Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân loại thức ăn gia súc làm từ thủy sản. kỹ thuật sx bột cám bằng phương pháp ...

Tài liệu Phân loại thức ăn gia súc làm từ thủy sản. kỹ thuật sx bột cám bằng phương pháp nénsấy khô.pptx

.PPTX
28
25
74

Mô tả:

Phân loại thức ăn gia súc làm từ thủy sản. Kỹ thuật SX bột cám bằng phương pháp nén-sấy khô GV : T.S Nguyễn Thị Trúc Loan SV : Nguyễn Thị Hiền Lê Thị Hiếu Đặng Thị Hoa Võ Thị Khánh Huyền Đỗ Thị Khanh Lớp: 11H2A Mục lục 1. Phân loại thức ăn gia súc làm từ thủy hải sản 2. Kỹ thuật sản xuất bột cám bằng phương pháp nén-sấy khô 2.1 Quy trình sản xuất 2.2 Thuyết minh quy trình 2.3 Ưu nhược điểm 3. Một số quy trình sản xuất biến thể của phương pháp nén-sấy khô. 4. Tiêu chuẩn chất lượng 4. Kết luận 5. Tài liệu tham khảo Phân loại thức ăn cho gia súc làm từ thủy hải sản Bột cám Theo nguồn gốc nguyên liệu Dạng bột Nhóm giàu khoáng Theo trạng thái Tảo nâu, tảo đỏ Vỏ cua, vỏ ốc, hến, sò… Dạng khô Bảo quản Dạng tươi Chế biến tại chỗ Phương pháp ủ chua Theo cách thức sản xuất Cá, giáp xác, nhuyễn thể Phương pháp thủy phân Phương pháp cô đặc Kỹ thuật sản xuất bột cám bằng phương pháp nén-sấy khô Là phương pháp sản xuất bột cám phổ biến nhất c ặ Đ ể đi m Nguyên liệu được nấu chín, sau đó đem đi ép để loại bỏ nước và dầu trong nguyên liệu Quy trình sản xuất Nguyên liệu Xử lý sơ bộ Cắt nhỏ Nấu Ép Dầu cá Dịch ép Bã ép Phân li Làm tơi/Sấy khô Dịch lỏng Nghiền/Sàng Cô đặc Cân/Bao gói Đạm thu hồi Nguyên liệu Các loại cá tạp Các loại sp phụ hoặc chế phẩm Nguyên liệu Cá đù, cá hồng, cá phèn, cá mối, cá mó, cá dìa, cá trích, cá chỉ vàng, cá bò gai, cá nục, ... Cá vụn nát, đầu, vảy, xương, vây, đuôi ...của các quá trình sản xuất sản phẩm từ cá. Hàm lượng NaCl không quá 1%. Nếu có phải rửa bớt muối hoặc ngâm vào nước cho tan hết muối Nguyên liệu Chú ý Nguyên liệu cá và các phế phẩm không tươi  Do tác dụng phân giải của men trong thịt cá  Sự phân giải của vi sinh vật  Nên thịt cá bị mềm Khi chưng nấu tổ chúc protein bị tan rã nhanh chóng  nước có nhiều đạm, đục ngầu và kết hợp với dầu hình thành dung dịch sữa tương đối ổn định  làm cho việc phân ly dầu gặp khó khăn. Xử lý sơ bộ Mục đích Nhằm rửa sạch tạp chất, cát, bùn… và loại bỏ cá thứ không phải cá như: cua, sò, ốc, hến, rác,… Tiến hành Rửa bằng máy rửa khí hay máy rửa băng tải Cắt nhỏ Giảm thời gian nấu, tạo điều kiện để ép nước và dầu hiệu quả Mục đích Cá nhỏ không cần cắt, cá lớn nhiều mỡ cắt thành 10-20mm, ít mỡ 20-30mm Tùy theo nguyên liệu, cắt nhỏ quá thì trong quá trình ép những hạt protein theo dầu nước chảy ra ngoài làm cho phân ly khó khăn, sản lượng bị hao hụt Hỗn hợp cá được xay nhỏ. Đối với cá nhỏ không dày quá 2,5cm thì không cần xay mà đem trộn rồi nấu luôn Tiến hành Chú ý Nấu nguyên liệu • nhiệt độ cao protein bị biến tính làm giảm khả năng giữ nước, tổ chức tế bào mỡ bị phá vỡ Mục đích • các enzyme và VSV bị tiêu diệt • các chất thơm hình thành làm tăng chất lượng sản phẩm Tiến hành • Thời gian nấu chin phụ thuộc vào từng loại cá, to nhỏ, độ tươi của nó và phương pháp chưng nấu • QT chưng nấu ảnh hưởng đến hiệu suất và chất lượng của bột cá Chú ý • Nếu chưa chín tới thì quá trình tách dịch khó khăn. Nếu quá chín sẽ gây hao protein, hiệu suất giảm. Nhiệt độ của máy hấp tối đa thường đến 9095độ C. Sau khi nguyên liệu từ cửa nạp liệu vào máy được đi theo trục xoắn ốc, cánh quạt xoắn ốc và vỏ máy tăng nhiệt, đồng thời sẽ được di chuyển lên trước dưới cánh quạt chuyển động, nguyên liệu sẽ được nấu chín và trộn liên tục, sau đó vật liệu được đưa ra theo cửa tháo liệu đưa vào máy xay - ép . Ép Quá trình ép được thực hiện trong thiết bị ép Mục đích Tách dầu , nước và 1 số chất tan từ nguyên liệu đã nấu chín Tiến hành Chú ý Độ nhớt chất lỏng càng nhỏ thì trở lực của chất lỏng càng nhỏ, dịch chảy ra càng nhanh  Ép lúc nguyên liệu còn nóng or sưởi nóng thiết bị ép bằng điện trở. Hiệu suất thu nhận bã ép phụ thuộc vào thành phần hóa học của nguyên liệu, chế độ nấu và ép trung bình khoảng 30-50% so với nguyên liệu. Sau khi vật liệu cá vào máy xay ép hai trục vít , do kẽ răng của hai trục vít dẫn thu nhỏ theo đầu ra liệu, đường kính trục sẽ tăng to,sau đó vật liệu trong máng xoắn hai trục dẫn bị ép, được sinh ra áp lực tốt đa đạt tới 15 kg/cm2, đề phòng vật liệu cá theo trục xoay tròn bởi hai trục vít bị ảnh hưởng với nhau, ép theo vật liệu cá, nước ép luôn từ lọc lưới chạy ra, tập hợp đến bể trầm tích, vật liệu còn lại từ cửa ra liệu rơi xuống, qua băng tải xé vụn chuyển đến máy làm khô. Làm tơi/ Sấy khô Mục đích Tiến hành Chú ý Tăng hiệu quả tách ẩm trong bã cám - Bã có độ ẩm 40-55% được làm khô đến 10-12% - Thời gian sấy phụ thuộc vào loại nguyên liệu, độ ẩm ban đầu và cấu tạo máy sấy Nếu khô quá sẽ làm bột cá dễ bị biến đổi, còn ẩm quá thì thời gian bảo quản ngắn Phần chính của máy là vỏ kép, trục chính của máy gồm nhiều cánh đĩa có diện tích truyền nhiệt lớn. Hơi nước bão hoà nhiệt độ cao đi trong cánh đĩa cung cấp nhiệt làm khô nguyên liệu cá phía ngoài. Nghiền/ Sàng Mục đích  Làm tơi mịn bã cám  Tách, loại bỏ các vụn kim loại bị rơi trong khâu đánh bắt và thu mua để bảo vệ máy nghiền và ĐV chăn nuôi Tiến hành  Bột cá sau khi làm khô không mịn, gây khó khan cho ĐV khi ăn, khó khan trong việc trộn thức ăn  Nghiền bằng thiết bị giống thiết bị nghiền búa, kích thước lỗ sàng 4-6mm, mật độ lỗ sang 15 lỗ/ cm2 bên trong có nam châm để tách kim loại Tận dụng nước ép Nước sau ép Sàng rung động Bột cá trôi theo Nước lọc Thùng lắng Dầu cá Nước ép Tinh luyện Phân ly Cô đặc 10-14% Bổ sung vào bã đem sấy Phân li Mục đích Phân li Thành Phần Phương pháp Thu hồi các chất dinh dưỡng + chứa nito thủy sản 6-15% + Còn chứa dầu cá, khoáng, vitamin + Phương pháp lắng + Phương pháp phân li Nguyên lí:của quá trình li tâm là dựa trên việc áp dụng các cơn lốc li tâm để phân riêng các phân tử và chất lỏng có kích thước và tỷ trọng khác nhau. - ưu điểm: .Mức độ phân li cao. .Thể tích thùng lớn. - nhược diểm: .Cấu tạo phức tạp. Dùng thiết bị li tâm đĩa .Gia công khó khi cần chế tạo bằng vật liệu chống ăn mòn. .Không thể phân riêng hệ nhũ tương như một số thiết bị:máy li tâm lắng,máy li tâm siêu tốc dạng ống. Cô đặc Thiết bị cô đặc (tháp cô đặc) sử dụng hơi nóng từ máy sấy chủ yếu dùng để thu hồi (cô đặc) nước protein đưa lại về máy sấy để tăng độ đạm cho thành phẩm bột cá, do đó có khả năng nâng cao lượng chất protein của bột cá đến 3%, nâng cao sản lượng bột cá đến 20%-30%. Thiết bị cô đặc cũng dùng hơi nước để làm bay hơi nước từ máy sấy, làm cho quá trình khử mùi tốt hơn do đó có tác dụng tránh ô nhiễm môi trường.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất