảnh hưởng đến cầu đào tạo từ xa được phát hiện trong nghiên cứu
định lượng.
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu
3.1.1.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên cứu định tính là phương pháp thu thập dữ liệu nhằm
mô tả và phân tích những đặc điểm của người dân Việt Nam có ảnh hưởng đến
cầu đào tạo từ xa. Trong nghiên cứu, tác giả thu thập ý kiến từ một số nhóm đối
tượng khác nhau, bao gồm thu thập ý kiến: (i) Các chuyên gia trong lĩnh vực
đào tạo từ xa, bằng hệ thống các câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn theo hình thức
phỏng vấn sâu và trực tiếp với hình thức phỏng vấn bán cấu trúc, nhằm thu
nhận các ý kiến từ các chuyên gia, địa phương được chọn phỏng vấn các
chuyên gia đào tạo từ xa tại Hà Nội, Đà Nẵng và Thành Phố Hồ Chí Minh, (ii)
Các học viên đang theo học từ xa và người lao động tại Hải Phòng, Nghệ An và
Footer Page 12 of 227.
Header Page 13 of 227.
11
Cần Thơ được thu thập ý kiến thông qua tập trung thảo luận nhóm sau các buổi
hướng dẫn giải đáp thắc mắc môn học.
3.1.1.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
a. Lựa chọn mô hình ứng dụng
Đối với các mô hình hồi quy mà biến phụ thuộc là biến định tính được
lượng hóa theo những giá trị lựa chọn không liên tục, phương pháp bình phương
nhỏ nhất, một phương pháp thường được sử dụng trong kinh tế lượng và mô hình
hóa sản xuất sẽ không phù hợp. Cho nên các mô hình logistics phi tuyến để lượng
hóa các biến số như sự hài lòng, mức độ đồng ý có thể được sử dụng.
Trong Kinh tế học, mối quan hệ giữa lượng cầu đối với dịch vụ đào tạo từ
xa và các yếu tố ảnh hưởng dưới dạng hàm số tổng quát sau:
Yi = α + β Xi + εi
Trong đó: Yi là lượng cầu đào tạo từ xa và X là véc tơ các biến giải thích.
Đánh giá tác động của các nhân tố kinh tế, xã hội đến lượng cầu đào tạo đại học
và sau đại học của người dân ở cộng hòa Síp năm 1998 đã sử dụng mô hình
logistics để thực hiện các nghiên cứu thực nghiệm của mô hình cầu đào tạo đại
học và sau đại học: Yi = α + β Xi + εi.
Trong đó Y là đơn vị của sự lựa chọn, vectơ X thể hiện những biến giải
thích cho sự lựa chọn của cá nhân i được phỏng vấn.
b. Xây dựng mô hình logistic
Trong nghiên cứu này, người được phỏng vấn sẽ trả lời với hai lựa chọn:
Có ý định tham gia học phương thức đào tạo từ xa, hay không có ý định theo
học từ xa. Do đó mô hình binary logistics được sử dụng với biến phụ thuộc
nhận một trong hai giá trị là 0 (cho những phiếu câu hỏi trả lời không tham gia
học theo phương thức đào tạo từ xa), hoặc 1 (cho những phiếu câu hỏi trả lời có
ý định tham gia học theo phương thức đào tạo từ xa). Các tham số của mô hình
sẽ cho biết tác động của các biến độc lập đối với xác suất đồng ý của người dân
có định hướng theo học phương thức đào tạo từ xa. Mô hình binary logistics
cho nhiều biến độc lập được mô tả như sau:
LogP(Yi = 1) / [1- LogP(Yi = 1)] = b0 + bX’i = f(X’i)
Footer Page 13 of 227.
Header Page 14 of 227.
12
Trong đó:
- Xi là các véc tơ các biến độc lập.
- Y: Mức độ trả lời của người được phỏng vấn, trong đó: (i) Y = 1 với
phiếu câu hỏi trả lời “có ý định theo học phương thức đào tạo từ xa”, (ii) Y = 0
với phiếu câu hỏi trả lời “không có ý định theo học phương thức đào tạo từ xa”.
- P: Xác suất trả lời của người được phỏng vấn với Y = 1.
- i: Số thứ tự của mẫu được phỏng vấn.
- b0: Hằng số của mô hình.
- b: Véc tơ các tham số tương ứng với các biến giải thích.
Để xác định và thẩm định các nhân tố ảnh hưởng tới cầu đào tạo từ xa,
nghiên cứu đã thiết kế, xây dựng phiếu câu hỏi. Phiếu câu hỏi được xây dựng
dựa trên cơ sở phiếu câu hỏi của các nghiên cứu trước đây, đã được thẩm định
và công bố kết quả trên tạp chí quốc tế, nghiên cứu đã tiến hành phát triển, xây
dựng, bổ sung phần nội dung phiếu câu hỏi dựa trên kết quả nghiên cứu định tính,
nhằm phù hợp với môi trường đào tạo từ xa tại Việt Nam. Phiếu câu hỏi xây dựng,
được thông qua giáo viên hướng dẫn và được được tiến hành điều tra thử tại một
số điểm đào tạo từ xa tại Hà Nội và những địa phương lân cận như: Bắc Ninh, Hải
phòng. Số phiếu câu hỏi điều tra thử, được tổng hợp, phân tích trên phần mềm
Statistical Package for the Social Sciences - SPSS, sau đó sửa chữa, chỉnh sửa về
mặt nội dung cũng như kỹ thuật. Bước tiếp theo, phiếu câu hỏi được hoàn thiện
sau điều tra thử, được tiến hành điều tra trên diện rộng với quy mô lớn.
3.1.2. Nguồn dữ liệu thu thập
Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu phi xác suất theo
đánh giá chủ quan kết hợp với sự thuận tiện trong điều tra. Phiếu câu hỏi được
chuyển đến các đối tượng điều tra sau: (i) Người lao động đã tốt nghiệp Phổ
thông trung học và một số người lao động đã tốt nghiệp đại học nhưng có nhu
cầu đào tạo lại tại các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp, (ii) Học sinh lớp 12 hệ bổ
túc văn hóa.
Quá trình điều tra thông qua phiếu câu hỏi được tiến hành theo hai bước:
(i) Giảng viên về các cơ sở đào tạo từ xa tại các địa phương hướng dẫn học viên
đang theo học đào tạo từ xa trả lời phiếu câu hỏi, cán bộ tại các cơ sở giáo dục
Footer Page 14 of 227.
Header Page 15 of 227.
13
thường xuyên đảm nhận hướng dẫn học sinh lớp 12 hệ bổ túc văn hóa trả lời phiếu
câu hỏi, (ii) Học viên đào tạo từ xa đã được giảng viên hướng dẫn, đảm nhận công
việc điều tra tại các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp học viên đang công tác và nơi
học viên đang sinh sống, hướng dẫn người lao động trả lời phiếu câu hỏi. Trong
quá trình điều tra tại cơ sở, học viên thường xuyên liên lạc với giảng viên để được
hướng dẫn và giải quyết những vấn đề phát sinh mới.
Người trả lời phiếu câu hỏi được giảng viên, học viên đào tạo từ xa
chuyển đến tận tay và hướng dẫn trả lời phiếu câu hỏi một cách khách quan,
trung thực theo quan điểm của người được trả lời phiếu câu hỏi. Số phiếu câu
hỏi đã được điều tra đảm bảo tính đại diện cho: (i) Các miền trong cả nước, (ii)
Các địa bàn dân cư thành phố, nông thôn, (iii) Đại diện cho các khu vực Đồng
bằng, Miền núi, Hải đảo, (iv) Đại diện cho các khu vực khác nhau của cả nước.
Số lượng mẫu điều tra, phỏng vấn tại các điểm thuộc 25 Tỉnh, Thành phố trong
cả nước, đảm bảo tối thiểu mỗi điểm điều tra đạt từ 40 mẫu trở lên, Tổng thể
mẫu đã được điều tra, phỏng vấn và thu được 2533 mẫu. Thời gian phát phiếu
thăm dò được tiến hành từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2011. Với số cán bộ về
các địa phương thu thập số liệu bằng phiếu câu hỏi, có thâm niên công tác trong
lĩnh vực đào tạo từ xa, vì vậy người trả lời phiếu câu hỏi được sự giúp đỡ,
hướng dẫn, giải thích tận tình chu đáo, cho nên người trả lời câu hỏi có tinh
thần hợp tác và trách nhiệm tương đối cao với cuộc điều tra thăm dò này. Căn
cứ vào số liệu thu thập thông qua phiếu điều tra phù hợp với nội dung nghiên
cứu. Phiếu câu hỏi đã được điều tra thăm dò, thu thập, được chỉnh sửa dữ liệu
thô, làm sạch dữ liệu và được đặt tên cho các biến, gán nhãn cho biến, gán nhãn
cho giá trị của biến, định dạng cho biến, ấn định kích cỡ và kiểu cho từng biến,
đánh số cho từng phiếu câu hỏi, nghiên cứu sử dụng phần mềm thống kê SPSS
16.0 nhập dữ kiệu vào máy. Mỗi dòng dữ liệu là phần trả lời của một bảng hỏi.
3.1.3. Thước đo biến số
Trong phiếu câu hỏi, người trả lời phiếu câu hỏi được yêu cầu chỉ ra rằng
bản thân có ý định theo học theo phương thức đào tạo từ xa hay không có ý
định, đồng thời nói lên các quan điểm riêng của mình về đào tạo từ xa, và các
Footer Page 15 of 227.
Header Page 16 of 227.
14
thông tin cá nhân quan trọng khác. Phiếu câu hỏi cũng đưa ra 45 câu hỏi liên
quan đến những ảnh hưởng tiềm tàng về định hướng giáo dục và nghề nghiệp
và 10 câu hỏi về thông tin cá nhân người trả lời phiếu câu hỏi. Cụ thể, phiếu câu
hỏi hướng dẫn người trả lời chỉ ra các phương án chọn theo 5 mức điểm tùy
từng câu trả lời. Trong đó mức1: Rất không đồng ý, mức2: Không đồng ý,
mức3: Bình thường, mức4: Đồng ý, mức5: Rất đồng ý. Các phương án xoay
quanh một vài nguồn ảnh hưởng đến các kế hoạch học tập và nghề nghiệp của
người trả lời phiếu câu hỏi.
3.1.4. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phân tích nhân tố được tổng hợp nhằm phân loại các biến số với ảnh hưởng
tiềm tàng tới định hướng đào tạo từ xa. Sự tiếp cận theo cách phân tích trong việc
phân tích nhân tố là phương pháp kỹ thuật cấu thành chủ yếu. Các nhóm nhân tố
được tạo thành, được dùng như các biến giải thích trong phân tích hồi quy logistic
với những dự định học tập của người trả lời câu hỏi là biến độc lập.
Theo mô hình hồi quy này, giá trị có thể dự báo của biến phụ thuộc được
hiểu là xác suất một cá nhân nào đó sẽ chọn một lựa chọn nào đó, khi đặc điểm
của người này được đánh giá bằng các giá trị của các biến độc lập. Mô hình hồi
quy đã được dùng để điều tra mối liên hệ giữa điểm số của một người trả lời
trong những vấn đề đã được nhận định và những đặc điểm cơ sở, và dự định theo
học từ xa của người đó. Vì vậy, mô hình giúp đo lường các ảnh hưởng của từng
nhân tố và đặc điểm của cầu cá nhân về đào tạo từ xa.
3.2. Kết quả nghiên cứu
3.2.1. Kết quả nghiên cứu định tính
Các nhận định đưa ra về các nhân tố ảnh hưởng đến cầu đào tạo từ xa, từ
kết quả nghiên cứu định tính bao gồm tổng hợp ý kiến các chuyên gia trong lĩnh
vực đào tạo từ xa và kết quả thảo luận nhóm từ học viên đang tham gia đào tạo từ
xa, người lao động, đại diện cho ba khu vực: (i) Miền Bắc, (ii) Miền Trung, (iii)
Miền Nam, các kết quả tương đối tập trung và thống nhất giữa ba khu vực. Cụ thể
là 100% các chuyên gia và các nhóm học viên, người lao động đồng ý với kết quả
được tổng hợp: Ngoài 8 nhân tố các tác giả đã nghiên cứu và thẩm định có ảnh
Footer Page 16 of 227.
Header Page 17 of 227.
15
hưởng đến cầu đào tạo đại học nói chung, đối với đào tạo từ xa tại Việt Nam cần
bổ sung 4 nhân tố sau: (i) Chính sách ưu đãi của nhà nước đối với đào tạo từ xa,
(ii) Nhận định của người dân về khả năng ứng dụng phương tiện trong đào tạo từ
xa (iii) Sự tin tưởng chất lượng đào tạo từ xa của người học và thị trường lao
động, (iv) Áp lực của gia đình và xã hội đối với đào tạo.
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định lượng
3.2.2.1. Mã hóa số liệu
Biến phụ thuộc là: Khả năng theo học đào tạo từ xa được xác định dựa
trên kết quả trả lời của người trả lời phiếu câu hỏi, biến này nhận giá trị “1” nếu
người trả lời phiếu câu hỏi có ý định theo học và nhận giá trị bằng “0” nếu
người trả lời bảng hỏi không có ý định theo học đào tạo từ xa.
Biến độc lập là: Các nhân tố ảnh hưởng đến định hướng theo học đào tạo
từ xa của người được trả lời bảng hỏi.
3.2.2.2. Kết quả phân tích nhân tố ảnh hưởng tới cầu đào tạo từ xa
Một tỉ lệ cao 1524/ 2533(60,17%) những người tham gia trả lời phiếu câu
hỏi có ý định theo học đào tạo từ xa. Số liệu này có thể được coi là vượt dự báo
tỷ lệ người lao động được phỏng vấn trả lời có ý định học theo phương thức đào
tạo từ xa. Nguyên nhân chính có thể cho rằng đào tạo từ xa ngày càng thuận
tiện và phù hợp hơn so với hình thức đào tạo truyền thống đối với người trưởng
thành, học sinh Trung học Phổ thông hệ Bổ túc văn hóa. Tất cả những người có
ý định học theo phương thức đào tạo từ xa, và những người không có ý định
học theo phương thức đào tạo từ xa đều trả lời đầy đủ các câu hỏi liên quan đến
những nguồn lực ảnh hưởng đến định hướng học tập theo phương thức đào tạo
từ xa nói trên. Trong bảng 1, các luận điểm trong mỗi nhân tố thể hiện phạm vi
bao trùm của chúng thông qua hệ số ảnh hưởng. Ba nhân tố này chỉ có mặt
trong 11 trên tổng số 45 luận điểm gốc. Một số luận điểm đã loại bỏ khỏi các
nhân tố, vì phạm vi bao trùm thấp (Hệ số ảnh hưởng không lớn) của những luận
điểm này trong một vài nhân tố. Các nhân tố được hình thành bởi sự phân loại
của các biến số gốc thành các phân lớp - Các phân lớp này được biểu hiện với
giá trị của chúng trong bảng 1.
Footer Page 17 of 227.
16
Header Page 18 of 227.
Bảng 1. Các biến số gây ảnh hưởng tới từng yếu tố và hệ số ảnh hưởng
Các nhân tố
Các biến số/Tuyên bố
Hệ số
ảnh
hưởng
Nhân tố 1: Các
chủ đề liên
quan đến học
và làm việc
Sự chuyên môn hóa trong quá trình học, làm việc trước đây
đã ảnh hưởng tới kế hoạch theo học khóa học từ xa của tôi.
0.901
Các môn đã được học và quá trình làm việc trước đây đã ảnh
hưởng tới kế hoạch theo học khóa học từ xa của tôi.
0.901
Học theo phương thức từ xa chủ yếu là tự học với tài liệu in
sẵn có sự hướng dẫn của giảng viên, nên phù hợp với mọi
0.717
trước đây.
đối tượng trong xã hội.
Giảng viên hướng dẫn và giải đáp thắc mắc môn học là rất
Nhân tố 2:
Nhận định của
người dân về
khả năng ứng
dụng Phương
tiện trong đào
tạo từ xa.
0.737
quan trọng và đòi hỏi có chuyên môn cao.
Điểm nổi bật của giáo dục từ xa là có nhiều công cụ hỗ trợ
học tập như: Phát thanh, truyền hình, internet…
0.733
Giáo dục từ xa kiếm tìm cách thức để người dân được học
tập và hưởng lợi từ học tập.
0.787
Với tài liệu và công cụ hỗ trợ học tập, người theo học từ xa
có thể tự học bất cứ lúc nào, và ở bất cứ nơi đâu, nên thuận
0.816
lợi với nhiều người.
Nhân tố 3: Sự
tin tưởng chất
lượng đào tạo
từ xa của
người dân và
thị trường lao
động.
Footer Page 18 of 227.
Học liệu chuẩn bị sẵn, người học từ xa có thể tự chủ quá
trình học tập với điều kiện riêng của mình.
0.806
Tôi tin tưởng giáo dục từ xa đạt được những tiêu chí về kiến
thức, kỹ năng do chương trình đào tạo đặt ra đối với người
0.809
học.
Các nhà tuyển dụng lao động tin tưởng giáo dục từ xa.
0.822
Tôi theo học giáo dục từ xa là để trang bị cho bản thân kỹ
năng làm việc hơn là văn bằng.
0.782
Header Page 19 of 227.
17
Nhân tố thứ nhất, Cả hai luận điểm trong nhân tố thứ nhất đều liên quan
đến ảnh hưởng của các môn học, các chương trình đào tạo trước đây của người
lao động, đó là các môn học tại các trường Phổ thông Trung học, Trung cấp
Nghề, Cao đẳng. Đặc biệt là chuyên môn công việc đang làm lên các định
hướng, kế hoạch học tập đào tạo từ xa của người lao động.
Nhân tố thứ hai, Nhận định của người dân về khả năng ứng dụng phương
tiện trong đào tạo từ xa, bao gồm: Khả năng ứng dụng và kết hợp các phương
tiện khác nhau trong cùng một chương trình giảng dạy. Trong đào tạo từ xa năm
thế hệ công nghệ đào tạo từ xa cùng tồn tại, và một chương trình đào tạo từ xa
có tất cả các thành phần sau: (i) Tài liệu học tập bao gồm tài liệu in, tài liệu đa
phương tiện, tài liệu không in ấn (tài liệu điện tử), tài liệu trực tuyến, (ii) Hỗ trợ
học tập bao gồm hỗ trợ trực tiếp, điện thoại, fax, trực tuyến, phát thanh và truyền
hình, (iii) Đánh giá học viên, bao gồm giám sát và tự đánh giá, trực tiếp và từ xa.
Nhân tố thứ ba, Thể hiện quan điểm của người trả lời phiếu câu hỏi về sự
tin tưởng chất lượng đào tạo từ xa hiện nay và góc nhìn của người lao động đối
với các tổ chức tuyển dụng lao động trên thị trường.
3.2.2.3. Kết quả phân tích phương sai nhiều nhân tố
Để xác định rõ hơn mức cầu đào tạo từ xa ảnh hưởng bởi các nhân tố, cần
thực hiện phân tích phương sai đối với các nhân tố. Như vậy, Bảng 2 cho ta
thấy rằng nhân tố thứ nhất: Các chủ đề liên quan đến học và làm việc trước đây
(F1) có ảnh hưởng tới khả năng theo học đào tạo từ xa (Xác suất ý nghĩa của
nhân tố là 0,001). Tương tự, nhân tố thứ hai: Nhận định của người dân về khả
năng ứng dụng phương tiện trong đào tạo từ xa (F2) có ảnh hưởng đến khả năng
theo học đào tạo từ xa (Xác suất ý nghĩa của nhân tố là 0,03). Nhân tố thứ ba: Sự
tin tưởng chất lượng đào tạo từ xa của người dân và thị trường lao động (F3) ảnh
hưởng đến khả năng theo học đào tạo từ xa (Xác suất ý nghĩa của nhân tố là
0,009). Các nhân tố còn lại đều có xác suất ý nghĩa lớn hơn 0,05 được loại bỏ.
Footer Page 19 of 227.
18
Header Page 20 of 227.
Bảng 2. Hệ số hồi quy chuẩn, sai số chuẩn và các biến độc lập
thống kê Wald.
Nhân tố
Các chủ đề liên quan đến việc
làm (F1)
Phương tiện trong giáo dục từ
xa (F2)
Chất lượng giáo dục từ xa (F3)
Constant
B
S.E.
Wald
df Sig. Exp (B)
- .289 .087
11.113
1 .001
.749
- .261 .087
9.105
1 .003
.770
.225 .087
6.782
-1.407 .090 246.848
1 .009
1 .000
1.253
.245
3.2.2.4. Kết quả phân tích hồi quy logistics
Các định hướng đào tạo như một chức năng của các nhân tố được tạo ra
và các đặc điểm cơ sở của học viên. Ba biến số đã nói ở trên rút ra từ việc phân
tích nhân tố và kết quả kiểm định nhân tố, được dùng như các biến độc lập
trong mô hình hồi quy logistic với định hướng đào tạo từ xa của người dân là
biến phụ thuộc nhị phân, thể hiện ý định của người trả lời bảng hỏi. Mục đích
của việc phân tích là nhằm nhận dạng các nhân tố và các đặc điểm có ảnh
hưởng quan trọng lên định hướng đào tạo từ xa. Ba biến độc lập được đưa vào
mô hình hồi quy này có một ảnh hưởng quan trọng lên biến phụ thuộc nhị phân,
các biến số còn lại có ảnh hưởng không lớn lên biến phụ thuộc nhị phân được
loại bỏ. Hệ số mô hình hồi quy binary logistics nên được hiểu là sự thay đổi
trong độ co giãn logarit của biến phụ thuộc nhị phân trong mối liên hệ với một
đơn vị tăng lên của biến độc lập.
Theo những phát hiện này, nếu căn cứ vào“Các chủ đề liên quan đến học
và làm việc trước đây” của người dân khuyến khích người dân học từ xa, tăng
lên một đơn vị thì log [p/(1-p)] giảm đi 0,289, trong đó p là xác suất tham gia
đào tạo từ xa. Hàm ý, định hướng theo học từ xa của người dân phụ thuộc vào
thị trường lao động hiện tại, thay vì nền tảng kiến thức đã được học và làm việc
trước đây của người lao động. Cho nên đào tạo từ xa cần căn cứ vào nhu cầu thị
trường lao động hiện tại làm căn cứ thiết kế được các chương trình đào tạo phù hợp
với nhu cầu của người học, theo phương thức đào tạo từ xa.
Footer Page 20 of 227.
- Xem thêm -