MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1. Lý thuyết về quyết định đầu tư
5
1.1
Khái quát về lý thuyết ra quyết định
5
1.1.1 Định nghĩa về ra quyết định
5
1.1.2 Quá trình ra quyết định
6
1.1.3 Các loại quyết định
7
1.2
Khái quát chung về hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và
hệ
thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS)
8
1.2.1 Định nghĩa kế toán và chuẩn mực kế toán
8
1.2.2 Chuẩn mực kế toán quốc tế
9
1.2.3 Chuẩn mực kế toán Việt Nam
10
1.2.4 Những khác biệt giữa hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và hệ thống
chuẩn mực kế toán quốc tế
1.3
Phương pháp phân tích trong đầu tư
11
14
1.3.1 Báo cáo tài chính
15
1.3.2 Các chỉ tiêu tài chính thường được các nhà đầu tư sử dụng khi phân tích 17
CHƯƠNG 2. Phân tích sự khác biệt của một số khoản mục trong hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt Nam so với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế có
ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư
2.1
Sự khác biệt của phương pháp đánh giá các chỉ tiêu
21
21
2.1.1 Kế toán hàng tồn kho
21
2.1.2 Kế toán tài sản cố định hữu hình
22
2.1.3 Kế toán các khoản đầu tư
23
2.1.4 Kế toán bất động sản đầu tư
25
2.2
26
Sự khác biệt của việc trình bày báo cáo tài chính
2.2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
26
2.2.1.1 Cổ tức trả bằng cổ phiếu
26
2.2.1.2 Lãi cơ bản trên cổ phiếu
27
2.2.1.3 Lãi từ hoạt động kinh doanh
29
2.2.2 Bảng cân đối kế toán
31
2.2.2.1 Vốn chủ sở hữu
31
2.2.2.2 Cổ tức phải trả
31
2.2.2.3 Khoản phải thu, phải trả
31
2.2.2.4 Lợi thế thương mại
33
2.2.2.5 Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán
33
2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
34
2.2.4 Báo cáo tình hình thay đổi vốn chủ sở hữu
35
CHƯƠNG 3 Minh họa sự sai lệch của một số các khoản mục giữa hai hệ thống
kế toán trong báo cáo tài chính của một số doanh nghiệp Việt Nam và
các khuyến nghị đối với các nhà đầu tư
37
3.1.
37
Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)
3.1.1 Thông tin chung của doanh nghiệp
37
3.1.2 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và
Chuẩn mực kế toán quốc tế
38
3.1.2.1Phân tích về lãi cơ bản trên cổ phiếu 39
3.1.2.2Phân tích về chỉ tiêu chỉ số giá thu nhập 40
3.1.2.3Phân tích về doanh thu hoạt động kinh doanh và doanh thu hoạt động tài
chính:
41
3.1.2.4Phân tích về vốn chủ sở hữu và các chỉ tiêu liên quan đến VCSH 43
3.2. Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT
47
3.2.1 Thông tin chung của doanh nghiệp
3.2.2 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và
47
Chuẩn mực kế toán quốc tế
47
3.2.2.1Phân tích về lãi cơ bản trên cổ phiếu 48
3.2.2.2Phân tích về chỉ tiêu chỉ số giá thu nhập 49
3.2.2.3Phân tích về doanh thu hoạt động kinh doanh và doanh thu hoạt động tài
chính:
50
3.2.2.4 Phân tích về vốn chủ sở hữu và các chỉ tiêu liên quan đến VCSH
3.3 Một số khuyến nghị đối với nhà đầu tư 55
3.4 Một số kiến nghị đối với Bộ Tài chính 56
Kết luận 58
52
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
IAS:
International Accounting Standards
Chuẩn mực kế toán quốc tế
IFRS:
International Financial Reporting Standards
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
IASC:
International Accounting Standard Committee
Ủy Ban Chuẩn mực kế toán quốc tế
IASB:
International Accounting Standard Board
Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế
SAC:
Standing Advisory Committee
Hội đồng cố vấn chuẩn mực
VAS:
Vietnamese Accounting Standard
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
VNM:
Công ty Cổ phẩn sữa Việt Nam
FPT:
Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1
Các chỉ tiêu tài chính được nhà đầu tư quan tâm nhiều nhất ....................... 17
Bảng 3.1
Bảng phân tích về lãi cơ bản trên cổ phiếu của VNM ................................. 39
Bảng 3.2
Bảng phân tích về chỉ số giá thu nhập của VNM......................................... 40
Bảng 3.3
Bảng phân tích về doanh thu của VNM theo VAS ...................................... 41
Bảng 3.4
Bảng phân tích về doanh thu của VNM theo IAS........................................ 42
Bảng 3.5
Bảng nguồn vốn của VNM theo VAS ......................................................... 43
Bảng 3.6
Bảng nguồn vốn của VNM theo IAS ........................................................... 44
Bảng 3.7
Bảng phân tích chỉ tiêu ROE & ROA của VNM theo VAS và IAS ............ 45
Bảng 3.8
Bảng tóm tắt các chỉ tiêu phân tích của VNM ............................................. 46
Bảng 3.9 Bảng phân tích về lãi cơ bản trên cổ phiếu của FPT .................................... 48
Bảng 3.10. Bảng phân tích về chỉ số giá thu nhập của FPT ........................................... 49
Bảng 3.11 Bảng phân tích về doanh thu của FPT theo VAS ........................................ 50
Bảng 3.12 Bảng phân tích về doanh thu của FPT theo IAS .......................................... 51
Bảng 3.13 Bảng nguồn vốn của FPT theo VAS ............................................................ 52
Bảng 3.14 Bảng nguồn vốn của FPT theo IAS ............................................................. 53
Bảng 3.15 Bảng phân tích chỉ tiêu ROE & ROA của FPT theo VAS và IAS .............. 54
Bảng 3.16 Bảng tóm tắt các chỉ tiêu phân tích của FPT................................................ 55
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1
Quá trình ra quyết định ...................................................................................
6
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1.
So sánh giữa chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam
Phụ lục 2
Tình hình sử dụng Chuẩn mực kế toán Quốc tế tại các quốc gia trên thế giới
Phụ lục 3
Trích Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của Công ty Cổ phần sữa Việt
Nam
Phụ lục 4
Trích Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của Công ty Cổ phần Phát triển
Đầu tư Công nghệ FPT
Phụ lục 5
Bảng chuyển đổi bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp A
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình toàn cầu hóa cùng với sự phát triển nhanh chóng của thị trường vốn
quốc tế đòi hỏi thông tin tài chính phải nâng cao chất lượng và phải so sánh được
với nhau; để so sánh được với nhau các thông tin tài chính phải được ghi nhận trên
cùng hệ thống chuẩn mực kế toán chung, là tiền đề để hệ thống chuẩn mực kế toán
quốc tế (IAS) được hình thành. Trên thực tế, các quốc gia có thể áp dụng các chuẩn
mực kế toán khác nhau để lập các báo cáo tài chính và các chuẩn mực kế toán có
thể có sự khác biệt. Sự khác biệt của hệ thống các chuẩn mực kế toán xuất phát từ
sự khác nhau về văn hóa, hệ thống pháp lý, chính trị, quá trình hình thành và phát
triển của các hiệp hội nghề nghiệp. Và các báo cáo tài chính của cùng một doanh
nghiệp được lập trên các hệ thống chuẩn mực khác nhau có thể có sự khác biệt.
Chuẩn mực kế toán quốc tế đang dần được áp dụng chung trên hơn 100 quốc
gia trên thế giới và tại các quốc gia chưa áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế cũng
đang diễn ra quá trình hòa hợp giữa hệ thống chuẩn mực kế toán của quốc gia đó
với chuẩn mực kế toán quốc tế. Ví dụ điển hình, Mỹ đã ký hiệp ước Norwalk năm
2002 nhằm thúc đẩy quá trình hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán quốc tế và Hệ thống
các nguyên tắc kế toán đã được chấp nhận của Mỹ (US GAAP - Generally Accepted
Accounting Principles); căn cứ vào hiệp ước này, Ủy Ban chuẩn mực kế toán quốc
tế sẽ chỉnh sửa một số điểm trong chuẩn mực kế toán quốc tế và đến năm 2011 Mỹ
sẽ chuyển qua sử dụng chuẩn mực kế toán quốc tế. Một ví dụ khác vào tháng 1 năm
2006, Ủy Ban chuẩn mực kế toán Canada cũng đã thông qua kế hoạch 5 năm hội tụ
giữa Hệ thống các nguyên tắc kế toán đã được chấp nhận của Canada (GAAP
Canada) với chuẩn mực kế toán quốc tế.
Các nghiên cứu gần đây trên thế giới đã khẳng định rằng chuẩn mực kế toán quốc
tế là một chuẩn mực chuẩn các quốc gia cần sử dụng để tham chiếu và thực hiện. Nghiên
2
cứu của Mary E.Barth của Stanford Graduate School of Business, Wayne R.Landsman
của University of North Carolina at Chapel Hill –
Accounting Area và Mark H.Lang của University of North Carolina at Chapel Hill,
ngày 1 tháng 9 năm 2007, đã tiến hành nghiên cứu trên 21 quốc gia trên thế giới và
nhận thấy khi sử dụng chuẩn mực kế toán quốc tế, chất lượng kế toán đã được cải
thiện hơn và đưa ra khẳng định chuẩn mực kế toán quốc tế là một chuẩn mực kế
toán gắn liền với chất lượng kế toán cao.
Mingyi Hung và K.R.Subramabyam (2007), nghiên cứu ảnh hưởng của báo
cáo tài chính được lập trong giai đoạn từ 1998 đến 2002, chỉ ra rằng thông tin về
tổng tài sản và giá trị sổ sách của tài sản cũng như việc thay đổi của giá trị sổ sách
và thu nhập đáng tin cậy hơn khi áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế so với trường
hợp áp dụng chuẩn mực kế toán chung của Đức.
Có thể nói rằng, chuẩn mực kế toán quốc tế là hệ thống chuẩn mực chuẩn để
các quốc gia tham chiếu khi xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán của mình. Và có
ba cách tiếp cận phổ biến (1) chấp nhận chuẩn mực kế toán quốc tế là chuẩn mực
của quốc gia; (2) dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế để hình thành chuẩn mực kế
toán quốc gia; (3) tự phát triển các chuẩn mực quốc gia và điều chỉnh dần khoảng
cách với chuẩn mực quốc tế.
Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ, với các chuẩn mực kế toán đầu tiên
được ban hành vào ngày 31/12/2000, việc xây dựng các chuẩn mực kế toán Việt
Nam (VAS) dựa trên việc kế thừa và điều chỉnh các chuẩn mực kế toán quốc tế cho
phù hợp với đặc điểm và tình hình của Việt Nam. Tuy nhiên, việc xây dựng có điều
chỉnh đó lại làm cho các chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện nay có sự khác biệt so
với các chuẩn mực kế toán quốc tế.
Việc yêu cầu các thông tin trên báo cáo tài chính phải trung thực, hợp lý và
đáng tin cậy là một yêu cầu chính đáng, dựa vào đó nhà đầu tư phân tích và đánh
3
giá ra quyết định đầu tư. Tuy nhiên, sự khác biệt trong các chuẩn mực kế toán Việt
Nam so với chuẩn mực kế toán quốc tế có thể sẽ dẫn đến các khác biệt về các thông
tin trong báo cáo tài chính ảnh hưởng không chính xác đến quá trình phân tích và so
sánh để ra các quyết định của nhà đầu tư.
Với tình hình chung như vậy đề tài “Phân tích ảnh hưởng của sự khác biệt
giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế đến quyết
định của nhà đầu tư” hy vọng sẽ cung cấp cho nhà đầu tư một cái nhìn toàn diện
hơn khi ra các quyết định đầu tư.
2.
Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích sự khác biệt của một số khoản mục giữa hai hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam và quốc tế có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư;
Ví dụ minh họa và khuyến nghị.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những khác biệt của một số khoản mục giữa hai hệ
thống chuẩn mực kế toán có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư;
Phạm vi nghiên cứu chỉ nghiên cứu ở các khác biệt của hệ thống hai chuẩn
mực ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư mà không đi sâu phân tích sự khác
biệt của từng chuẩn mực kế toán.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính,
tổng hợp, so sánh, đối chiếu… và phương pháp chuyên gia.
Dữ liệu sử dụng: đa nguồn.
4
Các dữ liệu sơ cấp đã được thu thập thông qua việc phỏng vấn các chuyên gia
trong lĩnh vực kế toán tài chính.
Các dữ liệu thứ cấp đã được thu thập thông qua tìm hiểu các nghiên cứu
về chuẩn mực kế toán quốc tế, nghiên cứu sâu vào các chuẩn mực kế
toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế. Bên cạnh đó, nghiên cứu
tìm hiểu các phân tích về sự khác biệt của chuẩn mực kế toán Việt Nam
và kế toán quốc tế ảnh hưởng đến báo cáo tài chính và các nghiên cứu
về tình hình sử dụng thông tin kế toán trong đầu tư cũng được quan tâm
xem xét.
Các dữ liệu về các thông tin tài chính được thu thập tại các Báo cáo tài
chính tại các Báo cáo thường niên đã được công bố. Riêng báo cáo tài
chính của Công ty A đã được sự cho phép của Giám đốc tài chính của
công ty, vì không phải là công ty niêm yết và theo yêu cầu của công ty
nên sẽ không nêu tên công ty trong nghiên cứu này.
Hầu hết các dữ liệu được thu thập từ internet, các trang web của chính phủ
và các trang web học thuật chẳng hạn như www.fpts.com.vn,
www.iasplus.com.
5.
Kết cấu luận văn
Nội dung luận văn bao gồm:
Lời mở đầu.
Chương 1: Khái quát về lý thuyết ra quyết định đầu tư. Khái quát chung về hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và hệ thống chuẩn mực kế toán quốc
tế.
5
Chương 2: Phân tích sự khác biệt của một số khoản mục trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam so với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế có
ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư.
Chương 3: Minh họa sự khác biệt của một số khoản mục giữa hai hệ thống
kế toán trong báo cáo tài chính của một số doanh nghiệp Việt Nam và các
khuyến nghị đối với nhà đầu tư.
Kết luận.
CHƯƠNG 1.
LÝ THUYẾT VỀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ.
Nghiên cứu này sẽ hệ thống hóa các lý thuyết nền tảng có thể ảnh hưởng đến
quyết định của nhà đầu tư: lý thuyết ra quyết định nhằm tìm hiểu quá trình ra quyết
định của nhà đầu tư, nhà đầu tư sử dụng thông tin tài chính như thế nào, và lựa chọn
giải pháp tối ưu nhất để ra quyết định; các phương pháp phân tích nào được nhà
đầu tư sử dụng khi ra quyết định đầu tư.
1.1
Khái quát về lý thuyết ra quyết định
1.1.1 Định nghĩa về ra quyết định
Có nhiều định nghĩa về ra quyết định, trong nghiên cứu này đề cập đến định nghĩa
của Robert Harris, 2008.
Việc ra quyết định chính là việc xác nhận và lựa chọn các vấn đề dựa trên giá
trị của vấn đề và sự yêu thích của người ra quyết định. Quá trình ra quyết định được
ngụ ý rằng có nhiều sự lựa chọn được cân nhắc và trong mỗi trường hợp như vậy
chúng ta không chỉ nhận dạng ra nhiều giải pháp thay thế nhau mà còn phải chọn ra
giải pháp đạt được đáp ứng được hai mục tiêu sau (1) có khả năng thành công hoặc
6
hiệu quả nhất và (2) đó là giải pháp đạt được mục tiêu, mong muốn, sở thích của
chúng ta…
Một định nghĩa khác của Robert Harris, 2008 nói rằng ra quyết định chính là
quá trình nhằm làm giảm đi một cách đáng kể các sự kiện không chắc chắn và các
nghi ngờ giữa các lựa chọn để cho phép chọn ra vấn đề chắc chắn nhất. Định nghĩa
này nhấn mạnh đến chức năng liên kết thông tin trong quá trình ra quyết định.
1.1.2 Quá trình ra quyết định
Nhìn chung, có sáu bước cơ bản trong quá trình ra quyết định:
Hình 1. Quá trình ra quyết định
Xác định vấn đề cần phải ra quyết định: câu hỏi đầu tiên khi ra quyết định
là cần phải biết chúng ta đang giải quyết vấn đề gì. Chúng ta thường hành động và
7
bị chi phối của những hiện tượng bề nổi mà quên đi cái gốc mà chúng ta cần phải
giải quyết là gì, để rồi đầu tư vào những hiện tượng bề nổi mà quên đi vấn đề cốt
lõi hoặc đầu tư vào những điểm không cần thiết dẫn đến lãng phí thời gian và công
sức.
Xây dựng tiêu chí sơ bộ ra quyết định và giải quyết vấn đề: mọi quyết
định khi đưa ra đều phải có những tiêu chí rõ ràng để đạt được những quyết định
hiệu quả, tiêu chí càng rõ ràng bao nhiêu thì chúng ta càng có cơ hội ra quyết định
chuẩn xác bấy nhiêu. Các tiêu chí được lựa chọn phải căn cứ vào mục đích của vấn
đề và kết quả mà chúng ta hướng tới. Nếu việc đưa ra quyết định không dựa trên
các tiêu chí rõ ràng hoặc dựa trên cảm tính của người quyết định sẽ dẫn đến các sai
lầm.
Thu thập thông tin: trong bước này đòi hỏi người ra quyết định phải xác
định được các loại thông tin cần thu thập, xác định được nguồn thông tin có thể thu
thập, đề ra các phương pháp thu thập thông tin và các phương pháp xử lý thông tin
và các thông tin này phải phù hợp với các tiêu chí đưa ra.
Đánh giá và lựa chọn các giải pháp/phương án: căn cứ vào các thông tin
đã thu thập được, các tiêu chí đã lựa chọn và các phương pháp phân tích cụ thể để
đưa ra các giải pháp/ phương án phù hợp có thể xảy ra.
Đánh giá các giải pháp/phương án: việc xác định chi phí bỏ ra và lợi ích thu
được của từng giải pháp/phương án đạt được sẽ cho phép người ra quyết định lựa
chọn được giải pháp tối ưu, giải pháp tối ưu là giải pháp mà chúng ta vẫn có thể đạt
được mục tiêu của mình mà vẫn đảm bảo các nguyên tắc nhưng vẫn có thể tiết kiệm
được các nguồn lực tốt nhất dựa trên kinh nghiệm và thực nghiệm của người đưa
ra quyết định.
8
Xác định môi trường ra quyết định và ra quyết định cuối cùng: sau khi đánh
giá các phương án và đề ra các phương án tối ưu nhất; người ra quyết định cần xem
xét môi trường để ra quyết định và đưa đến quyết định cuối cùng.
1.1.3 Các loại quyết định
Trong cuộc sống, có rất nhiều vấn đề đòi hỏi chúng ta phải đưa ra quyết định,
quyết định đầu tư cũng là một loại quyết định mà chúng ta cần phải thực hiện.
Các quyết định đầu tư thường được phân loại như sau:
Nếu quyết định đầu tư chủ yếu được phân loại theo thời gian đầu tư thì có
quyết định đầu tư ngắn hạn và quyết định đầu tư dài hạn (hay còn gọi
là quyết định đầu tư chiến lược),
Nếu phân loại theo khả năng và trình độ chuyên môn thì có quyết định đầu tư
chuyên nghiệp và quyết định đầu tư không chuyên
nghiệp,
Nếu phân loại theo đối tượng ra quyết định thì có quyết định của nhà đầu tư
trong nước và quyết định của nhà đầu tư nước ngoài.
Mỗi loại hình quyết định đầu tư khác nhau sẽ có một chiến lược cụ thể để ra
quyết định trong đầu tư khác nhau.
Đối với quyết định đầu tư ngắn hạn và không chuyên nghiệp thì thông thường
nhà đầu tư sẽ sử dụng phương pháp phân tích kỹ thuật, tài chính hành vi và kinh
nghiệm để ra các quyết định đầu tư của mình. Ngược lại các quyết định đầu tư dài
hạn thường sử dụng các phân tích cơ bản cho quá trình ra quyết định đầu tư. Quá
trình phân tích cơ bản sẽ tập trung vào việc phân tích các thông tin về nội tại của
doanh nghiệp nhằm xác định giá trị cơ bản của doanh nghiệp.
9
Trong nghiên cứu này sẽ tập trung vào quá trình ra quyết định của các nhà đầu
tư dài hạn thông qua việc sử dụng phương pháp phân tích cơ bản trong đầu
tư.
1.2 Khái quát chung về hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và hệ
thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS)
1.2.1 Định nghĩa về kế toán và chuẩn mực kế toán
Kế toán là một hoạt động mang tính chuyên môn cao có chức năng cung cấp các
thông tin trung thực, hợp lý về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, giúp cho người sử dụng có thể đưa ra các quyết định. Kế toán phải làm cho
người sử dụng hiểu được, tin cậy và phải giúp so sánh được các thông tin tài chính.
Muốn vậy, cần phải có các quy định làm khuôn mẫu giúp đánh giá, ghi nhận và trình
bày thông tin tài chính, đó chính là những chuẩn mực kế toán.
Vậy chuẩn mực kế toán là những quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, nội dung,
phương pháp và thủ tục kế toán cơ bản, chung nhất, làm cơ sở ghi chép kế toán và
lập Báo cáo tài chính nhằm đạt được sự đánh giá trung thực, hợp lý, khách quan về
thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2 Chuẩn mực kế toán quốc tế
Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế là hệ thống chuẩn mực đề cập đến những vấn
đề mang tính nền tảng, khuôn mẫu, những nguyên tắc, phương pháp có tính chất cơ
bản được chấp thuận rộng rãi trên toàn thế giới.
Cơ quan đầu tiên xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế chính
là Ủy Ban chuẩn mực kế toán quốc tế (“IASC”). Đây là một tổ chức độc lập thành
lập vào năm 1973, bao gồm đại diện của 13 nước thành viên trực thuộc Liên đoàn
kế toán quốc tế (“IFAC”), đại diện của 03 tập đoàn kinh tế lớn và một số quan sát
viên độc lập đến từ Ủy Ban Châu Âu, Trung Quốc, Ủy Ban chứng khoán quốc tế
(IOSCO), Ủy Ban chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ.
10
Đến năm 12/1999, IASC đã chỉ định ủy ban lựa chọn và thành lập Hội đồng thành
viên (“Trustees”) gồm 22 thành viên đến từ các khu vực địa lý, lĩnh vực và chuyên
môn khác nhau. Để thực hiện chức năng của mình, vào tháng 02/2001, Hội đồng
thành viên Trustees đã thiết lập nên Ủy Ban sáng lập chuẩn mực kế toán quốc tế
gồm ba tổ chức chính là Ủy Ban Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB), Hội đồng cố
vấn chuẩn mực (SAC) và Ủy Ban hướng dẫn các chuẩn mực báo cáo tài chính
(IFRIC).
Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế được ban hành và quản lý bởi Ủy Ban sáng
lập chuẩn mực kế toán quốc tế. Các chuẩn mực kế toán quốc tế (IASs) vẫn được
kế thừa các chuẩn mực kế toán quốc tế do IASC ban hành trước đây và Ủy Ban sáng
lập chuẩn mực kế toán quốc tế tiếp tục xây dựng, ban hành và phát triển các chuẩn
mực kế toán mới với tên gọi là chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRSs.
Cho đến 01/01/2009, IASC và IASB đã ban hành được 30 chuẩn mực kế toán
quốc tế (IAS) và 08 chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS).
Hiện nay, đang có sự dịch chuyển dần từ IAS sang IFRS bằng việc ban hành
thêm IFRS. Trong đó, IAS đứng trên khía cạnh nào đó mang nguyên tắc giá gốc
nhiều hơn cùng với sự chuyển đổi qua IFRS nguyên tắc giá trị hợp lý được đề cập
nhiều hơn. IFRS đề cập nhiều hơn đến việc trình bày thông tin tài chính như thế
nào để đảm bảo lợi ích cao hơn cho các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính được
lập ra từ kết quả của công việc kế toán, Mai Hương (2008).
1.2.3 Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Với mục tiêu đáp ứng cho nhu cầu hội nhập, từ năm 1996 Việt Nam đã nghiên cứu
toàn bộ hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam được nghiên cứu và xây dựng dựa trên cơ sở các IAS và IFRS được cập
nhật mới nhất, nên thuận lợi là chuẩn mực kế toán Việt Nam đã được vận dụng sát
với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế.
11
Tại Việt Nam, Bộ Tài chính là cơ quan có thẩm quyền ban hành các chuẩn mực kế
toán. Các chuẩn mực kế toán này được nghiên cứu và soạn thảo bởi Ban chỉ đạo
nghiên cứu, soạn thảo chuẩn mực kế toán Việt Nam gồm 13 thành viên, bao gồm
các thành viên đến từ các cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính và các thành viên đến từ
các trường đại học và Hội kế toán Việt Nam. Vụ chế độ kế toán là đơn vị thường
trực của các Ban chỉ đạo và các Tổ soạn thảo chuẩn mực, có nhiệm vụ tổ chức triển
khai việc soạn thảo, tiếp thu ý kiến và hoàn chỉnh trình Bộ ký ban hành.
Việt Nam đã ban hành được 26 chuẩn mực kế toán sau 5 đợt ban hành. Các
chuẩn mực kế toán của Việt Nam cũng đã dịch ra tiếng Anh nhằm đáp ứng nhu cầu
của nhà đầu tư nước ngoài trong việc tìm hiểu hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam so với chuẩn mực kế toán quốc tế đã có sự
tương đối phù hợp về nội dung, về cơ sở đánh giá, ghi nhận và trình bày trên BCTC
mà còn cả về hình thức trình bày.
1.2.4 Những khác biệt giữa hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và hệ thống
chuẩn mực kế toán quốc tế
Với xu hướng toàn cầu hóa về hợp tác và phát triển kinh tế, sự hình thành
hàng loạt các công ty đa quốc gia, thị trường tài chính quốc tế và các hoạt động
thương mại quốc tế, nhà đầu tư không chỉ hoạt động trong phạm vi khu vực mà còn
mở rộng hoạt động ra toàn thế giới. Các báo cáo tài chính phải nói cùng một ngôn
ngữ, nhằm nâng cao tính khách quan, tính có thể tin cậy được, tính có thể so sánh
được là một nhu cầu khách quan và tất yếu. Một ví dụ điển hình ảnh hưởng đến
việc so sánh của các nhà đầu tư do sự khác biệt của chuẩn mực kế toán của công ty
Daimler Benz năm 1993, công ty sản xuất hàng đầu của Đức và là công ty đầu tiên
của nước này niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán NewYork, đã buộc
phải chấp nhận các yêu cầu công bố thông tin theo chuẩn mực kế toán Mỹ. Theo đó,
Công ty Daimler Benz đã phải công bố quỹ dự trữ vào khoảng 4 tỷ DM (tương
đương 2 tỷ đô la Mỹ) trên thị trường New York mà theo luật của Đức thì công ty
12
không cần phải công bố khoảng quỹ dự trữ này. Luật kế toán của Đức theo khuynh
hướng chống rủi ro -risk-averse trong đầu tư, trong khi đó hệ thống kế toán Mỹ theo
khuynh hướng risk-friendly và báo cáo tài chính được thiết kế nhằm cung cấp thông
tin cho các cổ đông tiềm năng (Geoffrey Mazullo, 1999). Sự khác biệt này đem lại
sự phẫn nộ của các cổ đông của Công ty Daimler Benz ở Đức mà nguyên nhân xuất
phát từ sự khác biệt trong chuẩn mực kế toán.
Có thể nói rằng, việc ban hành và áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán quốc
tế tại thị trường vốn trên thế giới là một yêu cầu cấp bách và chính đáng nhằm hài
hòa các sự khác biệt của hệ thống các nguyên tắc kế toán chung được chấp nhận và
cung cấp cho nhà đầu tư một cái nhìn chung khi so sánh các báo cáo tài chính với
nhau.
Nhìn về tổng thể chuẩn mực kế toán Việt Nam có một vài sự khác biệt so với
chuẩn mực kế toán quốc tế như sau:
So với số lượng của chuẩn mực kế toán quốc tế đã ban hành thì chuẩn mực
kế toán Việt Nam ít hơn. Hiện nay, Bộ Tài chính đang lên kế hoạch để tiếp tục ban
hành các chuẩn mực kế toán khác cho phù hợp với tình hình phát triển tại Việt Nam.
Đối với các chuẩn mực kế toán Việt Nam đã được ban hành thì một số nội dung
của chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng có điểm khác biệt với chuẩn mực kế toán
quốc tế. Một số điểm của chuẩn mực này trình bày cụ thể hơn chuẩn mực kia và
ngược lại, hoặc còn một vài khác biệt về thuật ngữ, hoặc về các phương pháp được
áp dụng, phạm vi trình bày (Đoàn Xuân Tiên, 2008).
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam ra đời và đưa ra được những nguyên
tắc cơ bản trong việc xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và trình bày các chỉ tiêu
tài chính trên báo cáo tài chính. Nhưng do đặc thù của Việt Nam, hệ thống kế toán
của Việt Nam vẫn có sự khác biệt so với chuẩn mực kế toán quốc tế, thể hiện ở các
điểm sau:
13
Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng: Hệ thống tài khoản kế toán là một phần
quan trọng trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp dùng để phân loại và hệ
thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế.
-
Theo thông lệ quốc tế, hệ thống tài khoản sẽ do doanh nghiệp tự xây
dựng phù hợp với đặc điểm và tình hình kinh doanh và hoạt động của
doanh nghiệp.
-
Tại Việt Nam, hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành. Hệ thống
tài khoản trước đây được ban hành theo Quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT
đã được thay thế bởi hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 cho chế độ kế toán doanh nghiệp và
Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 cho doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Quyết định 15/2006/QĐ-BTC được ban hành là một bước tiến
giúp doanh nghiệp có thể đơn giản hóa công tác nghiên cứu và tuân thủ
chế độ kế toán, nhất thể hóa công tác kế toán tiến tới nâng cao tính minh
bạch trong kế toán tài chính, đảm bảo tính có thể so sánh được về tình
hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam với nhau.
-
Theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, khi xây dựng hệ
thống tài khoản, doanh nghiệp sẽ tuân thủ đúng với nội dung, kết cấu và
phương pháp hạch toán của các tài khoản cấp 1 và cấp 2; doanh nghiệp
chỉ có thể xây dựng hệ thống tài khoản cấp 3 trở đi cho phù hợp với tình
hình quản lý của doanh nghiệp. Vì sự ràng buộc chặt chẽ nói trên nên
việc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của các doanh nghiệp Việt
Nam cũng bị nhiều hạn chế.
-
Trên thực tế, hệ thống tài khoản của các doanh nghiệp thường lập ra
nhằm cho mục đích báo cáo thuế là chính nên cũng ảnh hưởng đến khả
14
năng xây dựng một hệ thống tài khoản phục vụ cho mục đích kế toán
quản trị của doanh nghiệp.
Hệ thống báo cáo tài chính: Tương tự như hệ thống tài khoản của doanh nghiệp,
hệ thống Báo cáo tài chính của Việt Nam phải xây dựng tuân theo mẫu do
Bộ Tài chính đưa ra. Trong khi đó, IAS 01 – Trình bày báo cáo tài chính chỉ
yêu cầu doanh nghiệp phải trình bày đầy đủ các chỉ tiêu tài chính cần thiết
trong từng loại báo cáo.
Hệ thống phương pháp đánh giá tài sản: Đối với phương pháp đánh giá các tài
sản, giống như chuẩn mực kế toán Việt Nam thì chuẩn mực kế toán quốc tế
cũng có phương pháp khấu hao ngoài ra còn có các phương pháp đánh giá
tài sản khác là đánh giá lại và tổn thất.
-
Nguyên nhân của sự khác biệt này là do Việt Nam chủ yếu đo lường giá
trị tài sản theo phương pháp “giá gốc” hay “giá lịch sử” (historical/
original cost) mà ít sử dụng phương pháp “giá trị hợp lý” (fair value).
Nguyên tắc giá gốc làm cho báo cáo tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
mang tính bảo thủ cao, không phản ảnh được một cách chính xác giá trị
hiện tại của các tài sản khi được đánh giá lại. (Bùi Công Khánh, 2007).
-
Tuy nhiên, việc đánh giá lại của tài sản đòi hỏi phải có thị trường hoạt
động, thị trường hoạt động là thị trường có đặc điểm sau: các giao dịch
trên thị trường là đồng nhất, thường có thể tìm thấy những người muốn
mua và bán, và có sẵn giá cả công khai. Vì ở thị trường Việt Nam, thị
trường hoạt động chưa xây dựng được mức giá chuẩn của một số tài sản
nên cũng ảnh hưởng đến việc đánh giá lại giá trị của một số tài sản.
Do đặc thù tại Việt Nam, công tác kế toán đôi khi lại phụ thuộc vào các thông tư
hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kế toán. Các nhân viên thực thi công tác kế
toán tại các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại không xem
- Xem thêm -