Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phân tích báo cáo tài chính công ty cp vicem vật liệu xây dựng đà nẵng...

Tài liệu Phân tích báo cáo tài chính công ty cp vicem vật liệu xây dựng đà nẵng

.PDF
42
249
77

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ  QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH GVHD: LÊ ĐẮC ANH KHIÊM Lớp: 42K02.2 - CLC CHỦ ĐỀ Nhóm 8: 1. 2. 3. 4. Nguyễn Quang Huy Nguyễn Trần Phương Nga Lý Thị Thanh Ngân Nguyễn Trọng Hiệp Đà Nẵng,04/2019 Học phần: Quản trị tài chính Nhóm 8 – lớp 42K02.2-clc Mục lục Mục lục................................................................................................................................................... 2 Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng ..................................................................... 4 1. Tổng quan về công ty: ..................................................................................................................... 4 1.1 1.1.1 Giới thiệu công ty: .......................................................................................................... 4 1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển công ty: ........................................................................ 4 1.1.3 Vị thế công ty: ................................................................................................................. 7 1.1.4 Triển vọng công ty: ......................................................................................................... 7 1.2 Phân tích các yếu tố môi trường bên trong: ............................................................................ 7 1.2.1 Mô hình tổ chức của công ty:.......................................................................................... 7 1.2.2 Chiến lược phát triển và đầu tư: ...................................................................................... 8 1.2.3 Các khoản đầu tư lớn: ..................................................................................................... 8 1.2.4 Năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm:.................................................................... 9 1.2.5 Thương hiệu của công ty Vincem: ................................................................................. 9 1.2.6 Năng lực tài chính: .......................................................................................................... 9 1.3 2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: ...................................................................... 4 Phân tích yếu tố môi trường bên ngoài ................................................................................. 10 1.3.1 Môi trường vĩ mô .......................................................................................................... 10 1.3.2 Môi trường vi mô .......................................................................................................... 13 Phân tích thông số: ....................................................................................................................... 15 2.1 Khả năng thanh toán ............................................................................................................. 16 2.1.1 Khả năng thanh toán hiện thời ...................................................................................... 16 2.1.2 Khả năng thanh toán nhanh ........................................................................................... 17 2.1.3 Vòng quay phải thu khách hàng .................................................................................... 18 2.1.4 Kỳ thu tiền bình quân .................................................................................................... 19 2.1.5 Vòng quay hàng tồn kho ............................................................................................... 21 2.1.6 Chu kỳ chuyển hóa hàng tồn kho .................................................................................. 22 2.1.7 Vòng quay phải trả người bán ....................................................................................... 24 2.1.8 Kỳ thanh toán bình quân ............................................................................................... 25 2.2 Các thông số nợ..................................................................................................................... 26 2.2.1 Thông số nợ trên vốn chủ.............................................................................................. 26 2.2.2 Thông số nợ trên tài sản ................................................................................................ 28 2.2.3 Thông số nợ dài hạn ...................................................................................................... 29 2 Học phần: Quản trị tài chính 2.2.4 2.3 4. Số lần đảm bảo vay ....................................................................................................... 30 Thông số khả năng sinh lợi ................................................................................................... 31 2.3.1 Lợi nhuận hoạt động biên (lợi nhuận gộp biên) ............................................................ 31 2.3.2 Lợi nhuận ròng biên ...................................................................................................... 32 2.3.3 Vòng quay tổng tài sản.................................................................................................. 33 2.3.4 Thu nhập trên tổng tài sản( ROA) ................................................................................. 34 2.3.5 Thu nhập trên vốn chủ .................................................................................................. 35 2.4 3. Nhóm 8 – lớp 42K02.2-clc Các thông số thị trường ......................................................................................................... 36 2.4.1 Lãi cơ bản trên cổ phiếu lưu hành ................................................................................. 36 2.4.2 Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu................................................................................... 37 2.4.3 Giá trên thu nhập (P/E) ................................................................................................. 38 Đánh giá công ty:........................................................................................................................... 39 3.1 Ưu điểm: ............................................................................................................................... 39 3.2 Nhược điểm: ......................................................................................................................... 39 Giải pháp: ...................................................................................................................................... 40 4.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản: ....................................................................... 40 4.2 Giải pháp tăng quy mô vốn: .................................................................................................. 41 4.3 Giải pháp nâng cao năng lực quản lí của công ty.................................................................. 41 4.4 Giải pháp tăng doanh thu công ty: ........................................................................................ 41 Tài liệu tham khảo................................................................................................................................. 41 3 Học phần: Quản trị tài chính Nhóm 8 – lớp 42K02.2-clc Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng 1. Tổng quan về công ty: 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 1.1.1 Giới thiệu công ty: Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng Tên giao dịch quốc tế :Da Nang Building Material VICEM Joint Stock Company Tên viết tắt: COXIVA Trụ sở chính: Số 15, Lê Hồng Phong, TP Đà Nẵng Điện thoại: (84-0236) 382 2832/ 356 2509 Fax: (84-0236) 382 2338/ 383 4984 Website: http://www.coxiva.com.vn Email: [email protected] Mã số thuế: 0400101820 Giấy chứng nhận ĐKKD số 3203001458 do Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp ngày 01 tháng 06 năm 2007, đăng ký thay đổi lần thứ nhất vào ngày 12/06/2008, đăng ký thay đổi lần thứ hai vào ngày 18/6/2010, đăng ký thay đổi lần thứ ba vào ngày 14/10/2011, lần thay đổi thứ tư vào ngày 09/11/2011, lần thay đổi thứ năm vào năm 2012, lần thay đổi thứ sáu vào ngày 06/06/2013, lần thay đổi thứ bảy vào ngày 05/05/2014, lần thay đổi thứ tám vào ngày 10/06/2015, lần thay đổi thứ chín vào ngày 02/08/2016. 1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển công ty: a. Những sự kiện quan trọng: Công ty xi măng vật liệu xây dựng xây lắp Đà Nẵng tiền thân là Công ty Vật tư xây dựng số 2. Được thành lập theo quyết định số 503/BXD-TCCB ngày 28/10/1975 của Bộ Xây dựng. Đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng, được Bộ xây Dựng giao nhiệm vụ: - Cung ứng xi măng cho các tỉnh miền Trung theo chỉ tiêu nhà nước. - Sản xuất vật liệu xây dựng. - Khảo sát và thiết kế các công trình vật liệu xây dựng. - Đào tạo công nhân ngành sản xuất VLXD cung cấp nhân lực cho công ty và miền Trung. 4 Học phần: Quản trị tài chính Nhóm 8 – lớp 42K02.2-clc Đến năm 1979 công ty được đổi tên và thành lập Nhà máy gạch ngói Quảng Đà trực thuộc Bộ xây Dựng theo quyết định số 417/BXD-TCCB ngày 07/04/1979 của Bộ xây dựng. Năm 1981 được Bộ xây Dựng đổi tên: Xí nghiệp liên hợp gạch ngói miền Trung – Trung bộ và đặt tên là : Xí nghiệp liên hợp gạch ngói số 2 trực thuộc Bộ xây Dựng. Được thành lập theo quyết định số 82/BXD-TCCB ngày 21/01/1981. Năm 1984 được đổi tên : Xí nghiệp liên hợp cung ứng và sản xuất VLXD gọi tắt là Xí nghiệp liên hợp VLXD số 2 – Trực thuộc Bộ Xây dựng, được thành lập theo quyết định số 1470/BXD-TCCB ngày 30/10/1984 của Bộ Xây Dựng. Năm 1990 Xí nghiệp liên hợp VLXD số 2 được chuyển giao trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp xi măng Việt Nam. Theo quyết định số 871/BXD-TCLĐ ngày 10/12/1990. Năm 1993 : Bộ xây Dựng quyết định thành lập lại doanh nghiệp : Xí nghiệp liên hợp VLXD số 2 trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp xi măng – Bộ xây dựng. Theo quyết định số 020A/BXD-TCLĐ ngày 12/02/1993. Tháng 9/1993 được Bộ xây Dựng đổi tên thành Công ty xi măng VLXD Đà Nẵng trực thuộc Liên hợp các Xí nghiệp xi măng Việt Nam theo Quyết định số 446/BXD-TCLD ngày 30/09/1993. Tháng 7 năm 1996 Công ty được bổ sung tên gọi chính thức là Công ty xi măng Vật liệu xây dựng xây lắp Đà Nẵng trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam theo quyết định số 662/BXDTCLĐ ngày 29/07/1996. Thực hiện chủ trương đổi mới và sắp xếp lại các Doanh nghiệp Nhà nước, ngày 24/11/2006 Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng đã ra Quyết định số 1615/QĐ - BXD về việc cổ phần hóa Công ty Xi măng vật liệu xây dựng và xây lắp Đà Nẵng. Công ty chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ ngày 01/06/2007 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 3203001458 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Đà nẵng cấp ngày 01/06/2007, đăng ký thay đổi lần thứ nhất vào ngày 12/6/2008 và đăng ký thay đổi lần thứ hai vào ngày 18/6/2010. Ngày 24/01/2008 Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh có Quyết định số: 16/QĐ- SGDHCM về việc chấp thuận đăng ký niêm yết cổ phiếu Công ty cổ phần Xi măng Vật liệu Xây dựng Xây lắp Đà Nẵng trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Mã chứng khoán: DXV, Số lượng cổ phiếu niêm yết là: 9.900.000 cổ phiếu với tổng giá trị là 99.000.000.000 đồng (Mệnh giá: 10.000.đồng/ 1 cổ phiếu). Một số thành tích mà COXIVA đã đạt được: - Năm 1998 được Bộ Xây Dựng tặng cờ Đơn vị thi đua xuất sắc ngành xây dựng năm 1998. 5 Học phần: Quản trị tài chính Nhóm 8 – lớp 42K02.2-clc - Năm 1999 được Bộ Xây Dựng tặng cờ Đơn vị thi đua xuất sắc ngành xây dựng năm 1999 - Năm 1992 được Chủ tịch Hội đồng nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thưởng Huân chương lao động hạng 3 “ Vì đã có thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ 1986-1991”. - Năm 1993 được Bộ Xây Dựng tặng bằng khen vì đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 1993. - Năm 1995 được Chính Phủ tặng bằng khen vì “ đã có nhiều thành tích trong công tác sản xuất kinh doanh từ năm 1989 – 1994”. - Năm 2002 được Bộ lao động Thương binh và Xã hội tặng bằng khen vì đã có thành tích trong phong trào đền ơn đáp nghĩa từ năm 1997 -2001” - Năm 2004 được Uỷ ban ND Thành phố Đà Nẵng tặng cờ đơn vị thi đua xuất sắc. - Năm 2004 được Chính Phủ tặng cờ thi đua “ Đơn vị dẫn đầu trong phong trào thi đua năm 2004”. Các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của Công ty hiện nay là : - Sản xuất kinh doanh xi măng, các sản phẩm từ xi măng và các chủng loại vật liệu xây dựng khác ; - Sản xuất vỏ bao xi măng, bao bì các loại ; - Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng ; - Kinh doanh và kinh doanh XNK vật tư, phụ tùng, thiết bị, vật liệu xây dựng ; - Kinh doanh vận tải đường sắt, đường bộ và đường thủy ; - Đầu tư kinh doanh bất động sản, dịch vụ cho thuê nhà và văn phòng ; Hoạt động của công ty hiện nay chủ yếu là kinh doanh xi măng, kinh doanh sắt thép, sản xuất và kinh doanh các loại VLXD như gạch nung tuynen, các loại bao bì PP, KP. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu xi măng tại địa bàn Công ty kinh doanh từ Đà Nẵng trở vào đến Ninh Thuận và các tỉnh Tây Nguyên tăng cao, với kinh nghiệm hàng chục năm kinh doanh xi măng và các loại VLXD, hiện nay Công ty đang kinh doanh xi măng và các loại VLXD như gạch nung tuynen, các loại bao bì có hiệu quả. Với hệ thống các nhà phân phối sẵn có rộng khắp, có nhiều năm gắn bó với Công ty, ngoài việc kinh doanh xi măng, Công ty đang triển khai mạnh việc kinh doanh sắt thép để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Hiện nay tại Tp Đà Nẵng, Công ty đã có hai cơ sở tại 15 Lê Hồng Phong, 255 Phan Châu Trinh, đây là những vị trí đắc địa tại thành phố Đà Nẵng, cùng với sự phát triển năng động của thành phố, với lợi thế của các vị trí trên và khả năng tài chính của mình, công ty đang có kế hoạch kinh doanh bất động sản và liên kết, liên doanh để khai thác triệt để các lợi thế hiện có. 6 Học phần: Quản trị tài chính Nhóm 8 – lớp 42K02.2-clc Ngoài Xí nghiệp sản xuất vỏ bao xi măng Đà Nẵng được đầu trang thiết bị hiện đại của Áo, công suất 25 triệu vỏ bao/năm, Xí nghiệp gạch An Hoà với lò nung gạch tuynen công suất 30 triệu viên quy tiêu chuẩn 01 năm, Công ty đã hoàn thành việc đầu tư lò nung tuynen tại nhà máy gạch Lai Nghi với công suất 15 triệu viên. 1.1.3 Vị thế công ty: Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng là đơn thành viên thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam với chức năng và nhiệm vụ chính là kinh doanh các loại xi măng của Tổng công ty trên thị trường Miền Trung và Tây Nguyên, là đơn vị chủ lực của Tổng công ty về kinh doanh xi măng tại khu vực Miền Trung và Tây Nguyên. Công ty kinh doanh các vật liệu xây dựng như gạch nung, đá ốp Granit, vỏ bao XM. Hiện tại, thị phần phân phối xi măng của Công ty chiếm khoảng 45% tại khu vực Miền Trung và Tây Nguyên. Công ty hiện có một xí nghiệp sản xuất vỏ bao xi măng Đà Nẵng có công suất 25 triệu vỏ bao/năm, xí nghiệp gạch An Hòa với lò nung gạch Tuynen công suất 30 triệu viên/năm, lò nung Tuynen tại nhà máy gạch Lai Nghi có công suất 15 triệu viên/năm. 1.1.4 Triển vọng công ty: - Công ty sở hữu hệ thống phân phối ở hầu hết các tỉnh miền Trung. - Công ty nhận được sự hỗ trợ tích cực từ Tổng công ty và các đơn vị thành viên trong tổng công ty. - Công ty hiện có một xí nghiệp sản xuất vỏ bao xi măng Đà Nẵng có công suất 25 triệu vỏ bao/năm, xí nghiệp gạch An Hòa với lò nung gạch Tuynen công suất 30 triệu viên/năm, lò nung Tuynen tại nhà máy gạch Lai Nghi có công suất 15 triệu viên/năm. 1.2 Phân tích các yếu tố môi trường bên trong: 1.2.1 Mô hình tổ chức của công ty: BAN QUẢN TRỊ CÔNG TY: * Hội đồng quản trị: – Ông: Doãn Nam Khánh (Chủ tịch) – Ông: Trần Văn Khôi (Ủy viên) – Ông: Đinh Ngọc Châu (Ủy viên) – Ông: Lê Kế Tích (Ủy viên – Ông: Nguyễn Hữu Vỹ (Ủy viên) * Ban kiểm soát: – Bà: Nguyễn Thị Thu Hằng (Trưởng ban) – Bà: Nguyễn Phương Lan (Ủy viên) – Ông: Trần Minh Hoàng (Uỷ viên) 7 Học phần: Quản trị tài chính Nhóm 8 – lớp 42K02.2-clc * Ban Giám đốc: – Ông: Trần Văn Khôi (Giám đốc Công ty) – Ông: Lê Kế Tích (Phó Giám đốc Công ty) *Kế toán trưởng: –Ông: Đinh Ngọc Châu 1.2.2 Chiến lược phát triển và đầu tư: - Duy trì và phát triển thị trường truyền thống: Thị trường Tây Nguyên - Giữ vững vị thế là doanh nghiệp kinh doanh xi măng hàng đầu của khu vực Tây Nguyên với mạng lưới phân phối rộng khắp - Đầu tư mở rộng sản xuất sản phẩm bao dán PE, tăng cường mở rộng thị trường sản phẩm vỏ bao KPK, KP nhằm nâng cao sản lượng lên trên 25 triệu sản phẩm. - Tập trung vào các sản phẩm chính: Xi măng VICEM, vật liệu xây dựng (gạch tuynen, bao bì...) và kinh doanh bất động sản 1.2.3 Các khoản đầu tư lớn: - Dự án nhà máy sản xuất gạch bê tông khí chưng áp tại địa bàn Quảng Nam với quy mô đầu tư giai đoạn đầu là 200.000m3/năm và có thể mở rộng quy mô lên 400.000 m3/năm với tổng mức đầu tư dự kiến 200-300 tỷ đồng. - Dự án gạch không nung (gạch xi măng cốt liệu) công suất 10 triệu viên/năm tại Xí nghiệp gạch Tuynel Lai Nghi với chi phí đầu tư dự kiến 4 tỉ đồng. DỰ ÁN ĐẦU TƯ HIỆN TẠI: - Đầu tư Dự án dây chuyền sản xuất vỏ bao PP dán đáy tại Xí nghiệp sản xuất vỏ bao Đà Nẵng. 8 Học phần: Quản trị tài chính Nhóm 8 – lớp 42K02.2-clc 1.2.4 Năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm: *Lĩnh vực kinh doanh: - Kinh doanh các loại xi măng VICEM PCB30, PCB40, PC 40 của các Công ty trực thuộc Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam như: Vicem Hoàng Thạch, Vicem Bỉm Sơn, Vicem Hải Vân .. - Sản xuất các loại vỏ bao xi măng KP, KPK, PP trên dây chuyền thiết bị hiện đại của hãng STARLINGER (Áo). - Gạch đất sét nung sử dụng công nghệ tiên tiến nhất, ép đùn gạch có hút chân không, sấy nung trong lò tuynel. - Dịch vụ vận tải ôtô chuyên chở xi măng cho khách hàng. - Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, phụ tùng, thiết bị, vật liệu xây dựng. - Đầu tư kinh doanh bất động sản, dịch vụ cho thuê nhà, văn phòng và kho bãi. - Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng. *Sản phẩm: Vỏ bao xi măng, gạch nung Tuynel, xi măng Vincem. Với công nghệ sản xuất tiên tiến, chất lượng sản phẩm được kiểm tra chặt chẽ qua từng công đoạn từ tạo sợi, dệt, tráng màng, tạo ống đến may thành phẩm tạo nên sản phẩm đạt chất lượng cao, được khách hàng tín nhiệm. 1.2.5 Thương hiệu của công ty Vincem: 1.2.6 Năng lực tài chính: Nhóm ngành: VLXD tổng hợp Vốn điều lệ: 99,000,000,000 đồng KL CP đang niêm yết: 9,900,000 cp KL CP đang lưu hành: 9,900,000 cp Tính đến ngày 09/01/2019, cổ đông nhà nước ( TCT Công nghiệp Xi Măng Việt Nam ) chiếm tỉ lệ phần trăm lớn nhất (65.81%) trong cơ cấu sở hữu. Thấp nhất là các tổ chức nước ngoài 0.16%; Tổ chức trong nước chiếm 0.22%; Cá nhân nước ngoài 0.21% và cuối cùng là cá nhân trong nước chiếm 33.61%. 9 Học phần: Quản trị tài chính Nhóm 8 – lớp 42K02.2-clc 1.3 Phân tích yếu tố môi trường bên ngoài 1.3.1 Môi trường vĩ mô 1.3.1.1 Yếu tố chính trị và pháp luật Việt Nam hiện nay được xếp vào những nước có nền chính trị ổn định cao. Điều này cho thấy sự bền vững của môi trường đầu tư. Từ đó tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, cũng như các doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô sản xuất. Luật doanh nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung ngày càng hoàn thiện, cơ chế thông thoáng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư và phát triển. Đây là sự thuận lợi đối với ngành cũng như là cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Việc ban hành luật đầu tư đã tạo môi trường đầu tư bình đẳng giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài nên cũng góp phần gia tăng đầu tư vào thành phố Cần Thơ. Mặt khác Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ đã tích cực chỉ đạo tập trung thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông đầu mối tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (theo quyết định số 77/2006/QĐ- UBND ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu và Giấy chứng nhận đăng ký thuế theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư) trong các lĩnh vực liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp nhằm phục vụ cho doanh nghiệp sớm tham gia vào thị trường. Hơn thế nữa ngành vật liệu xây dựng là ngành mà sự biến động của nó có thể liên quan đến các ngành khác vì nó là nền tảng của mọi ngành. Cho nên có rất nhiều chính sách – pháp luật của chính phủ ban hành có ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty như là chính sách điều chỉnh giá nguyên vật liệu, các quyết định của Bộ Thương Mại về việc ban hành Quy chế đại lý kinh doanh vật liệu xây dựng, các quy chế về việc xây dựng các công trình, Quyết định của Thủ Tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý kinh doanh vật liệu xây dựng. Ở đây ta chỉ quan tâm đến các chính sách và quyết định của chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Vicem Đà Nẵng như: Thứ nhất: Bộ Công Thương đã có báo cáo Thủ tướng Chính phủ (số 09/BCBCT), trong đó nêu rõ: “Đoàn kiểm tra chưa phát hiện được doanh nghiệp nào găm hàng với khối lượng lớn (tới hàng vạn tấn) đợi tăng giá cao để trục lợi làm ảnh hưởng đến giá cả các mặt hàng xây dựng đặc biệt là thép luôn có hiện tượng tăng giá ảo trong thời gian gần đây. Bên cạnh đó là các cơ quan chức năng phối hợp với các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng kiểm tra, kiểm soát, giám sát chặt chẽ giá bán tại các hệ thống phân phối, tiêu thụ …. Thứ hai: Nhằm ngăn chặn và xử lý nghiêm hành vi liên kết độc quyền nâng giá bán các sản phẩm vật liệu xây dựng, Văn phòng Chính phủ đã có “Công văn số 10 Học phần: Quản trị tài chính Nhóm 8 – lớp 42K02.2-clc 1609/VPCP-KTTH thông báo ý kiến của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải về việc tăng cường quản lý kinh doanh vật liệu xây dựng” đặc biệt ngành thép là ngành dễ biến động do còn phụ thuộc vào thị trường thế giới (có hơn 50% phôi thép của Việt Nam phải nhập khẩu từ nước ngoài). Hai Công văn trên là điều kiện vô cùng thuận lợi đối với ngành kinh doanh vật liệu xây dựng nói chung và là cơ hội rất lớn, rất thuận lợi đối với Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Vicem Đà Nẵng nói riêng vì hai Công văn này làm chuyển đổi hình thức kinh doanh vật liệu xây dựng từ “thị trường mua bán tự chủ quản lý theo cơ chế có lợi nhuận là trên hết sang hình thức thành lập hệ thống mua bán công bằng điều tiết cân bằng giá bán”. Hai quyết định này cũng quy định cụ thể, rõ ràng về việc mua bán hay đầu cơ để trục lợi làm nâng giá bán sản phẩm cho nên giúp Công ty có thể tránh được những kiểu cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường đồng thời cũng giúp Công ty hoạt động thuận lợi hơn. Nhìn chung các quyết định từ chính sách của nhà nước đưa ra nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mua bán một cách bình đẳng, công bằng cùng có lợi. 1.3.1.2 Yếu tố kinh tế Với những chính sách và hướng đi đúng đắn, nền kinh tế Việt Nam đã phát triển mạnh, đã tạo được nhiều thành tựu nổi bật, ngoại trừ năm 2008 do tình hình kinh tế suy thoái trên toàn thế giới và nước ta không tránh khỏi tình hình chung đó do vậy tốc độ tăng trưởng GDP năm 2008 chỉ là 6,23% thấp hơn nhiều so với năm 2007 và năm 2006, cụ thể là năm 2006 GDP đạt 8,2%, năm 2007 GDP đạt 8,44%. Bên cạnh đó thì tình hình lạm phát nước ta đang diễn biến phức tạp, năm 2006 tỷ lệ lạm phát là 6,8%, năm 2007 tỷ lệ này là 12,63% lần đầu tiên trong thập kỷ mức lạm phát vượt qua hai con số. Do tình hình kinh tế khủng hoảng nên tỷ lệ này ở năm 2008 là 19,89%. Lạm phát cao cộng với tốc độ GDP không ổn định làm giảm sức mua của người có thu nhập, và làm tăng bất bình đẳng thu nhập. Đây là một đe dọa đối với ngành nói chung và công ty nói riêng. Công ty cần có những dự đoán chính xác và phù hợp để có những biện pháp đối phó kịp thời không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của công ty. Hiện nay lãi suất ngân hàng ở nước ta đang ở mức thấp chỉ riêng năm 2008 do kinh tế suy thoái kéo theo ngân hàng tăng lãi suất cho vay cao nhưng đã giảm xuống rất thấp vào những tháng đầu năm 2009 do các gói kích cầu kinh tế của chính phủ. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư đổi mới công nghệ. 1.3.1.3 Yếu tố công nghệ Trong thời gian gần đây, khoa học công nghệ phát triển rất nhanh và mạnh, chính điều này đã làm thay đổi hoàn toàn phương thức làm việc trước kia nhất là trong quản lý ví dụ như hệ thống thanh toán. Sử dụng hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử, các công 11 Học phần: Quản trị tài chính Nhóm 8 – lớp 42K02.2-clc ty có thể nhận đơn đặt hàng, giao hàng và thanh toán không cần đến giấy tờ ghi sổ. Sự phát triển của các công nghệ này đã và sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho công việc kinh doanh cho không chỉ công ty nói riêng mà cho cả ngành nói chung. Là đơn vị kinh doanh nên công ty cũng chịu ảnh hưởng của các tác động về mặt công nghệ đối với hoạt động của mình. Với xu thế phát triển như hiện nay và tương lai thì các tiến bộ về khoa học công nghệ thật sự sẽ hữu ích rất nhiều cho công việc kinh doanh của công ty. Hiện tại công ty có những công nghệ hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh bao gồm: máy vi tính, điện thoại, máy fax, máy in và mạng internet dùng để cập nhật những tin tức, thông tin liên quan đến công việc hàng ngày. Đối với công ty nói riêng cũng như các doanh nghiệp sản xuất tấm lợp chứa amiăng nói chung sẽ phải chuyển giao công nghệ sản xuất mới không sử dụng amiăng trong sản xuất mà thay vào đó là sử dụng sợi PVA. Tổng giá trị của dây chuyền, thiết bị là 1,5 tỷ đồng, ước tính giá thành của tấm lợp không amiăng cao hơn khoảng 20% so với tấm lợp amiăng – ximăng. Tấm lợp không sử dụng amiăng được sản xuất trên hai cụm thiết bị: chuẩn bị nguyên vật liệu và xeo. Xeo được hiểu là công đoạn tách nước khỏi hỗn hợp ximăng, bột giấy, PVA và phụ gia để tạo thành các tấm lợp thành phẩm. Như vậy nhu cầu cấp thiết trong thời gian sắp tới là phải thay đổi công nghệ sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu sẽ rất lớn khi Nhà nước cấm sử dụng amiăng trong sản xuất tấm lợp trong tương lai, giống như phần lớn các nước Châu Âu đã làm, đồng thời để phù hợp với sự phát triển của thị trường. Điều này đòi hỏi một khoản kinh phí khá lớn cho việc đầu tư công nghệ mới này. 1.3.1.4 Yếu tố xã hội- văn hóa Miền Trung là vùng tập trung đông dân cư, nền văn hoá xã hội mang đặc trưng nền văn hoá nông nghiệp lâu đời. Bên cạnh, đời sống người dân ngày càng được cải thiện, có cơ cấu dân số trẻ do đó nhu cầu về xây dựng nhà ở là rất cao tuy nhiên nhu cầu này cũng rất biến động tùy thuộc vào tình hình kinh tế tại thời điểm đó. Đồng thời vùng này cũng đang trong giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế. Do đó nhiều công trình trọng điểm sẽ được xây dựng, vì thế công ty cần có kế hoạch mua hàng và kế hoạch dự trữ thích hợp để đáp kịp thời ứng nhu cầu của khách hàng. 1.3.1.5 Yếu tố quốc tế Sau hơn 2 năm trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì môi trường kinh doanh quốc tế đã tác động mạnh vào nước ta theo chiều sâu lẫn chiều rộng cũng như tạo thêm cơ hội để nền kinh tế nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Việt Nam cam kết sẽ mở cửa các sản phẩm nhạy cảm như sắt, thép, ximăng ... sau 3 năm. Điều này đồng nghĩa với việc cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt hơn. Đây là đe dọa cho ngành kinh doanh vật liệu xây dựng trong đó công ty cổ phần vật liệu xây dưng Motilen Cần Thơ không phải là ngoại lệ. 12 Học phần: Quản trị tài chính Nhóm 8 – lớp 42K02.2-clc Gia nhập WTO có nghĩa là mở rộng thị trường kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo điều kiện tối đa cho việc kinh doanh thương mại. Đây là cơ hội lớn mà công ty cần tận dụng để có sự phát triển vượt bậc. Gia nhập WTO sẽ làm cho nước ta chuyển đổi từ lối sống chậm chạp bó hẹp với liên kết xã hội thấp, dấu ấn của nền sản xuất nhỏ sang lối sống công nghiệp hiện đại, đề cao tính năng động, trách nhiêm kèm với lợi ích cá nhân. Đây là đe dọa đối với công ty. Công ty cần có sự thay đổi trong tư duy, thói quen và phong cách làm việc, quản lý. Hơn nữa nó còn thúc đẩy quá trình cải cách hành chính, đổi mới bộ máy của Nhà nước và bộ máy của các doanh nghiệp. Công ty cần có sự thay đổi trong bộ máy lãnh đạo, cơ cấu lại tổ chức để hoạt động hiệu quả hơn. Tuy nhiên sự thay đổi này sẽ gây ra những mất ổn định trong nội bộ doanh nghiệp. WTO tác động đến môi trường đầu tư của nước ta, đến việc phát triển cơ sở hạ tầng vì cơ sở hạ tầng là vấn đề lớn thúc đẩy kinh tế phát triển khi gia nhập WTO. Vì khi đầu tư thì các nhà đầu tư cũng muốn có cơ sở hạ tầng tốt. Đây là cơ hội lớn cho ngành cũng như cho công ty để tranh thủ cơ hội làm ăn kinh doanh khi nhu cầu xây dựng tăng lên. WTO tác động đến chất lượng lao động và môi trường lao động. Đây cũng là sức ép lớn không chỉ đối với ngành mà đối với cả công ty. Công ty phải luôn duy trì và làm tốt hơn nữa chính sách nhân sự của mình cũng như cải thiện môi trường làm việc ngày càng tốt hơn để có thể giữ chân được nhân viên giỏi đồng thời thu hút những nhân tài về làm việc cho công ty. 1.3.2 Môi trường vi mô Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại cảnh đối với các doanh nghiệp, quyết độ tính chất và mức độ cạnh tranh của công ty. Có 5 yếu tố cơ bản tác động đến công ty như sau: - Đối thủ cạnh tranh - Khách hàng sử dụng sản phẩm - Nhà cung cấp cho công ty Các đối thủ tiềm ẩn trong ngành Các sản phẩm thay thế 1.3.2.1 Đối thủ cạnh tranh Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất cả các yêu cầu của khách hàng. Những điểm mạnh và điểm yếu của các doanh nghiệp được biểu hiện thông qua các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp như marketing, tài chính, sản xuất, nhân sự, công nghệ, hệ thống thông tin,… Tuy nhiên, để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, cần phải xác định được các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh của những lĩnh vực hoạt động khác nhau. Ở đây 13 Học phần: Quản trị tài chính Nhóm 8 – lớp 42K02.2-clc ta phân tích các đối thủ: Công ty CP Viglacera, Công ty Cổ phần Phú Tài, Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương. 1.3.2.2 Phân tích yếu tố khách hàng, người mua Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Vicem là một công ty chuyên về sản xuất vật liệu xây dựng nên nhóm khách hàng hướng tới là các ban ngành- tập thể- doanh nghiệp thuộc nhà nước nhất là có nhu cầu xây dựng. Công ty có thể đáp ứng yêu cầu của khách hàng khá tốt từ khâu tư vấn, bán hàng,… Để tiếp cận được lượng khách hàng mục tiêu và tiềm năng này thì phải biết rõ được khách hàng của chúng ta là ai? Và họ muốn gì? Những khách hàng này sẽ là yếu tố quyết định đến khả năng sinh lợi của công ty. Hiện nay nhu cầu xây dựng các công trình giao thông để nâng cao chất lượng về cơ sở hạ tầng ngày càng lớn, nhất là Đà Nẵng, hiện nay bộ GTVT đang tiến hành mở hàng loạt các gói thầu sửa chữa – xây dựng quốc lộ và hàng loạt các công trình khác, đây là một thị trường khả thi cho cho doanh nghiệp với đa dạng nhóm khách hàng. ➔ Nhóm khách hàng mục tiêu chính là Sở giao thông công chính, Ban quản lí dự án, các tổng công ty xây dựng ở Đà Nẵng và các tỉnh lân cận. Yêu cầu về chất lượng sản phẩm cũng là yếu tố quyết định đến khách hàng lựa chọn doanh nghiệp. Do vậy để thu hút khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh, ngoài chế độ chăm sóc khách hàng tốt, công ty xác địng chất lượng và giá thành sản phẩm là những nhân tố cạnh tranh quan trọng nhất. ➔ Thị trường mà doanh nghiệp hướng tới là xây dựng các công trình về giao thông – thủy lợi. 1.3.2.3 Các yếu tố nhà cung ứng Các nhà cung cấp có thể thể hiện sức mạnh mặc cả đối với thành viên trong nhóm ngành này bằng cách đe dọa tăng giá hay giảm chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ. Do đó công ty cổ phần VLXD Vicem Đà Nẵng cần phải có một chiến lược mua hợp lí. + Sức mua ổn định và sức cạnh tranh của nhà cung cấp + Sự phân bổ hàng mua của nhà cung cấp đạt yêu cầu + Sự hình thành sức mạnh tối đa với những nhà cung cấp được chọn Công ty có nhiều nhà cung ứng với nhiều lĩnh vực: vật tư, máy móc thiết bị, nhân lực và tài chính. Để không phụ thuộc vào nhà cung ứng thì công ty nên mua hàng từ nhiều nhà cung cấp, tuy nhiên nếu mua hàng từ quá nhiều nhà cung cấp sẽ không tận dụng được sức mạnh mặc cả của công ty. 14 Học phần: Quản trị tài chính Nhóm 8 – lớp 42K02.2-clc 1.3.2.4 Đối thủ tiềm ẩn Đối thủ tiềm ẩn của các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau: + Sức hấp dẫn của ngành: yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ suất sinh lợi, số lượng khách hàng, số doanh nghiệp trong ngành. + Những rào cản gia nhập ngành: là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào một ngành khó khăn và tốn kém hơn. Hiện nay, ngành vật liệu xây dựng đang rất phát triển. Cuộc cách mạng công nghiệp hóa- hiện đại hóa bùng nổ, các chính sách đô thị hóa, nông thôn mới ngày càng nhiều vì thế cơ sở hạ tầng của được nâng cao, ngoài ra có rất nhiều tuyến đường cao tốc đã và chuẩn bị thi công,… cho nên đây là cơ hội cho ngành vật liệu xây dựng. Điều này, cũng khiến cho nhiều doanh nghiệp muốn gia nhập vào ngành. Tuy nhiên để tồn tại ở ngành này cũng là một thách thức đối với doanh nghiệp vì chi phí tài chính khi gia nhập là cao vì phải đầu tư vào máy móc, cơ sở hạ tầng, quảng cáo,… Ngoài ra, cũng có nhiều công ty có tên tuổi, chỗ đứng ổn định trong lòng khách hàng nên để cạnh tranh với các công ty đó thì doanh nghiêp mới vào ngành cần phải có chiến lược marketing tốt, chất lượng sản tốt có gì nổi trội hơn để thu hút được nhiều khách hàng. Đặc trưng hóa sản phẩm: các doanh nghiệp có đặc trưng về thương hiệu và sự trung thành của khách hàng nhờ chất lượng sản phẩm, uy tín với khách hàng, dịch vu chăm sóc khách hàng hoặc có trách nhiệm với cộng đồng. Đặc trưng hóa tạo ra một hàng rào gia nhập bằng cách buộc kẻ mới đến phải đầu tư mạnh mẽ để thay đổi sự trung thành của khách hàng. ➔ Vì vậy, công ty cần phải nghiên cứu và tìm hiểu kĩ để có thể đưa ra những chiến lược cụ thể có thể giúp cho công ty cạnh tranh lại các đối thủ đó. 1.3.2.5 Các sản phẩm thay thế Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thõa mãn nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành. Áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với các sản phẩm trong ngành, thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng, các yếu tố khác của môi trường như vắn hóa, chính trị, công nghệ cũng ảnh hưởng tới sự đe dọa sản phẩm. Khả năng tạo ra sản phẩm thay thế phải dựa vào nghiên cứu và phát triển công ty, phát triển công nghệ, sản xuất, khả năng khác biệt hóa sản phẩm, … 2. Phân tích thông số: 15 Học phần: Quản trị tài chính Nhóm 8 – lớp 42K02.2-clc 2.1 Khả năng thanh toán 2.1.1 Khả năng thanh toán hiện thời 𝐊𝐡ả 𝐧ă𝐧𝐠 𝐭𝐡𝐚𝐧𝐡 𝐭𝐨á𝐧 𝐡𝐢ệ𝐧 𝐭𝐡ờ𝐢 = 𝐓à𝐢 𝐬ả𝐧 𝐧𝐠ắ𝐧 𝐡ạ𝐧 𝐍ợ 𝐧𝐠ắ𝐧 𝐡ạ𝐧 Thông số khả năng thanh toán hiện thời của Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng: 2014 159441220482 83560767630 Khả năng Bình quân thanh toán hiện ngành thời 1.91 1.70 2015 132143214642 49161578526 2.69 1.89 2016 154426244935 63955960197 2.41 2.07 2017 142287795764 42223689466 3.37 2.75 2018 141276391931 43512277303 3.25 2.09 Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn 4 3.5 3 2.5 Khả năng thanh toán hiện thời 2 Bình quân ngàn 1.5 1 0.5 0 2014 2015 2016 2017 2018 Nhận xét: Nhìn chung Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng có khả năng thanh toán hiện thời biến động qua các năm và luôn cao hơn so với bình quân ngành. - Giai đoạn 2014 – 2016: Con số biến động theo xu hướng tăng chủ yếu là do sự biến động tăng giảm nợ ngắn hạn và tài sản ngắn hạn. Có thể thấy nợ ngắn hạn của công ty đã giảm dần trong khi tài sản ngắn hạn tiếp tục tăng cho thấy mức độ trả nợ cao, và công ty được đảm bảo về mặt thanh khoản. 16 Học phần: Quản trị tài chính Nhóm 8 – lớp 42K02.2-clc - Giai đoạn 2016 – 2018: Con số này tăng vọt chủ yếu là do nợ ngắn hạn tiếp tục giảm, trong khi tài sản ngắn hạn vẫn duy trì ở mức ổn định (không thay đổi nhiều), cho thấy công ty đang hoạt động tốt, phát triển mạnh… Nhận định chung: Công ty có khả năng thanh toán hiện thời rất tốt (5 năm đều ở mức cao hơn trung bình ngành), doanh nghiệp có đầy đủ nguồn lực để thực hiện các nghĩa vụ với các khoản nợ ngắn hạn. Trong hai năm cuối con số này tăng cao vượt trội so với trung bình ngành cho thấy khả năng thanh toán hiện thời của công ty tốt hơn so với nhiều đối thủ khác trong ngành. 2.1.2 Khả năng thanh toán nhanh 𝐊𝐡ả 𝐧ă𝐧𝐠 𝐭𝐡𝐚𝐧𝐡 𝐭𝐨á𝐧 𝐧𝐡𝐚𝐧𝐡 = 𝐓𝐒 𝐧𝐠ắ𝐧 𝐡ạ𝐧 − 𝐇à𝐧𝐠 𝐭ồ𝐧 𝐤𝐡𝐨 𝐍ợ 𝐧𝐠ắ𝐧 𝐡ạ𝐧 Thông số khả năng thanh toán nhanh của Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng: Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn 2014 159441220482 2015 132143214642 27504615718 83560767630 Khả năng thanh toán nhanh 1.6 38044647296 49161578526 1.9 2016 154426244935 2017 142287795764 27343858115 63955960197 2.0 1.27 1.06 26777414953 42223689466 2.7 1.99 2018 141276391931 35169143888 43512277303 2.4 1.44 Tài sản hạn ngắn 3 2.5 2 Khả năng thanh toán nhanh 1.5 Bình quân ngành 1 0.5 0 2014 2015 2016 2017 17 2018 Bình quân nghành 1.20 Học phần: Quản trị tài chính Nhóm 8 – lớp 42K02.2-clc Nhận xét: Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng có khả năng thanh toán nhanh tăng vượt bình quân ngành qua các năm: - Giai đoạn 2014 – 2017: Con số này tăng nhanh mặc dù tải sản ngắn hạn giảm nhưng nợ ngắn hạn giảm, hàng tồn kho biến động nhưng ở xu hướng giảm. - Giai đoạn 2017 – 2018: Con số này giảm mạnh theo xu hướng ngành, nguyên nhân là do nợ ngắn hạn và hàng tồn kho đều tăng, tài sản ngắn hạng giảm nhẹ. Nhận định chung: đa phần công ty có khả năng thanh toán nhanh duy trì ở mức cao và ổn đinh, vượt trội so với trung bình ngành (>bình quân ngành). Tóm lại so sánh khả năng thanh toán hiện thời và khả năng than toán nhanh của công ty với bình quân ngành cho thấy công ty có dấu hiệu rất tốt về khả năng thanh toán. 2.1.3 Vòng quay phải thu khách hàng Vòng quay phải thu khách hàng = 𝑫𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖 𝒕í𝒏 𝒅ụ𝒏𝒈 𝑷𝒉ả𝒊 𝒕𝒉𝒖 𝒌𝒉á𝒄𝒉 𝒉à𝒏𝒈 𝒃ì𝒏𝒉 𝒒𝒖â𝒏 Thông số vòng quay phải thu khách hàng của Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng: Tổng thu doanh Phải thu Vòng quay Bình quân khách hàng phải thu ngành bình quân khách hàng 2014 697826767878 92722788314 7.53 2015 541496176233 72657800957 7.45 9.03 2016 481149876211 67046932165 7.18 9.27 2017 303970169441 73940390228 4.11 2018 337941730636 74700841156 4.52 18 8.28 8.34 7.4 Học phần: Quản trị tài chính Nhóm 8 – lớp 42K02.2-clc 10 9 8 7 6 5 Vòng quay phải thu khách hàng 4 Bình quân ngành 3 2 1 0 2014 2015 2016 2017 2018 Nhận xét: Chỉ số vòng quay phải thu khách hàng của công ty ở mức thấp hơn so với bình quân ngành và có xu hướng giảm dần. - Giai đoạn 2014 -2017: Chỉ số này giảm cực mạnh, do tổng doanh thu giảm mạnh, và phải thu khách hàng chỉ giảm ở mức thấp. Điều này cho thấy có thể doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm, công ty đang gặp khó khăn nên thu hẹp quy mô sản xuất, hàng hóa của công ty không cạnh tranh được với đối thủ và sản phẩm không đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng. Qua đó nhận thấy rằng khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp ngày càng giảm đi, có thể nói doanh nghiệp đang nới lỏng hơn với việc thu nợ từ khách hàng, cũng như tránh trường hợp mất đi khách hàng về tay đối thủ cạnh tranh. - Giai đoạn 2017 – 2018: Chỉ số này tăng nhẹ là do tổng doanh thu tăng. Có thể do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên, hoạt động kinh doanh của công ty có tiến triển mạnh, các khoản nợ từ khách hàng giảm đi, công ty giảm thiểu bán chịu cho khách hàng. Vòng quay phải thu tăng cho thấy giai đoạn này doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh, có thể đang áp dụng chính sách thặt chặt tín dụng để đảm bảo nguồn vốn của công ty. Nhận định chung: So với bình quân ngành thì Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng có tốc độ chuyển hóa chậm hơn so với ngành, đây là điều không thể chấp nhận được. Điều này có thể cho thấy dấu hiệu của chính sách thu hồi nợ lỏng lẻo và nhiều khách hàng vẫn chưa thanh toán nợ cho công ty. 2.1.4 Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân = = 𝑺ố 𝒏𝒈à𝒚 𝒕𝒓𝒐𝒏𝒈 𝒏ă𝒎 𝑽ò𝒏𝒈 𝒒𝒖𝒂𝒚 𝒌𝒉𝒐ả𝒏 𝒑𝒉ả𝒊 𝒕𝒉𝒖 𝑲𝒉𝒐ả𝒏 𝒑𝒉ả𝒊 𝒕𝒉𝒖 𝑿 𝑺ố 𝒏𝒈à𝒚 𝒕𝒓𝒐𝒏𝒈 𝒏ă𝒎 𝑫𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖 𝒕í𝒏 𝒅ụ𝒏𝒈 𝒉ằ𝒏𝒈 𝒏ă𝒎 19 Học phần: Quản trị tài chính Nhóm 8 – lớp 42K02.2-clc Thông số vòng quay phải thu khách hàng của Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng: Vòng quay phải Kỳ thu tiền Bình thu khách hàng bình quân ngành 2014 7.53 48.50 44.08 2015 7.45 48.98 40.42 2016 7.18 50.86 39.37 2017 4.11 88.79 43.75 2018 4.52 80.68 49.32 quân 100 90 80 70 60 50 Kỳ thu tiền bình quân 40 Bình quân ngành 30 20 10 0 2014 2015 2016 2017 2018 Nhận xét: Nhìn chung, kỳ thu tiền bình quân trong cả giai đoạn biến đồng theo xu hướng tăng và vượt xa so với bình quân ngành. - Giai đoạn 2014 - 2016: kỳ thu tiền bình quân trong giai đoạn này có xu hướng tăng nhẹ ( tăng 2.36), bởi vì vòng quay phải thu khách hàng giảm, có nghĩa là tỷ lệ khách hàng trả nợ cho công ty thấp, công ty có thể đã gai hạn thêm số ngày trả nợ cho khách hàng. Điều này sẽ giúp giữ chân khách hàng, tuy nhiên dẫn đến công ty sẽ có một số lượng khách hàng trả nợ không đúng hạn, ảnh hưởng đến nguồn vốn cũng như các công việc đầu tư khác của công ty. - Giai đoạn 2016 – 2018: chỉ số này biến động theo hướng tăng mạnh, năm 2016 – 2017 tăng 37.93 và năm 2017 – 2018 chỉ giảm nhẹ 8.11, do vòng quay phải thu 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan