TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Phân lập và đánh giá hoạt tính sinh
học của Fucoidan trọng lượng phân
tử thấp từ rong nâu Việt Nam
NGUYỄN NGỌC ANH
[email protected]
Ngành Kỹ thuật hóa học
Giảng viên hướng dẫn:
TS. Hồ Đức Cường
____________
Chữ ký của GVHD
PGS. Thành Thị Thu ____________
Thủy
Viện:
Kỹ thuật Hóa học
Hà Nội, 09/2022
Chữ ký của GVHD
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả: Nguyễn Ngọc Anh
Đề tài luận văn: Phân lập và đánh giá hoạt tính sinh học của Fucoidan
trọng lượng phân tử thấp từ rong nâu Việt Nam
Chuyên ngành: Kỹ thuật Hóa học
Mã số HV: 20202251M
Tác giả, tập thể Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn
xác nhận tác giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày
23/09/2022 với các nội dung sau:
STT Nội dung đề nghị chỉnh sửa
Nội dung chỉnh sửa
1
Loại bỏ các trích dẫn tài liệu thảm Loại bỏ 04 tài liệu tham khảo
khảo tại mục “Tóm tắt nội dung”
trích dẫn tại mục “Tóm tắt nội
dung”
2
Rà soát, chỉnh sửa và giảm bớt tài Rà soát và giảm bớt số lượng
liệu tham khảo
TLTK từ 124 xuống 98 TLTK
3
Bổ sung phổ GC, thay thế các phổ Thay thế các phổ chưa rõ nét, bổ
chưa rõ nét
sung phổ GC mẫu Ftđ (Phụ lục 3)
4
Rà soát lại số liệu IC50 thử nghiệm Rà soát và hiệu đính bảng kết quả
hoạt tính gây độc tế bào
hoạt tính (Bảng 4.5)
Ngày 10 tháng 10 năm2022
Giảng viên hướng dẫn
TS. Hồ Đức Cường
PGS. Thành Thị Thu Thủy
Tác giả
Nguyễn Ngọc Anh
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
PGS. TS. Vũ Đình Hoàng
SĐH.QT.BM11
Ban hành lần 1 ngày 11/11/2014
Lời cảm ơn
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới các cán bộ hướng dẫn khoa học
TS. Hồ Đức Cường và PGS. Thành Thị Thu Thủy. Đây là những người thầy đã
cho tôi những chia sẻ, sự hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn các Thầy, Cô bộ môn: Công nghệ Hóa dược và BVTV,
Viện Kỹ thuật Hóa học, ĐH BKHN cùng các cán bộ Trung tâm các phương pháp
phổ ứng dụng, Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi về cơ sở vật chất, trang thiết bị thí nghiệm để
tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ nghiên cứu được giao.
Sau cùng, tôi xin gửi lời tri ân tới gia đình, bạn bè và người thân đã luôn
động viên về tinh thần, thời gian và vật chất để tôi có động lực trong công việc và
học tập.
Tóm tắt nội dung luận văn
Fucoidan là sulfate polysaccharide có trong rong nâu với nhiều hoạt tính
sinh học quý báu nên luôn thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà
khoa học trong nước và trên thế giới. Nhiều năm gần đây, các nhà khoa học
hướng đến nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố cấu trúc như: trọng lượng
phân tử, thành phần đường, liên kết glycoside, vị trí và hàm lượng nhóm sulfate
đến hoạt tính sinh học của các sulfate polysaccharide nói chung và fucoidan nói
riêng. Tuy nhiên vấn đề này cho đến nay vẫn chưa được làm rõ và cần được tiếp
tục nghiên cứu.
Với mục tiêu nghiên cứu phân lập và đánh giá hoạt tính sinh học của các
fucoidan nhằm đóng góp vào việc làm sáng tỏ mối quan hệ cấu trúc – hoạt tính
của fucoidan, chúng tôi thực hiện đề tài: “Phân lập và đánh giá hoạt tính sinh
học của Fucoidan trọng lượng phân tử thấp từ rong nâu Việt Nam” với các nội
dung và phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
Thu thập mẫu rong nâu Turbinaria decurrens B. tại biển Kiên Giang.
Chiết tách fucoidan từ loài rong này theo phương pháp của Bilan và CS
thu được mẫu Ftđ. Xác định cấu trúc mẫu Ftđ bằng các phương pháp IR,
NMR, MS, GPC…
Nghiên cứu và thực hiện tạo các mẫu fucoidan trọng lượng phân tử thấp
(LMWF) bằng cách thủy phân mẫu Ftđ bằng acid HCl 0,1N với thời gian
thủy phân khác nhau thu được 7 mẫu M1 – M7. Trọng lượng phân tử
(TLPT) của các mẫu Ftđ và M1 – M7 được xác định bằng phương pháp
GPC.
Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào trên các dòng tế bào ung thư ở người
của các mẫu Ftđ và M1 – M7 theo phương pháp của Skekan và CS. Đánh
giá sự ảnh hướng của TLPT đến hoạt tính gây độc tế bào của các mẫu
fucoidan.
Với mục tiêu và nội dung nghiên cứu nêu trên, nhóm nghiên cứu đã lên kế
hoạch thực hiện đúng tiến độ và thu được các kết quả như sau: Mẫu fucoidan Ftđ
phân lập từ loài T. decurrens B. với hàm lượng 2,9% là một galactofucan với cấu
trúc hóa học xác định. Các mẫu LMWF (M1 – M7) có hoạt tính gây độc tế bào
trên dòng tế bào ung thư đại tràng ở người HT29 tốt hơn mẫu tự nhiên. Trong đó,
mẫu M5 với thời gian thủy phân 30 phút và TLPT 96.000 g/mol thể hiện hoạt tính
tốt nhất và cao hơn 92,6% so với mẫu tự nhiên Ftđ. Tiếp tục tiến hành đánh giá
hoạt tính gây độc tế bào của mẫu M5 trên 2 dòng tế bào ung thư tuyến giáp và
ung thư cổ tử cung ở người cho thấy mẫu M5 cũng thể hiện hoạt tính rất tốt trên
cả 2 dòng tế bào ung thư này.
Các kết quả đạt được, một lần nữa khẳng định và bổ sung thông tin cho
các nghiên cứu trước đó rằng trọng lượng phân tử là một yếu tố cấu trúc ảnh
hưởng nhiều đến hoạt tính sinh học của fucoidan. Ngoài ra, kết quả cũng góp
phần định hướng cho việc sử dụng fucoidan phục vụ cho cuộc sống đặc biệt là
lĩnh vực Y– dược.
Học viên
Nguyễn Ngọc Anh
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN................................................................................ 1
1.1. Tổng quan về rong biển ................................................................................. 1
1.1.1.
Giới thiệu chung về rong biển .......................................................... 1
1.1.2.
Nguồn lợi từ rong biển ..................................................................... 2
1.1.3.
Phân loài rong biển ........................................................................... 3
1.1.4.
Một số ngành rong biển phổ biến ..................................................... 4
1.1.5.
Giới thiệu về rong nâu Turbinaria decurrens B. ............................. 7
1.2. Tổng quan về polysaccharide từ rong biển ................................................... 8
1.2.1.
Polysaccharide từ các loài rong lục .................................................. 9
1.2.2.
Polysaccharide từ các loài rong đỏ ................................................. 11
1.2.3.
Polysaccharide từ các loài rong nâu ............................................... 12
1.3. Fucoidan từ rong nâu ................................................................................... 14
1.3.1.
Các phương pháp chiết tách fucoidan từ rong nâu ......................... 14
1.3.2.
Thành phần và cấu trúc của fucoidan từ rong nâu ......................... 17
1.3.3.
Hoạt tính sinh học của fucoidan từ rong nâu ................................. 25
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 29
2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 29
2.3. Cơ sở lý thuyết của các phương pháp nghiên cứu....................................... 29
2.3.1.
Phương pháp chiết .......................................................................... 29
2.3.2.
Chiết tách polysaccharide từ rong biển .......................................... 30
2.3.3.
Phương pháp tạo fucoidan trọng lượng phân tử thấp ..................... 31
2.3.4.
Phương pháp GPC nghiên cứu cấu trúc polysaccharide ................ 32
2.3.5.
Phương pháp IR trong nghiên cứu cấu trúc của polysaccharide .... 33
2.3.6.
Phương pháp NMR trong nghiên cứu cấu trúc polysaccharide ..... 34
2.3.7.
Phương pháp phổ khối lượng trong nghiên cứu polysaccharide .... 36
2.3.8.
Phương pháp đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ............................ 37
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM ........................................................................ 39
3.1. Thu thập và xử lý mẫu rong ........................................................................ 39
3.2. Xác định các thành phần chính có trong mẫu rong ..................................... 39
3.2.1.
Xác định độ ẩm .............................................................................. 39
3.2.2.
Xác định hàm lượng tro.................................................................. 40
3.2.3.
Xác định hàm lượng protein thô..................................................... 40
3.2.4.
Xác định hàm lượng lipid thô......................................................... 41
3.2.5.
Xác định hàm lượng laminaran ...................................................... 42
3.2.6.
Xác định hàm lượng acid alginic ................................................... 42
3.3. Chiết tách và tinh chế fucoidan từ rong nâu T. decurrens B. ...................... 43
3.4. Xác định thành phần hóa học của fucoidan từ T. decurrens B. .................. 45
3.4.1.
Xác định thành phần đường ........................................................... 45
3.4.2.
Xác định hàm lượng sulfate ........................................................... 45
3.4.2.
Xác định hàm lượng acid uronic .................................................... 46
3.5. Xác định cấu trúc của fucoidan từ T. decurrens B. ..................................... 46
3.5.1.
Phương pháp phổ hồng ngoại (IR) ................................................. 46
3.5.2.
Phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) ........................ 46
3.5.3.
Phương pháp sắc ký thẩm thấu gel (GPC) ..................................... 46
3.6. Thủy phân tạo các fucoidan trọng lượng phân từ thấp (LMWF) ................ 46
3.7. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của các mẫu Ftđ và LMWF ................... 47
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 48
4.1. Thành phần hóa học của mẫu rong T. decurrens B. .................................... 48
4.2. Thành phần hóa học của fucoidan từ rong nâu T. decurrens B. ................. 48
4.3. Phân tích cấu trúc fucoidan (Ftđ) từ rong nâu T. decurrens B. .................... 49
4.3.1.
Phổ hồng ngoại (IR) ....................................................................... 49
4.3.2.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) .............................................. 49
4.3.3.
Phổ khối lượng ESI – MS/MS ....................................................... 51
4.4. Kết quả xác định TLPT của các mẫu Ftđ và LMWF M1–M7 ....................... 56
4.5. Kết quả đánh giá hoạt tính gây tốc tế bào và ảnh hưởng của TLPT đến hoạt
tính gây độc tế bào của fucoidan .......................................................................... 57
4.6. Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của mẫu M5 .............................. 59
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................. 60
5.1. Kết luận ....................................................................................................... 60
5.2. Hướng phát triển trong tương lai ................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 62
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 72
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Các phương pháp chiết tách fucoidan được thực hiện đầu tiên............ 15
Bảng 1.2 Một số phương pháp chiết tách fucoidan hiện nay ............................... 15
Bảng 1.3 Thành phần của fucoidan từ rong nâu thuộc bộ Fucales ...................... 20
Bảng 1.4 Thành phần của fucoidan từ rong nâu thuộc bộ Dictyotales ................ 21
Bảng 1.5 Thành phần của fucoidan từ rong nâu thuộc bộ Laminariales ............. 21
Bảng 1.6 Cấu trúc đặc trưng của fucoidan phân lập từ một số bộ khác nhau ...... 24
Bảng 1.7 Cơ chế tác dụng của fucoidan với khối u ............................................. 27
Bảng 2.1 Một số tín hiệu phổ IR đặc trưng của polysaccharide từ rong biển...... 33
Bảng 2.2 Độ chuyển dịch hóa học của một số monosaccharide trong D2O. ....... 36
Bảng 4.1 Kết quả phân tích thành phần hóa học của mẫu rong (%) .................... 48
Bảng 4.2 Kết quả phân tích thành phần hóa học của mẫu Ftđ .............................. 49
Bảng 4.3 Sự phân mảnh của các mono và oligosaccharide ................................. 52
Bảng 4.4 Kết quả sắc ký thẩm thấu Gel (GPC) ................................................... 56
Bảng 4.5 Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào .................................................... 57
Bảng 4.6 Kết quả TLPT và hoạt tính của các mẫu Ftđ và LMWF ........................ 58
Bảng 4.7 Kết quả hoạt tính gây độc tế bào của mẫu M5 trên các dòng TBUT .... 59
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Hình ảnh một số loài rong nâu ................................................................ 5
Hình 1.2 Hình ảnh một số loài rong đỏ .................................................................. 6
Hình 1.3 Hình ảnh một số loài rong lục ................................................................. 6
Hình 1.4 Hình ảnh một số đặc điểm của loài T. decurrens B. ............................... 8
Hình 1.5 Cấu trúc Ulvan từ rong lục .................................................................... 10
Hình 1.6 Cấu trúc của một số polysaccharide từ rong đỏ .................................... 12
Hình 1.7 Cấu trúc của một số polysaccharide từ rong nâu .................................. 13
Hình 1.8 Các monosaccharide là thành phần cấu tạo của fucoidan ..................... 17
Hình 1.9 Đồ thị thành phần của fucoidan từ họ Fucaceae .................................. 18
Hình 1.10 Đồ thị thành phần fucoidan từ họ Sargassaceae................................. 18
Hình 1.11 Đồ thị hàm lượng sulfate có trong fucoidan từ bộ Dictyotales ........... 19
Hình 4.1 Phổ IR của mẫu Ftđ ................................................................................ 49
Hình 4.2 Phổ 1H – NMR của mẫu Ftđ .................................................................. 50
Hình 4.3 Phổ 13C – NMR của mẫu Ftđ ................................................................. 50
Hình 4.4 Sự phân mảnh của các oligosaccharide................................................. 51
Hình 4.5 Phổ ESI – MS/MS của mẫu Ftđ ............................................................. 52
Hình 4.6 Phổ ESI – MS/MS của mẫu Ftđ phân mảnh m/z 243 ............................. 53
Hình 4.7 Phổ ESI–MS/MS của mẫu Ftđ phân mảnh m/z 389 ............................... 54
Hình 4.8 Phổ ESI – MS/MS mẫu Ftđ phân mảnh m/z 491 .................................... 54
Hình 4.9 Phổ đồ ESI – MS/MS mẫu Ftđ phân mảnh m/z 405 .............................. 55
Hình 4.10 Cấu trúc hóa học của mẫu Ftđ .............................................................. 56
Hình 4.11 Ảnh hưởng của Tthủy phân tới trọng lượng phân tử ............................... 57
Hình 4.12 Đồ thị mối quan hệ của TLPT tới hoạt tính ........................................ 58
Hình 4.13 Hình ảnh so sánh tế bào ung thư sau khi đã xử lý .............................. 59
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1 Quy trình chiết và tinh chế fucoidan từ loài T. decurrens B. .............. 44
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh
13
1
C-NMR
H-NMR
Carbon-13
resonance
Diễn giải
nuclear
Proton
nuclear
resonance
magnetic Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
13
C
magnetic Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
1
H
COSY
Correlated Spectroscopy
DPPH
2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl
ESI-MS
Electrospray ionization
spectrometry
FAO
Food
and
agriculture
organization of the United
Nations
Gel permeation chromatography
GPC
Phổ COSY
mass Phổ phun mù điện tử
Tổ chức Lương thực và
Nông nghiệp Liên Hợp
Quốc
Sắc ký thẩm thấu gel
bond Phổ tương tác dị hạt nhân
qua nhiều liên kết
HMBC
Heteronuclear
coherence
multiple
HSQC
Heteronuclear
coherence
single-quantum
IR
Infrared spectroscopy
LA
3,6-L-anhydrogalactose
Phổ hồng ngoại
Fucoidan trọng lượng phân
tử thấp
LMWF
MS
Mass spectroscopy
Phổ khối lượng
Mw
Molecular weight
Trọng lượng phân tử
MWCO
Molecular weight cut-off
NOESY
Nuclear
overhauser
spectroscopy
effect Phổ NOESY
TBUT
Tế bào ung thư
TLPT
Trọng lượng phân tử
TLTK
Tài liệu tham khảo
WoRMS
JIRCAS
World Register of Marine
Species
Japan International Research
Center for Agricultural Science
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về rong biển
1.1.1. Giới thiệu chung về rong biển
Rong biển còn được gọi là tảo bẹ hay cỏ biển, tên khoa học là marine –
algae, marine plant hay seaweed, là những loài thực vật thuỷ sinh, sự sống gắn
liền với nước. Chúng có thể là các đơn bào hay đa bào với nhiều hình dạng, kích
thước khác nhau và sống thành quần thể. Là nhóm thực vật bậc thấp, thường
sống trong các thuỷ vực nước mặn và nước lợ ở các vùng ven biển, cửa sông và
các đảo xa bờ, chúng mọc trên các rạn san hô hay trên các vách đá, một số mọc
được cả dưới tầng nước sâu có ánh sáng mặt trời chiếu tới.
Trước khi được con người khai thác và sử dụng, rong biển chỉ là nguồn
làm thức ăn cho thuỷ sản sống dưới đáy đại dương. Bắt đầu từ thế kỷ thứ IV tại
các nước Châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc con người đã bắt đầu
sử dụng rong biển như một loại thực phẩm, từ đó nhu cầu sử dụng rong biển lan
qua các nước Bắc Mỹ, Nam Mỹ và các nước Châu Âu [1].
Từ những năm cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX, con người bắt đầu
khai thác và sử dụng rong biển nhiều hơn phục vụ cho nhiều ngành công nghiệp
thiết yếu như: thực phẩm, mỹ phẩm, dược phẩm và sinh học... Ngoài ra, rong
biển còn có thể sử dụng làm thức ăn cho cây trồng, chúng cung cấp hàm lượng
khoáng chất và các nguyên tố vi lượng khá cao. Rong biển được coi là một món
quà quý giá của tự nhiên được con người sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực,
đem lại giá trị kinh tế cao [2].
Tại các nước Châu Á – Thái Bình Dương, sản lượng tiêu thụ rong biển lên
đến 80% tổng sản lượng ước tính của toàn thế giới, nhu cầu sử dụng rong biển
tăng dần qua mỗi năm ước tính khoảng 10% mỗi năm. Tại các nước phương Tây,
rong biển được sử dụng nhiều để chế biến thức ăn và cung cấp khoảng 90% các
sản phẩm keo trên thế giới được sản xuất tại các nước này [1].
Thành phần hóa học của rong biển bao gồm lipid, protein, peptide,
polysaccharide, carotenoid, các hợp chất phenolic, alkaloid... Trong đó,
polysaccharide là thành phần chính của rong biển, được coi là nguồn đường vô
tận của rong biển, được cho là rất có giá trị về mặt kinh tế và được các nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu nhiều nhất cho mục đích y học. Ngoài chức năng là làm
1
vật liệu cấu tạo nên thành tế bào, polysaccharide còn mang nhiều chức năng quan
trọng khác đối với tế bào như trao đổi chất và bảo vệ tế bào do chúng có độ bền
cơ học cao [3].
Giá trị công nghiệp của rong biển là cung cấp các chất keo rong quan
trọng như agar, alginate, carrageenan, furcellazan, fucoidan dùng cho công
nghiệp thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, công nghệ sinh học…
1.1.2. Nguồn lợi từ rong biển
Theo thống kê của tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc
(FAO – 2000), sản lượng rong biển trên toàn thế giới đạt khoảng 15 triệu tấn
rong tươi một năm. Doanh thu hàng năm từ kinh tế rong biển ước tính vào
khoảng 8 tỷ USD. Trong đó polysaccharide đóng góp phần lớn giá trị của rong
biển, khoảng 80% được dùng trực tiếp làm thức ăn cho người, số còn lại được sử
dụng cho việc sản xuất các loại keo như agar, alginate, carrageenan hay chế biến
thức ăn cho gia súc và làm phân bón cho cây trồng [4].
Từ rong biển, người ta đã sản xuất ra rất nhiều loại sản phẩm mà tổng giá
trị hàng năm được ước tính đạt cỡ 7,5 – 8,0 tỷ USD. Các sản phẩm mỹ phẩm,
như kem bôi da, nước hoa mà trong nhãn của nó có chứa các cụm từ “marine
extract”, “extract of alga”, “seaweed extract” hoặc tương tự, thường có nghĩa là
nó chứa một trong số các hydrocolloid được chiết từ rong biển [5].
Đã có rất nhiều nghiên cứu đánh giá rong biển có giá trị dinh dưỡng cao
khi cung cấp đầy đủ các chất khoáng, đặc biệt là các nguyên tố vi lượng, các acid
amin cần thiết cho cơ thể, các loại vitamin (A, B, C, E), các carbohydrate đặc
trưng và các chất có hoạt tính sinh học (lecithin, sterol, antibiotic) có lợi cho cơ
thể và có khả năng phòng bệnh (huyết áp, nhuận tràng, béo phì, đông tụ máu).
Bên cạnh đó, thực tiễn còn cho thấy rong biển còn có tiềm năng trong xử lý nước
thải. Một số loài còn có khả năng hấp thụ các ion kim loại nặng (Zn, Cd) từ nước
bị ô nhiễm [3].
Polysaccharide chiết tách từ rong biển có các tính chất đặc biệt như là dễ
tạo gel, có độ nhớt cao nên được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành kinh tế (y tế,
thực phẩm, mỹ phẩm...). Ngoài ra, do tính chất dễ tạo màng, nên có thể dùng
polysaccharide tự nhiên để tạo màng sinh học.
2
Một tác dụng khác của polymer sinh học này là khả năng hấp thụ
cholesterol để thải ra ngoài cơ thể, làm giảm hàm lượng cholesterol trong máu ổn
định ở mức cân bằng. Trong thời gian gần đây, các nghiên cứu khoa học công bố
đã chỉ ra rằng, rong biển có tác dụng chống virus và phòng chống ung thư. Do
đó, ngày nay rong biển được xếp vào loại thực phẩm chức năng và đang ngày
càng được ưa chuộng trên thế giới.
1.1.3. Phân loài rong biển
Việc phân loại rong biển được dựa trên sự khác nhau về các đặc điểm hình
thái, màu sắc hay sắc tố quang hợp. Cho đến nay, các nhà khoa học trên thế giới
đã xác định được khoảng hơn 10.000 loài rong biển và phân thành 4 ngành rong
chính có giá trị kinh tế cao: Rong đỏ (Rhodophyta) khoảng 6.000 loài, rong nâu
(Phaeophyta) khoảng 1.800 loài, rong lam (Cyanophyta) với khoảng 1.500 loài,
rong lục (Chlorophyta) khoảng 1.200 loài [6].
Hệ thống phân loại 10 ngành rong của Gollerbakh (1977):
• Ngành rong Lục (Chlorophyta)
• Ngành rong Trần (Euglenophyta)
• Ngành rong Giáp (Pyrrophyta)
• Ngành rong Khuê (Bacillariophyta)
• Ngành rong Vàng Anh (Chrysophyta)
• Ngành rong Vàng (Xanthophyta)
• Ngành rong Nâu (Phaeophyta)
• Ngành rong Đỏ (Rhodophyta)
• Ngành rong Lam (Cyanophyta)
• Ngành rong Vòng (Charophyta)
Ở Việt Nam, giai đoạn trước năm 1954 việc nghiên cứu về rong biển hoàn
toàn do người nước ngoài thực hiện. Sau những năm 1964, việc nghiên cứu này
bước đầu được tiến hành bởi các nhà khoa học trong nước. Một số sách và các
công trình nghiên cứu đã được xuất bản sau đó như: Rong biển Việt Nam – phần
phía Nam, Rong biển Việt Nam – phần phía Bắc.
So với các nước thuộc vùng Đông Nam Á, nước ta là nước có nguồn rong
biển đa dạng và phong phú. Việt Nam với khí hậu nhiệt đới có đường bờ biển dài
khoảng 3.260 km cùng với nhiều đảo và quần đảo lớn nhỏ. Với các điều kiện tự
3
nhiên thuận lợi cũng như độ mặn của các vùng ven biển rất thuận lợi cho rong
biển phát triển. Việt Nam ta có hệ thực vật tảo rất phong phú và đa dạng thể hiện
ở số lượng và thành phần loài. Qua các nghiên cứu và khảo sát công bố tháng
03/2022 cho thấy, hiện nay đã xác định được hơn 805 loài thuộc 4 ngành rong
chính: Rong đỏ khoảng 409 loài, rong lục 182 loài, rong nâu với khoảng 149 loài
và rong lam với gần 65 loài. Trong đó 90 loài có giá trị quan trọng đối với ngành
kinh tế [7].
1.1.4. Một số ngành rong biển phổ biến
Trong phân loại 10 ngành rong của Gollerbakh, ngành rong đỏ, rong nâu
và rong lục là những ngành phong phú về số lượng loài, được nghiên cứu rộng
rãi và có khả năng ứng dụng cao trong nhiều lĩnh vực.
a. Ngành rong nâu (Phaeophyta)
Rong nâu (Phaeophyta) được tìm thấy nhiều ở các quốc gia châu Á, đặc
biệt là Trung Quốc, Nhật Bản với khoảng gần 1.800 loài. Tại Việt Nam các nhà
khoa học đã xác định được 140 loài rong nâu, chủ yếu gồm 4 chi Sargassum,
Turbinaria, Dictyota, Padina [8].
Các loài rong thuộc ngành này có kích thước lớn, loài lớn nhất thường dài
khoảng 20 m, loài trung bình dài từ 2 – 4 m và những loài nhỏ hơn với chiếu dài
từ 30 – 60 cm. Chúng chứa sắc tố xanthophyll – fucoxanthin cùng với
chlorophyll a và c nên có màu nâu lục đặc trưng.
4
Hình 1.1 Hình ảnh một số loài rong nâu
Rong nâu thường sinh trưởng ở vùng biển đá, nước biển lạnh thuộc Bắc
bán cầu, chúng mọc cả trên đá và chân đập, cầu cảng, san hô, động vật thân mềm
và cũng có thể mọc ngay trên các loài rong khác. Trước đây rong nâu là nguyên
liệu để chiết tách iodine và kalium, trong nhiều năm trở lại đây, rong nâu được
khai thác để chiết tách alginate và fucoidan [9].
b. Ngành rong đỏ (Rhodophyta)
Rong đỏ (Rhodophyta) là loài có kích thước nhỏ hơn rong nâu, dài từ vài
centimeter đến hàng meter. Các loài rong thuộc ngành này không chỉ có màu đỏ,
một số loài có màu tím hoặc nâu đỏ cũng được xếp vào ngành rong này do chúng
có chứa hạt sắc tố phycobilin (là sắc tố đặc trưng của các loài rong đỏ). Với
khoảng 2.500 loài đã được tìm thấy, gồm 400 chi thuộc nhiều họ, phần lớn chúng
sống ở các vùng biển, cấu tạo từ nhiều tế bào [8].
Rong đỏ có dạng hình trụ dẹp dài, phiến chia hoặc không chia nhánh.
Được sử dụng để chế biến keo rong biển và làm phụ gia thực phẩm do có hàm
lượng cao về agar, carrageenan, furcellaran. Phân bố nhiều ở Việt Nam, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Philippine… [10].
5
Hình 1.2 Hình ảnh một số loài rong đỏ
c. Ngành rong lục (Chlorophyta)
Rong lục (Chlorophyta) là loài rong có kích thước nhỏ, nhìn qua thì gần
giống như rong đỏ, bao gồm cả những loài đơn bào và đa bào. Với khoảng 1.200
loài đã được tìm thấy, khoảng 90% trong số chúng sống ở các vùng nước ngọt,
10% còn lại sống ở biển và đại dương. Tại các vùng biển và đại dương trên thế
giới đã tìm thấy 948 loài rong lục thuộc 112 chi, 18 họ và 8 bộ. Rong lục chứa cả
hai sắc số chlorophylls ở dạng a và b. Trên thế giới, rong lục phân bố chủ yếu tập
trung tại Philippine, Hàn Quốc, Indonesia, Nhật Bản và ít hơn là ở Việt Nam với
các loài như Ulva reticulata, Ulva lactuca, Caulerpa racemosa… [8].
Hình 1.3 Hình ảnh một số loài rong lục
6
1.1.5. Giới thiệu về rong nâu Turbinaria decurrens B.
Thông tin theo cơ sở dữ liệu sinh vật biển WoRMS (World Register of
Marine Species) và JIRCAS (Japan International Research Center for
Agricultural Science).
a. Tên gọi và phân loài thực vật
Tên gọi
Tên khoa học: Turbinaria decurrens B. (Viết tắt: T. decurrens B.)
Tên thường gọi (hay tên địa phương): Rong cùi bắp cạnh
Phân loài thực vật
Giới
: Thực vật (Planet)
Ngành
: Phaeophyta
Lớp
: Phaeophyceae
Phân lớp
: Fucophycidae
Bộ
: Fucales
Họ
: Sargassaceae
Chi
: Turbinaria
Loài
: Turbinaria decurrens B.
b. Đặc điểm loài, phân bố và sử dụng
Rong mọc cao 10 – 30 cm, rễ to. Mỗi gốc rong có một hoặc một vài nhánh
chính. Lá mọc dày chung quanh nhánh, mỗi lá gồm một phiến tròn hay gần giống
hình tam giác dày, cứng, hơi lõm ở giữa và có nhiều răng nhọn ở mép. Cọng lá
hình tròn hay hình 3 cạnh, dài khoảng 1cm.
7
Hình 1.4 Hình ảnh một số đặc điểm của loài T. decurrens B.
Sinh học và hình thái: Mọc trên đá và san hô chết ở cùng thủy triều dọc
theo các đường bờ biển tiếp xúc với sóng mạnh. Được tìm thấy ở các vùng biển
thuộc các tỉnh, thành phố như: Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình
Thuận, Kiên Giang [3].
1.2. Tổng quan về polysaccharide từ rong biển
Monosaccharide là các glucid đơn giản có công thức chung là (CH2O)n,
mặc dù không phải tất cả các chất thỏa mãn công thức này đều là carbohydrate
(VD: Acid acetic), monosaccharide là dạng carbohydrate đơn giản nhất. Chúng
thường là chất rắn không màu, tan tốt trong nước và có vị ngọt và là các đơn
phân cấu tạo disaccharide, acid amin và polysaccharide, một số monosaccharide
thường gặp như Glu, Fuc, Gal...
Disaccharide được cấu tạo từ 2 monosaccharide liên kết với nhau, một số
disaccharide phổ biến trong tự nhiên là sucrose, lactose và maltose. Trong đó
sucrose, loại đường phổ biến nhất, được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm như
mía, củ cải và mật ong; Lactose được tìm thấy trong sữa và maltose thường được
tìm thấy trong các loại ngũ cốc.
Polysaccharide hay còn gọi là polycarbohydrate, thuộc 1 trong 4 phân
nhóm chính của biopolymer, là loại carbohydrate phong phú nhất được tìm thấy
rất nhiều trong tự nhiên. Được cấu tạo từ các đơn vị monosaccharide liên kết với
nhau bằng các liên kết glycoside, chúng có cấu trúc mạch thẳng hoặc mạch
8
nhánh cùng với mức độ phân nhánh khác nhau mà ảnh hưởng đến các tính chất
vật lý như: độ nhớt, độ tan, khả năng tạo gel.
Polysaccharide được tìm thấy ở cả thực vật và động vật cả trên cạn hay
dưới nước, trong đó rong biển được xem là một trong những nguồn cung cấp
polysaccharide vô cùng phong và đa dạng, chủ yếu từ 3 ngành rong chính là rong
nâu (Phaeophyta) rong đỏ (Rhodophyta) và rong lục (Chlorophyta).
Trong các phân tử polysaccharide chiết tách từ rong biển thường có chứa
các nhóm chức như carboxyl, sulfate hoặc amino là các phần tử mang điện nên
được gọi là các ionic polysaccharide. Các ionic polysaccharide có khả năng tạo
nhiều dạng cấu trúc khác nhau dẫn đến sự phong phú trong cấu trúc hoá học cũng
như sự đa dạng về hoạt tính của các ionic polysaccharide này. Hoạt tính sinh học
của các polysaccharide phụ thuộc nhiều vào trọng lượng phân tử, cấu trúc và
thành phần hoá học, ngoài ra còn đặc biệt phụ thuộc vào vị trí và hàm lượng của
các nhóm chức có trong phân tử của chúng.
1.2.1. Polysaccharide từ các loài rong lục
Là ngành rong phong phú nhất về số lượng loài, nên polysaccharide chiết
tách từ các loài thuộc ngành rong này vô cùng phong phú. Các loài rong lục cung
cấp polysaccharide chủ yếu thuộc các chi Ulva, Enteromorpha, Monostroma,
Codium, Caulerpa và một số chi khác. Polysaccharide có trong rong lục được
phân thành 4 nhóm chính: ulvan, heterorhamnan, arabinogalactan, galactan.
a. Ulvan
Ulvan là các sulfate polysaccharide được phân lập từ các loài rong lục
thuộc 2 chi Ulva và Enteromorpha. Ulvan được chiết tách bằng nhiều phương
pháp khác nhau dựa trên khả năng hòa tan của chúng trong nước cho hàm lượng
từ 8 – 29% tính theo khối lượng rong khô [11].
Thành phần đường chủ yếu bao gồm: Rha, Xyl, acid uronic và nhóm
sulfate tạo thành chuỗi các disaccharide lặp lại với tỷ lệ khác nhau, tạo nên cấu
trúc đa dạng và phức tạp với nhiều kiểu liên kết glycoside: α–(1→2)–, α–(1→3)–
và α–(1→4)–Rha; β–(1→2)–, β–(1→3)–
và β–(1→4)–Xyl; β–(1→3)–, β–
(1→4)–Glu ; β–(1→4)–GlcA. Nhóm sulfate trong phân tử ulvan xuất hiện ở vị trí
carbon C–3 hoặc C–2 của các đơn vị Rha [12].
9
Hình 1.5 Cấu trúc Ulvan từ rong lục
b. Heterorhamnan
Sulfate heterorhamnan (hay còn gọi là sulfate rhamnan) là polysaccharide
được phân lập từ các loài rong lục thuộc chi Monostroma. Thành phần chủ yếu là
đường Rha và nhóm sulfate nhưng cấu trúc cho thấy sự khác biệt so với Ulvan ở
kiểu liên kết glycoside và vị trí nhóm sulfate. Sulfate heterorhamnan chiết tách từ
loài M. nitidum với liên kết α–(1→3)– giữa các đơn vị Rha và nhóm sulfate nằm
ở vị trí C–2 [42] và loài M. latissimum bao gồm lượng lớn các gốc Rha liên kết
với nhau bằng liên α–(1→3)– và α–(1→2)–, nhóm sulfate nằm ở vị trí carbon C–
3 hoặc C–4 của các gốc Rha liên kết α–(1→2)– [12].
c. Arabinogalactan
Sulfate arabinogalactan được phân lập từ các loài thuộc chi Codium như:
C. fragile, C. adhaerens… cho các loại polysaccharide khác nhau, bao gồm các
liên kết α–(1→3)–glucan, β–(1→3)–mannan hoặc (1→3)–xylan và một số
sulfate polysaccharide đặc biệt khác (galactan, arabinan hoặc arabinogalactan),
cùng với lượng nhỏ proteoglycan cũng được gọi là arabinogalactan. Thành phần
đường chủ yếu là L–Ara và D–Gal, ngoài ra còn chứa D–Glu và D–Man, có hàm
lượng sulfate cao (11,0 – 20,7%) ở các vị trí carbon C–2 và C–4 hoặc chỉ ở vị trí
C–4 và một phần nhỏ ở vị trí C–6 [12].
d. Galactan
Sulfate galactan được phân lập từ rong lục chi Caulerpa, chủ yếu là các
loài C. cupressoides và C. racemosa. Là một polysaccharide phức tạp cấu tạo từ
nhiều loại monosaccharide, thành phần chủ yếu gồm Gal và một lượng nhỏ Glc,
Man, Xyl tạo thành chuỗi với các kiểu liên kết glycoside (1→3)– và (1→3,6)–
10