Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích báo cáo tài chính vietcombank giai đoạn 2007 2010...

Tài liệu Phân tích báo cáo tài chính vietcombank giai đoạn 2007 2010

.PDF
10
35
66

Mô tả:

Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo Trường Đại Học Kinh Tế TP HCM Khoa Ngân Hàng  Bộ Môn: Quản Trị Ngân Hàng Đề Tài: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH VIETCOMBANK  GIAI ĐOẠN 2007­2010          Nhóm thực hiện: Ngân Hàng 789 ­ K34           GVHD : TS.Trương Quang Thông Tp.HCM,Ngày 26/09/2011 Thành viên : 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Đồng Sỹ Triết  Phạm Thị Phương Anh Trần Hồng Diễm Ngô Thị Thuỳ Dung Hà Nhật Dương Lê Văn Lưu Hoàn Anh Tuấn  Nguyễn Vũ Bảo Đỗ Thị Mây Nguyễn Văn Tùng Nguyễn Mạnh Toàn Trần Huy Phong Trần Thị Khương Dung Phan Thị Hường  Nguyễn Thị Thuý 1. 2 Lớp STT Nh7 Nh7 Nh7 Nh7 Nh7 Nh7 Nh7 Nh7 Nh7 Nh7 Nh7 Nh8 Nh9 Nh9 Nh9 37 01 05 07 08 42 38 03 20 41 36 27 07 14 34 Mục lục Sơ lược về NHTMCP Vietcombank 3 Sơ lược về NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) trước đây có tên là Ngân   hàng Ngoại thương Việt Nam thành lập ngày 01/4/1963, với tổ  chức tiền thân là   Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng thương  mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ  lựa chọn thực hiện thí điểm cổ  phần hoá,  Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức hoạt động với tư  cách là một Ngân  hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa   thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu  Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở  Giao dịch   Chứng khoán TPHCM. Trải qua 48 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank đã có những đóng góp quan  trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của một   ngân hàng đối ngoại chủ  lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế  trong nước,   đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và   toàn cầu.  Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày nay   đã trở thành một ngân hàng đa năng hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng   đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các  hoạt động truyền thống như  kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ  dự  án…cũng như  mảng dịch vụ  ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ  và các công  vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử. Là   một   trong   những   ngân   hàng   hàng   đầu   và   đa   năng   nhất   tại   Việt   Nam,  Vietcombank luôn giữ một vai trò chủ lực trong hệ thống ngân hàng quốc gia. Ngoài  vị  thế  vững mạnh trong lĩnh vực ngân hàng bán buôn và bán lẻ, Vietcombank cũng  đã và đang là một ngân hàng phục vụ tốt nhất các khách hàng là định chế tài chính. 4 Bên cạnh mạng lưới chi nhánh trên toàn quốc và các văn phòng đại diện nước ngoài   của mình, Vietcombank cũng có quan hệ  với tất cả  các ngân hàng trong nước và   nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam và đang là đầu mối thanh toán cho rất   nhiều   ngân   hàng   trong   số   này.   Hoạt   động   bên   ngoài   lãnh   thổ   Việt   Nam   của  Vietcombank được triển khai thông qua một mạng lưới giao dịch quốc tế lớn nhất   trong số các ngân hàng trong nước hiện nay, với khoảng 1.200 ngân hàng đại lý tại   hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên Thế giới. Vietcombank cung cấp rất nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng nhằm đáp ứng mọi nhu  cầu của các khách hàng là định chế tài chính, như: dịch vụ tài khoản và thanh toán,   ngân hàng điện tử (e­Banking), tài trợ thương mại, bao thanh toán (factoring), và các   dịch vụ về vốn và ngoại tệ (thị trường tiền tệ, mua bán trái phiếu, ngoại hối và các  sản phẩm phái sinh, v.v...). Về   quy   mô   hoạt   động   thì   sau   gần   nửa   thế   kỷ   hoạt   động   trên   thị   trường,   Vietcombank hiện có khoảng 11.500 cán bộ nhân viên, với gần 400 Chi nhánh/Phòng   Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị  thành viên trong và ngoài nước, gồm Hội sở  chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch, 74 chi nhánh và gần 300 phòng giao dịch trên toàn   quốc, 3 công ty con tại Việt Nam, 2 công ty con tại nước ngoài, 1 văn phòng đại   diện   tại   Singapore,   4   công   ty   liên   doanh,   2   công   ty   liên   kết.   Bên   cạnh   đó,   Vietcombank còn phát triển một hệ  thống Autobank với khoảng 16.300 máy ATM   và điểm chấp nhận thanh toán thẻ  (POS) trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn  được hỗ  trợ  bởi mạng lưới hơn 1.300 ngân hàng đại lý tại 100 quốc gia và vùng   lãnh thổ. Trong những năm qua, Vietcombank đã nhận được rất nhiều giải thưởng và danh  hiệu cao quý cả  trong và ngoài nước về  chất lượng và hiệu quả  hoạt động. Ngân   hàng đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động Hạng hai (1993) và  Huân chương Độc lập hạng Ba (2003). Bên cạnh đó, 05 năm liên tiếp (2000­2004)   5 Ngân hàng được tạp chí "The Banker" thuộc tập đoàn Financial Times bình chọn là  “Ngân hàng tốt nhất của Việt Nam trong năm”, được tạp chí EUROMONEY bình  chọn là Ngân hàng tốt nhất năm 2003 tại Việt Nam, và được tạp chí AsiaMoney  bình chọn là Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại hối tốt nhất tại Việt Nam trong hai   năm liên tiếp 2006­2007. Với năng lực và uy tín của mình, Vietcombank đã được Standard & Poor's xếp hạng  định mức tín nhiệm BB/B, triển vọng ổn định và năng lực nội tại ở mức D. Tương  tự, các xếp hạng của FitchRatings đối với Vietcombank cũng là BB­ và D. Đây là  các định mức tín nhiệm cao nhất mà hai tổ chức xếp hạng quốc tế uy tín này từng  trao cho một ngân hàng thương mại tại Việt Nam. 6 I. Đánh giá khái quát tình hình tài sản – nguồn vốn 1. Về tài sản Năm 2008 tổng tài sản của Vietcombank đạt 222.089.520 triệu đồng tăng 24.681.484  triệu đồng so với năm 2007(197.408.036   triệu đồng),tương đương với mức tăng  12,5% . Con số này tiếp tục tăng lên mức 255.495.883 triệu đồng vào năm 2009 và   307.496.090 triệu đồng năm 2010, ứng với mức tăng  15% và 20,35%. Chỉ trong vòng  4 năm , tổng tài sản của Vietcombank đã tăng hơn 55.76% từ 197.408.036 triệu đồng   (năm 2007) lên 307.496.090 triệu đồng ( năm 2010) Biểu đồ: Tổng tài sản ngân hàng Vietcombank (2006­2010) Đv: triệu đồng Năm 2008, khoản mục tăng mạnh nhất trong cơ cấu tài sản của VCB là TIỀN GỞI   TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG KHÁC  với 27.077.366 triệu đồng (tăng 1,194% so  với cùng kì năm ngoái) . Tuy nhiên sang năm 2009 và 2010 , mức tăng trưởng cao   nhất lại thuộc về khoản mục CHO VAY KHÁCH HÀNG với mức tăng 28.828.161  triệu đồng (25,54%) và 35.192.780 (25%) Có   thể   thấy   ,   trong   cơ   cấu   tổng   tài   sản   của   VCB   thì   khoản   mục   CHO   VAY   KHÁCH HÀNG   luôn chiếm tỷ  trọng cao nhất và tỷ  trọng này tăng dần qua các   7 năm.Theo   sau   khoản   mục   này   là   TIỀN   GỞI   TẠI   CÁC   TỔ   CHỨC   TÍN   DỤNG  KHÁC và CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ. Biểu đồ: Tiền gửi tại các TCTD khác, Cho vay khách hàng và Chứng khoán đầu tư  (2007­2010) (đv: triệu đồng ) Năm 2007 số  tiền VCB cho khách hàng vay 95.492.695 triệu đồng chiếm tỉ  trọng   48,3% .Qua đến năm 2008 , số tiền này tăng lên 108.617.623 triệu đồng nâng tỉ trọng   lên 48,97% và đạt 5,62% năm 2009 với 136.996.006 triệu đồng và 55,65% năm 2010  với 171.124.824 .Tăng trưởng tín dụng của VCB đạt 61,11% chỉ qua sau 3 năm Năm 2007, số tiền gởi các TCTD khác của VCB chỉ đạt 2.267.931 triệu đồng chiếm   tỉ  trọng chứa tới 1,15% tổng tài sản . Tuy nhiên , bước sang năm 2008 , số  tiền gởi   TCTD khác đã tăng 27.077.366 triệu đồng nâng tổng số tiền gởi lên 29.345.297 triệu   đồng đạt mức 13,21% .Trong 2 năm tiếp theo , tỷ trọng của tiển gởi TCTD khác dần   tăng lên mức 18,19% năm 2009 và 25,85% năm 2010 , khi mà số dư  tiền gởi TCTD  khác đạt mức 799.499.786 triệu đồng .Dễ dàng nhận thấy được, số tiền gởi TCTD   khác của VCB đã tăng 3.405,38% từ năm 2007 tới 2010. Đầu tư  chứng khoán, chiếm tỉ  trọng lớn thứ  3 trong cơ  cấu tài sản của VCB, tuy   nhiên, khác với khoản mục CHO VAY và TIỀN GỞI TCTD KHÁC, thì tỷ  trọng  ĐẦU TƯ  CHỨNG KHOÁN của VCB thể  hiện xu hướng giảm dần qua các năm.  Năm 2007, số tiền VCB đầu tư vào chứng khoán là 37.715.965 tr đồng chiếm tỉ trọng  19,1% .Tỷ  trọng này giảm nhẹ  xuống 18,71% trước khi tuột mạnh xuống chỉ  còn  12,77% vào năm 2009 với 32.634.887.Năm 2010 , số  tiền đầu tư  vào chứng khoán  của VCB vào chứng khoán là 32.811.215 ,chiếm tỉ trọng chỉ còn 10,67%. 8 Các khoản mục “góp vốn, đầu tư  dài hạn”, “ TSCĐ”, “ TS có khác” đều tăng dần  qua các năm. Năm 2008, “góp vốn, đầu tư  dài hạn” của ngân hàng là 3.048.870 triệu đồng tăng  82,8% so với năm 2007. Tới năm 2010 con số này tăng thêm 906.130 tr đồng, tương  ứng với 29,7% so với 2008. Biểu đồ: thể  hiện các khoản mục “TSCĐ”, “TS có khác” và “Góp vốn, đầu tư  dài   hạn” của VCB (giai đoạn 2007­2010) (đv: triệu đồng)  “TSCĐ” của ngân hàng khá ổn định qua các năm. Năm 2010, TSCĐ của ngân hàng  là   1.586.004 tr đồng, tăng 536.847 tr đồng tương ứng mức tăng 51,2% so với năm 2007. Trong 3 khoản mục trên, “ TS có khác” có mức tăng   nhiều nhất. Năm 2010 tăng  thêm 2.591.750 tr đồng, tương đương tăng 114,7% so với năm 2007. 2. Về nguồn vốn Nhìn chung, tổng nợ  phải trả  và vốn chủ  sở  hữu của VCB tăng qua các năm từ  2006­2010: Biểu đồ:  Tổng nợ  phải trả  và vốn chủ  sở  hữu của VCB (2006­2010) (đv: triệu  đồng) Tổng nguồn vốn năm 2010 là 307.496.090 triệu đồng tăng 110.088.054 triệu đồng so   với năm 2007 với tốc độ tăng là 55,8%. Điều này cho thấy tính hiệu quả  của VCB  trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. 9 Trong cơ  cấu nguồn vốn của VCB thì “ tiền gửi khách hàng” chiếm tỷ  trọng lớn  nhất. Biểu đồ: thể hiện “Tiền gửi khách hàng” và “Tiền gửi tại các TCTD khác” (2006­2010)  (đv:triệu đồng) “Tiền gửi khách hàng” tăng dần theo từng năm. Năm 2007, “ tiền gửi khách hàng”   chiếm gần 71,7% trong nguồn vốn  thì tới năm 2010 “ tiền gửi khách hàng”  đã tăng  thêm 92.839.612 triệu đồng tương đương với tăng 82,9% . Giống như   “tiền gửi khách hàng”  thì  mục “ tiền gửi của các TCTD khác” cũng   tăng dần theo từng năm. Từ  2007 tới 2010 tăng thêm 47.100.536 triệu đồng.   Hai  khoản mục này tăng lên làm cho nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng lên liên  tục biểu hiện vị trí vững vàng, uy tín của VCB trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng. Biểu đồ:  Vay các TCTD khác; Các khoản nợ khác (2007­2010) (đv: triệu đồng) Mục “ Vay các TCTD khác” và “ các khoản nợ khác” tăng giảm không liên tục qua  các năm. “Vay các TCTD khác” tăng cao nhất vào năm 2007 là 11.089.652 triệu đồng  nhưng đã giảm xuống còn 5.584.940 triệu đồng vào năm 2010 tương  ứng với mức   giảm sút là 49,6% “ Các khoản nợ khác”  ở năm 2010 là  8.774.055 triệu đồng giảm 23,9%  so với mức   cao nhất vào năm 2008. Khoản mục cuối cùng trong tổng nguồn vốn ngân hàng là vốn và các quỹ. Đây là   phần vốn duy nhất thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng, chiếm tỷ  trọng không quá  10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan