ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
.
NGUYỄN THỊ HƯỜNG
PHÂN LẬP GEN CYSTATIN 10 LIÊN QUAN ĐẾN
KHẢ NĂNG KHÁNG MỌT CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
NGUYỄN THỊ HƯỜNG
PHÂN LẬP GEN CYSTATIN 10 LIÊN QUAN ĐẾN
KHẢ NĂNG KHÁNG MỌT CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã số: 60.42.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Vũ Thanh Thanh
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu của tôi dƣới sự
hƣớng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Vũ Thanh Thanh, sự giúp đỡ của các cán bộ
Khoa Khoa học sự sống – Trƣờng Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên,
Viện Công nghệ Sinh học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những số liệu trong luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 04 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn
NGUYỄN THỊ HƯỜNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Vũ Thanh
Thanh, ngƣời đã hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Khoa học sự sống –
Trƣờng Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tôi trong thời gian học tập và thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lê Văn Sơn và các cán bộ, kỹ thuật viên
phòng Công nghệ ADN ứng dụng - Viện Công nghệ Sinh học - Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tốt nhất để tôi có
thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Cuối cùng, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới gia đình,
đồng nghiệp và bạn bè đã luôn động viên, khích lệ, chia sẻ những khó khăn
cùng tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày 04 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN .......................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Đ t vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÂY NGÔ ..................................................... 3
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại cây ngô ............................................................. 3
1.1.2. Đ c điểm sinh học của cây ngô............................................................... 3
1.1.3. Đ c điểm hóa sinh hạt ngô ...................................................................... 6
1.1.4. Giá trị kinh tế .......................................................................................... 7
1.1.5. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ....................................................... 7
1.1.6. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam ...................................................... 10
1.2. MỌT NGÔ VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA MỌT NGÔ ĐẾN QUÁ TRÌNH
BẢO QUẢN NÔNG SẢN .............................................................................. 11
1.2.1. Đ c điểm của mọt hại ngô (Sitophilus zeamais Motschulsky) ............. 11
1.2.2. Côn trùng hại ngô trong quá trình bảo quản nông sản .......................... 14
1.3. CYSTEINE PROTEINASE VÀ CYSTATIN ......................................... 16
1.3.1. Cysteine proteinase ............................................................................... 16
1.3.2. Cystatin - chất ức chế Cysteine proteinase ........................................... 18
CHƢƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
iv
2.1. VẬT LIỆU................................................................................................ 21
2.2. HÓA CHẤT, THIẾT BỊ VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ...................... 21
2.2.1. Hóa chất................................................................................................. 21
2.2.2. Thiết bị .................................................................................................. 21
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 22
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 22
2.3.1. Phƣơng pháp sinh lí............................................................................... 22
2.3.2. Phƣơng pháp sinh học phân tử .............................................................. 22
2.3.3. Phƣơng pháp xác định trình tự nucleotide ............................................ 30
2.3.4. Phƣơng pháp xử lí trình tự gen ............................................................. 30
2.3.5. Phƣơng pháp xử lý kết quả và tính toán số liệu .................................... 30
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 31
3.1. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG MỌT CỦA CÁC GIỐNG
NGÔ BẰNG NHIỄM MỌT NHÂN TẠO ...................................................... 31
3.2. KẾT QUẢ PHÂN LẬP GEN CYSTATIN 10 ......................................... 33
3.2.1. Kết quả tách chiết RNA tổng số............................................................ 33
3.2.2. Kết quả tổng hợp cDNA và nhân gen ................................................... 33
3.2.3. Kết quả tinh sạch sản phẩm PCR .......................................................... 34
3.2.4. Kết quả tách dòng gen ........................................................................... 35
3.2.5. Kết quả tách plasmid tái tổ hợp............................................................. 36
3.3. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH TRÌNH TỰ GEN.................. 37
3.3.1. Kết quả so sánh trình tự gen Cystatin 10 của hai mẫu ngô BG và HG..... 38
3.3.2. Kết quả so sánh hai trình tự nghiên cứu (BG, HG) với hai trình tự đã
đƣợc công bố (CB2, MX4) và BN000514 trên GenBank ................................ 41
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ABA
Abscisic acid
bp
base pair (c p bazơ)
cDNA
complementary DNA
cs
cộng sự
DEPC
diethyl pyrocarbonate
DNA
Deoxyribose nucleic acid
dNTP
deoxynucleoside triphosphate
EDTA
Ethylene diamine tetraacetic acid
E. coli
Escherichia coli
IPTG
Isopropyl β-D-1-thiogalactopyranoside
kb
kilo base
kDa
kilo Dalton
µg
µl
mRNA
Microgam
Microlite
messenger ribonucleic acid
NCBI
OD
National Center for Biotechnology Information
Optical density
PCR
Polymerase chain reaction (Phản ứng chuỗi trùng hợp)
RNA
Ribonucleic acid
TAE
Reverse Transcription Polymerase Chain Reaction
(Phản ứng chuỗi phiên mã ngƣợc)
Tris-acetate-EDTA
UV
X-gal
Ultra violet
5-bromo-4-chloro-3-indolyl-β-D-galacto-pyranoside
RT- PCR
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng 1.1. Tỉ lệ các bộ phận hạt ngô và thành phần hóa học của chúng ….….6
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới trong 10 năm gần đây ............. 8
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngô của một số quốc gia trên thế giới năm 20149
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam từ 2006 - 2013 ....................... 10
Bảng 2.1. Thành phần của phản ứng tổng hợp cDNA .................................... 24
Bảng 2.2. C p mồi nhân gen Cystatin 10........................................................ 25
Bảng 2.3. Thành phần phản ứng PT-PCR nhân gen Cystatin 10.................... 25
Bảng 2.4. Thành phần phản ứng gắn gen Cystatin 10 vào vector PBT .......... 27
Bảng 2.5. Thành phần phản ứng colony – PCR .............................................. 28
Bảng 2.6. Chu kỳ nhiệt của phản ứng colony – PCR ..................................... 28
Bảng 3.1. Lƣợng ngô hao hụt theo thời gian của 6 giống ngô nghiên cứu ..... 31
Bảng 3.2. Giá trị tỉ lệ phổ hấp thụ A260/A280 và hàm lƣợng RNA của giống
ngô nghiên cứu ................................................................................................ 33
Bảng 3.3. Sự sai khác giữ các trình tự gen Cystatin 10 của hai mẫu ngô BG, HG38
Bảng 3.4. Hệ số tƣơng đồng giữa các trình tự gen của hai mẫu ngô BG, HG ... 39
Bảng 3.5. Sự sai khác về trình tự amino acid suy diễn của protein Cystatin10
ở hai giống ngô BG, HG ................................................................................. 40
Bảng 3.6. Hệ số tƣơng đồng giữa các trình tự amino acid của 2 mẫu nghiên
cứu .................................................................................................................. 41
Bảng 3.7. Sự khác nhau giữa trình tự gen Cystatin 10 của BG, HG với CB2,
MX4 và BN000514 trên GenBank...................................................................... 44
Bảng 3.8. Hệ số tƣơng đồng giữa các trình tự gen của 2 mẫu nghiên cứu với
CB2, MX4 và BN000514 trên GenBank ............................................................. 45
Bảng 3.9. Sự sai khác về trình tự amino acid suy diễn của protein Cystatin10
ở hai mẫu nghiên cứu với CB2, MX4 và BN000514 trên GenBank ................... 47
Bảng 3.10. Hệ số tƣơng đồng giữa các trình tự amino acid của 2 mẫu nghiên
cứu với CB2, MX4 và BN000514 trên GenBank ................................................ 48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC HÌNH TRONG LUẬN VĂN
Hình 1.1. Mọt ngô Sitophilus zeamais ............................................................ 11
Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn lƣợng thức ăn hao hụt theo thời gian ở các mẫu
ngô nghiên cứu ................................................................................................ 32
Hình 3.2. Hình ảnh điện di sản phẩm RT - PCR nhân gen Cystatin 10 ở 2
giống ngô nghiên cứu ...................................................................................... 34
Hình 3.3. Hình ảnh điện di sản phẩm tinh sạch gen Cystatin 10 ở 2 mẫu ngô
nghiên cứu. ...................................................................................................... 35
Hình 3.4. Hình ảnh điện di sản phẩm colony – PCR gen Cystatin 10 ở 2 mẫu
ngô nghiên cứu. ............................................................................................... 36
Hình 3.5. Hình ảnh điện di tách plasmid tái tổ hợp. ....................................... 37
Hình 3.6. So sánh trình tự gen Cystatin 10 của hai mẫu ngô BG, HG ............... 38
Hình 3.7. Trình tự amino acid suy diễn của protein Cystatin 10 ở hai mẫu
nghiên cứu ....................................................................................................... 40
Hình 3.8. So sánh trình tự gen Cystatin 10 của BG, HG với CB2, MX4 và
BN000514 trên GenBank ................................................................................... 42
Hình 3.9. Trình tự amino acid suy diễn của protein Cystatin 10 ở hai mẫu
nghiên cứu với CB2, MX4 và BN000514 trên GenBank .................................... 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Đ t vấn ề
Cây ngô (Zea mays L.) là một trong năm loại cây lƣơng thực chính của
thế giới. Hạt ngô chứa khá đầy đủ các chất dinh dƣỡng cho ngƣời và gia súc.
Ở Việt Nam, ngô là cây lƣơng thực quan trọng thứ hai sau lúa gạo. Trong
những năm gần đây, sản xuất ngô ở Việt Nam tăng nhanh nhờ sự thúc đẩy của
ngành chăn nuôi và công nghiệp chế biến. Ngô là cây thức ăn chăn nuôi quan
trọng nhất hiện nay, 70% chất tinh trong thức ăn tổng hợp của gia súc là từ
ngô. Gần đây, cây ngô còn là cây thực phẩm; ngƣời ta dùng bắp ngô bao tử
làm rau cao cấp vì nó sạch và có hàm lƣợng dinh dƣỡng cao; ngô nếp, ngô
đƣờng (ngô ngọt) đƣợc dùng làm quà ăn tƣơi (luộc, nƣớng) ho c đóng hộp
làm thực phẩm xuất khẩu. Ngô còn là nguyên liệu của ngành công nghiệp
lƣơng thực, thực phẩm và công nghiệp nhẹ để sản xuất rƣợu, cồn, tinh bột,
dầu, glucôzơ, bánh kẹo. Trong y dƣợc, ngô đƣợc dùng để trị áp huyết, râu ngô
đƣợc dùng để làm thuốc [46].
Hiện nay, diện tích ngô ngày càng đƣợc mở rộng và có sự phát triển
tiến bộ trong công tác chọn tạo giống cây trồng nhằm tạo ra những giống ngô
có năng suất cao, có khả năng kháng sâu bệnh hại, chống chịu hạn tốt. Tùy
theo mục đích sử dụng mà sản phẩm ngô phải đƣợc bảo quản trong điều kiện
khác nhau và thời gian bảo quản khác nhau. Trong quá trình bảo quản sản
phẩm ngô theo thời gian có rất nhiều loại côn trùng phá hoại làm giảm phẩm
chất, chất dinh dƣỡng nông sản,…. Thành phần sâu mọt hại ngô tƣơng đối đa
dạng xuất hiện trong kho bảo quản ngô nhƣ mọt gạo, mọt răng cƣa, mọt đục
thân, mọt thóc,…. Vì vậy, việc nghiên cứu chọn tạo ra giống ngô có năng suất
cao và khả năng kháng mọt tốt là yêu cầu thực tiễn đ t ra cho ngành trồng trọt
nói chung và ngành chọn giống ngô nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
2
Cystatin là một dạng protein ức chế hoạt động của cysteine proteinase
(Cysteine proteinase inhibitor- CPI). Chúng có m t trong vi sinh vật, động vật
và thực vật. Các nghiên cứu gần đây bàn luận nhiều về mối liên quan giữa
cystatin tới tính chống chịu yếu tố bất lợi của ngoại cảnh nhƣ: hạn, lạnh,
muối, sự già và bảo vệ thực vật chống lại côn trùng, vi sinh vật gây bệnh và
đ c biệt là khả năng kháng mọt. Ở động vật không xƣơng sống, cysteine
proteinase là enzyme tiêu hóa, nếu cysteine proteinase bị ức chế thì hoạt động
tiêu hóa của mọt s bị cản trở. Chính vì vậy, nghiên cứu theo hƣớng tăng
cƣờng khả năng ức chế cysteine proteinase ở mọt bằng kỹ thuật chuyển gen
đƣợc quan tâm nghiên cứu.
Để tạo cơ sở cho việc thiết kế vector chuyển gen có khả năng kháng
mọt phục vụ việc tạo giống ngô kháng mọt tốt, chúng tôi đã tiến hành đề tài:
“Phân lập gen Cystatin 10 liên quan ến khả năng kháng mọt của một số
giống ngô”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân lập và xác định đƣợc trình tự gen Cystatin 10 của hai giống ngô
(kháng mọt tốt và kháng mọt kém).
3. Nội dung nghiên cứu
- Thu thập và đánh giá khả năng kháng mọt của một số giống ngô.
- Nhân gen, tách dòng và xác định trình tự gen Cystatin 10 của hai giống ngô
kháng mọt tốt và kém bằng kỹ thuật RT-PCR.
- So sánh trình tự gen Cystatin 10 nghiên cứu với trình tự trên ngân hàng
gen và trình tự gen Cystatin 10 đã công bố.
- So sánh trình tự amino acid suy diễn trong protein cystatin 10 nghiên cứu
với trình tự trên ngân hàng gen và trình tự amino acid trong protein cystatin 10 đã
công bố.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÂY NGÔ
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại cây ngô
Cây ngô có tên khoa học là Zea may L., thuộc chi Maydeae, họ hòa thảo
(Gramineae), bộ hòa thảo (Graminales) [13]. Có nhiều giả thuyết khác nhau về
nguồn gốc cây ngô dựa trên những kết quả nghiên cứu về khảo cổ học, di
truyền học, thực vật học và địa lý học... cho rằng quá trình thuần hóa ngô ban
đầu diễn ra ở Mexico, sau đó việc gieo trồng lan rộng ra khu vực Bắc Mỹ. Ngô
đƣợc đƣa tới châu Âu (Tây Ban Nha) lần đầu tiên vào năm 1494, là kết quả của
chuyến thám hiểm lần thứ hai của Columbus. Đầu thế kỷ XVI, bằng đƣờng
thủy với các tàu của Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Ý đã đƣa cây ngô đến hầu hết
các nơi trên thế giới. Ở Việt Nam, cây ngô có nguồn gốc từ Trung Quốc, đƣợc
trồng vào khoảng thế kỷ XVII (theo “Vân Đài loại ngữ” của Lê Quý Đôn). Tuy
nhiên, do là một nƣớc có truyền thống sản xuất lúa nƣớc nên trong thời gian
đầu ngô ít đƣợc chú ý mà chỉ phát triển trong những năm gần đây.
Ngô có nhiều cách phân loại khác nhau, có thể phân loại theo đ c điểm
thực vật học, sinh thái học, nông học, thời gian sinh trƣởng và thƣơng phẩm.
Phân loại theo đ c điểm thực vật học thì dựa vào hạt có mày hay không có
mày, hình thái bên ngoài và cấu trúc nội nhũ của hạt, ngô đƣợc phân thành
các loài phụ: ngô bọc, ngô đá, ngô răng ngựa, ngô đƣờng, ngô nổ, ngô bột,
ngô nếp, ngô đƣờng bột, ngô bán răng ngựa. Từ các loài phụ căn cứ vào màu
sắc hạt và màu sắc lõi ngô để phân thành các thứ [3].
1.1.2. Đặc điểm sinh học của cây ngô
Ngô là thực vật một lá mầm có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau
nhƣng thích hợp nhất là đất có thành phần cơ giới nhẹ độ màu mỡ cao, dễ
thoát nƣớc, tầng canh tác dày, pH 6-7 [13]. Cây ngô gồm các bộ phận: rễ,
thân, lá, hoa (bông cờ, bắp ngô) và hạt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
4
Ngô có hệ rễ chùm tiêu biểu trong bộ rễ các cây họ Hòa thảo. Tùy theo
vị trí, chức năng, nhiệm vụ và thời gian sinh trƣởng mà rễ hoàn chỉnh của cây
đƣợc chia làm 3 loại: Rễ mầm, rễ đốt và rễ chân kiềng. Rễ mầm (rễ tạm thời,
rễ hạt) mọc từ trụ lá mầm, chức năng chính của rễ này là hút nƣớc, thức ăn
khi cây còn non. Rễ đốt (rễ phụ cố định) phát triển từ các đốt thấp của thân,
mọc vòng quanh các đốt dƣới m t đất bắt đầu lúc ngô đƣợc 3 - 4 lá. Đây là
loại rễ quyết định quá trình sinh trƣởng phát triển của cây ngô, nó giúp cây
hút nƣớc và các chất dinh dƣỡng suốt đời sống của cây. Rễ chân kiềng (rễ
neo, rễ chống) mọc quanh các đốt thấp sát m t đất. Rễ này giúp cây chống đỡ
và bám ch t vào đất, ngoài ra còn tham gia hút nƣớc và dinh dƣỡng [6].
Thân ngô đ c, đƣờng kính từ 2 - 4 cm, cao từ 1,8 - 2 m. Thân ngô
trƣởng thành bao gồm nhiều lóng nằm giữa các đốt và kết thúc bằng bông cờ.
Thân ngô ngoài nhiệm vụ giúp cây đứng vững, là bộ phận dự trữ và vận
chuyển chất hữu cơ, ngoài ra còn có khả năng quang hợp để tổng hợp chất
hữu cơ [6].
Lá ngô mọc từ mắt trên đốt và mọc đối xứng xen k nhau. Căn cứ vào
vị trí và hình thái lá trên cây, lá ngô đƣợc chia thành các nhóm: lá mầm, lá
thân, lá ngọn, lá bi. Lá ngô điển hình đƣợc cấu tạo bao gồm các bộ phận: bẹ
lá, phiến lá (bản lá), thìa lá (lƣỡi lá, tai lá). Lá ngô là cơ quan làm nhiệm vụ
quang hợp, đồng thời làm nhiệm vụ trao đổi khí, hô hấp, dự trữ dinh dƣỡng…
Số lƣợng lá, chiều dài, chiều rộng, độ dày, lông tơ, màu lá, góc lá và gân lá
thay đổi tùy theo từng giống khác nhau. Số lá là đ c điểm khá ổn định ở ngô,
có quan hệ ch t với số đốt và thời gian sinh trƣởng. Những giống ngô ngắn
ngày thƣờng có 15 - 16 lá, giống ngô trung bình có 18 - 20 lá, giống ngô dài
ngày thƣờng có trên 20 lá [6]. Lá ngô là cơ quan làm nhiệm vụ quang hợp,
đồng thời làm nhiệm vụ trao đổi khí, hô hấp, dự trữ dinh dƣỡng…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
5
Ngô là loại cây có hoa khác tính cùng gốc. Cơ quan sinh sản đực và cái
tuy cùng nằm trên một cây song ở những vị trí khác nhau. Hoa đực nằm ở
đỉnh cây, xếp theo chùm gồm một trục chính và nhiều nhánh, hoa cái mọc ở
các nách lá ở giữa thân cây ngô, số mầm nách nhiều nhƣng chỉ có 1-3 mầm
nách trên cùng phát triển thành bắp, số bắp trên cây phụ thuộc vào giống, điều
kiện tự nhiên và mật độ gieo trồng, chế độ chăm sóc.
Hạt ngô thuộc loại quả dĩnh gồm 5 phần chính: vỏ hạt, lớp alơrôn, phôi,
nội nhũ và chân hạt. Vỏ hạt là một màng nhẵn bao xung quanh hạt. Lớp
alơrôn nằm dƣới vỏ hạt bao lấy nội nhũ và phôi. Nội nhũ là phần chính của
hạt chứa các tế bào dự trữ dinh dƣỡng. Nội nhũ gồm hai phần nội nhũ bột và
nội nhũ sừng. Tỷ lệ giữa nội nhũ bột và nội nhũ sừng tùy vào chủng ngô,
giông ngô. Phôi ngô chiếm 1/3 thể tích hạt ngô, gồm có: ngù (phần ngăn cách
giữa nội nhũ và phôi), lá mầm, trụ dƣới lá mầm, rễ mầm và chồi mầm. Trong
bốn phần này thì lá mầm thƣờng phát triển rõ rệt nhất. Màu sắc hạt phụ thuộc
đ c tính di truyền của giống và chủng loại, vì vậy hạt ngô có nhiều màu sắc
khác nhau nhƣ: trắng, vàng, tím, da cam, đỏ…Mỗi bắp ngô có từ 200 - 1000
hạt phụ thuộc vào giống, điều kiện ngoại cảnh, sinh thái, trung bình mỗi bắp có
từ 500 - 600 hạt [2].
Quá trình sinh trƣởng, phát triển của cây ngô đƣợc chia thành hai giai
đoạn: Giai đoạn sinh dƣỡng là từ khi gieo đến khi xuất hiện nhị cái và giai đoạn
sinh trƣởng thực bắt đầu từ khi hoa cái thụ tinh cho đến khi hạt chín hoàn toàn.
Căn cứ đ c điểm sinh lý và thời gian sinh trƣởng có thể chia ra các thời kì sinh
trƣởng phát triển quan trọng sau: Thời kì hạt nảy mầm và mọc, thời kì từ 3 lá đến
6 lá, thời kì từ 8 đến 10 lá, thời kì xoáy nõn, thời kì nở hoa và thời kì chín [5].
Trong từng giai đoạn cây ngô yêu cầu các điều kiện khác nhau và mỗi
giai đoạn đều có ảnh hƣởng khác nhau đến các yếu tố tạo thành năng suất và
chất lƣợng hạt ngô.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
6
1.1.3. Đặc điểm hóa sinh hạt ngô
Hạt ngô có giá trị dinh dƣỡng cao, chứa tƣơng đối đầy đủ các chất dinh
dƣỡng cần thiết cho con ngƣời và gia súc. Bột ngô chiếm 65 - 83% khối
lƣợng hạt, là nguyên liệu quan trọng trong công nghiệp chế biến bột. Thành
phần chủ yếu của hạt ngô gồm tinh bột và protein, ngoài ra còn có một số chất
nhƣ đƣờng, cellulose, chất khoáng, sinh tố.
Bảng 1.1. Tỉ lệ các bộ phận hạt ngô và thành phần hóa học của chúng [11]
Các bộ
phận của
hạt ngô
Toàn hạt
Tỉ lệ (%)
Thành phần hóa học (tính theo % chất khô)
100
Tinh bột
71,5
Protein
0,3
Lipid
4,8
Nội nhũ
82,3
86,4
9,4
0,8
Phôi
11,5
8,2
18,8
34,5
Vỏ
5,3
7,3
3,7
1,0
Mày
0,8
5,3
9,1
3,8
Thành phần chính trong hạt ngô là tinh bột (60 - 70%), chúng tập trung
chủ yếu ở nội nhũ. Hàm lƣợng tinh bột ở ngô tẻ nhiều hơn ngô nếp (68% so
với 65%) và đƣợc chia thành tinh bột mềm (tinh bột bột) và tinh bột cứng
(tinh bột sừng). Ngô nếp đƣợc cấu tạo hoàn toàn từ amylopectin nên có độ
dẻo hơn ngô tẻ [11].
Vitamin của ngô tập trung ở lớp ngoài hạt ngô và ở mầm. Ngô cũng có
nhiều vitamin C, vitamin B (B1, B2, B6..). Vitamin PP hơi thấp cộng với
thiếu tryptophan một amino acid có thể tạo vitamin PP. Riêng ngô vàng chứa
nhiều carotene (tiền vitamin A) [16].
Tỷ lệ chất béo trong hạt ngô tƣơng đối cao (3 - 6%), chủ yếu tập trung
trong mầm ngô. Trong chất béo của ngô có 50% là acid linoleic, 31% là axít
oleic, 13% là axít panmitic và 3% là stearic. Hàm lƣợng lipid là một chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá chất lƣợng hạt [9].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
7
1.1.4. Giá trị kinh tế
Ngô là một trong những cây lƣơng thực quan trọng trong nền kinh tế
toàn cầu, 1/3 dân số trên thế giới dùng ngô làm lƣơng thực chủ yếu. Toàn thế
giới sử dụng khoảng 21% sản lƣợng ngô làm lƣơng thực cho con ngƣời, các
nƣớc ở Trung Mỹ, Nam Á và Châu Phi sử dụng ngô làm lƣơng thực chính,
các nƣớc Đông Nam Phi sử dụng 85% sản lƣợng lƣơng thực cho ngƣời [13].
Ngô đƣợc sử dụng nhiều trong công nghiệp nhƣ chế biến thực phẩm,
công nghiệp nhẹ... Các loại ngô nếp, ngô đƣờng đƣợc đóng hộp làm thực
phẩm xuất khẩu. Bột ngô đƣợc dùng để nấu cồn sản xuất đƣờng glucose, làm
môi trƣờng nuôi cấy nấm penicillin, sản xuất acid acetic. Lõi ngô đƣợc chế
biến làm chất cách điện, nhựa hóa học. Phôi ngô dùng để ép dầu, phục vụ
trong công nghiệp thực phẩm, dƣợc phẩm. Ví dụ, nƣớc Mỹ hàng năm sử dụng
18% tổng sản lƣợng ngô để sản xuất tinh bột, 37% sản xuất cồn và 5,8% sản
xuất bánh kẹo [18].
Ở nƣớc ta, ngô là cây lƣơng thực chính đứng hàng thứ hai sau lúa nƣớc,
giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói chung và nền sản
xuất nông nghiệp nói riêng, đ c biệt với đồng bào vùng cao miền núi thì cây
ngô còn góp phần xóa đói giảm nghèo [6]. Hàng năm, nƣớc ta phải nhập khẩu
một lƣợng lớn ngô từ các nƣớc nhƣ: Braxin, Achentina, Ấn Độ, Thái Lan,
Camphuchia, Lào. Theo báo cáo thống kê tháng 9 năm 2015 của Trung tâm
Tin học và Thống kê - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lƣợng ngô
nƣớc ta nhập khẩu từ tháng 9/2014 đến tháng 8/2015 là 4.263.903 tấn tƣơng
đƣơng 963.184.000 USD [49].
1.1.5. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Ngô là một loại ngũ cốc quan trọng trên thế giới đứng thứ 3 sau lúa mì
và lúa gạo, có địa bàn phân bố rộng, đƣợc gieo trồng rộng khắp trên thế giới
với sản lƣợng hàng năm cao hơn bất kỳ cây lƣơng thực nào. Do điều kiện khí
hậu, thổ nhƣỡng, tập quán canh tác dẫn đến diện tích, sản lƣợng và năng suất
ngô ở các khu vực có sự khác nhau. Sự chênh lệch này đƣợc thể hiện ở bảng
1.2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
8
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới trong 10 năm gần đây
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Diện tích
(triệu ha)
147,45
148,16
146,96
158,53
162,87
158,85
164,31
172,05
177,38
184,19
Sản lượng
(triệu tấn)
728,92
713,68
706,84
789,88
830,34
820,00
851,17
888,01
872,07
1016,74
Năng suất
(tạ/ha)
49,44
48,17
48,10
49,82
50,98
51,62
51,80
51,61
49,16
55,2
Nguồn: FAOSTAT, 2014 [48]
Theo số liệu trong bảng, sản lƣợng toàn thế giới năm 2013 là 1016,74
triệu tấn trong khi đó năm 2004, năng suất ngô trung bình của thế giới chỉ đạt
728,92 triệu tấn. Đến năm 2007 năng suất đã đạt gần 50 tạ/ha. Diện tích gieo
trồng tăng dần theo các năm đồng thời sản lƣợng và năng suất cũng đƣợc tăng
theo. Sản lƣợng tăng không chỉ do diện tích gieo trồng tăng mà còn nhờ có sự
đổi mới, phát triển của khoa học công nghệ, nhiều loài ngô có năng suất cao
đƣợc đƣa vào sản xuất. Diện tích gieo trồng ngô giữa các châu lục có sự
chênh lệch nhau, Nhìn chung diện tích trồng ngày càng đƣợc mở rộng. Năm
2004 diện tích trồng là 147,45 triệu ha nhƣng đến năm 2013 đã đƣợc mở rộng
lên 184,19 triệu ha. Năm 2009 diện tích trồng bị giảm xuống còn 158,85 triệu
ha tuy nhiên năng suất vẫn tăng.
Do có nhiều giá trị sử dụng và giá trị kinh tế, ngô đã trở thành một loại
ngũ cốc quan trọng thứ 3 của thế giới. Hiện nay do điều kiện tự nhiên cũng
nhƣ sự phát triển về khoa học kỹ thuật mà tình hình sản xuất ngô giữa các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
9
quốc gia trên thế giới có sự khác biệt cả về diện tích, năng suất lẫn sản lƣợng,
sự khác biệt đó đƣợc thể hiện qua bảng 1.3.
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngô của một số quốc gia trên thế giới năm 2014
Nước
Mỹ
Trung Quốc
Braxin
Ấn Độ
Ý
Hy Lạp
Israel
Diện tích
(triệu ha)
35,48
35,26
15,32
9,50
0,80
0,19
0,004
Sản lượng
(triệu tấn)
353,70
217,73
80,54
23,29
6,5
2,19
0,11
Năng suất
(tạ/ha)
99,70
61,75
52,58
24,52
80,96
115,00
225,56
Nguồn: FAOSTAT, 2014 [48]
Qua bảng trên có thể thấy rằng, trên thế giới Mỹ là quốc gia có diện
tích trồng ngô lớn nhất với 35,48 triệu ha và có sản lƣợng lớn nhất với 335,70
triệu tấn tuy nhiên sản lƣợng chỉ đạt 99,70 tạ/ha, trong khi đó cao nhất lại là
Israel với diện tích chỉ có 0,004 triệu ha nhƣng lại có năng suất đạt tới 225,56
tạ/ha. Cùng với đó, Hy Lạp cũng có diện tích rất nhỏ 0,19 triệu ha nhƣng có
năng suất là 115,00 tạ/ha.
Sau Mỹ đó là Trung Quốc, một cƣờng quốc đang phát triển và lớn mạnh.
Với diện tích lãnh thổ lớn nhất thế giới nền sản xuất ngô của nƣớc này lớn thứ
2 với diện tích 35,26 triệu ha có sản lƣợng 217,73 triệu tấn. Sản lƣợng ngô trên
thế giới tăng nhanh trong những năm gần đây, chủ yếu là tăng năng suất nhờ
giống mới và kỹ thuật canh tác tƣới tiêu. Trong giai đoạn hiện nay, ngô cùng
với lúa nƣớc, lúa mỳ vẫn là những cây lƣơng thực chiếm vị trí quan trọng nhất,
nuôi sống toàn nhân loại. Vì vậy, việc lựa chọn các giống ngô có đ c tính tốt,
năng suất cao và biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến là một trong những giải
pháp quan trọng để chống lại khủng hoảng lƣơng thực toàn cầu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
10
1.1.6. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Ở Việt Nam, ngô là cây lƣơng thực quan trọng thứ hai sau cây lúa và là
cây màu quan trọng nhất đƣợc trồng ở nhiều vùng sinh thái khác, đa dạng về
mùa vụ gieo trồng và hệ thống canh tác. Trƣớc đây sản xuất ngô ở nƣớc ta
còn nhỏ lẻ, phân tán, m t khác do kỹ thuật canh tác kém và chất lƣợng giống
kém dẫn đến năng suất rất thấp. Trong những năm gần đây sản xuất ngô ở
nƣớc ta có sự thay đổi đáng kể, đƣợc thể hiện qua bảng 1.4.
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam từ 2006 - 2013
Diện tích
Sản lượng
Năng suất
(triệu ha)
(triệu tấn)
(tạ/ha)
2006
1,033
3,85
37,31
2007
1,096
4,30
39,26
2008
1,440
4,57
31,75
2009
1,089
4,37
40,14
2010
1,126
4,61
40,90
2011
1,121
4,84
43,13
2012
1,118
4,80
42,95
2013
1,170
5,19
44,35
Năm
Nguồn: FAOSTAT 2014 [48]
Nhìn chung sản lƣợng ngô của nƣớc ta ngày càng tăng. M c dù diện
tích gieo trồng không tăng nhiều năm 2006 là 1,033 triệu ha đến năm 2013 là
1,170 triệu ha nhƣng năng suất tăng mạnh từ 3,85 triệu tấn lên 5,19 triệu tấn.
Năm 2008 diện tích gieo trồng tăng mạnh lên 1,440 triệu ha nhƣng năng suất
chỉ đạt 31,75 tạ/ha. Đến năm 2009 thì diện tích này lại giảm xuống chỉ còn
1,089 triệu ha nhƣng năng suất lại đạt trên 40 tạ/ha. Qua những số liệu này
cho ta thấy những hạn chế trong nền sản xuất nƣớc nhà. Trong những năm
gần đây do có sự đầu tƣ về khoa học kỹ thuật, áp dụng các công nghệ mới
trong sản xuất vì vậy năng suất gieo trồng ngày càng đƣợc cải thiện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
11
1.2. MỌT NGÔ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MỌT NGÔ ĐẾN QUÁ
TRÌNH BẢO QUẢN NÔNG SẢN
1.2.1. Đặc điểm của mọt hại ngô (Sitophilus zeamais Motschulsky)
1.2.1.1. Sơ lược về mọt hại ngô
Mọt hại ngô (gọi tắt là mọt ngô) có tên khoa học là Sitophyllus zeamais
Motsch, thuộc bộ Coleoptera, họ Curculionidae. Mọt ngô là loại đa thực,
chúng có thể ăn đƣợc hầu hết các loại ngũ cốc, các loại đậu, hạt có dầu và
nhiều sản phẩm thực vật khác. Thức ăn thích hợp nhất với nó là ngô hạt. Mọt
này có phổ biến ở hầu hết các nƣớc trên thế giới, nhất là ở châu Á, vùng Địa
Trung Hải (Châu Âu) và Bắc Mỹ. Ở nƣớc ta trong các kho lƣơng thực, nhất là
kho bảo quản ngô, gạo thƣờng g p loài mọt này. Mọt có thể đẻ trứng ở ngoài
đồng và cả trong kho. Nó thuộc loại phá hoại nghiêm trọng [35].
Con đ c
Con cái
Hình 1.1. Mọt ngô Sitophilus zeamais
Mọt gây hại trên bắp và hạt ngô ngay giai đoạn ngô chín sáp ngoài
đồng, chúng theo ngô vào kho và gây hại liên tục trong suốt quá trình bảo
quản. Trong kho mọt hoạt động nhanh nhẹn, hay bay bò và có tính giả chết,
chúng thích bò lên các vị trí cao trong đống hạt. Khi g p điều kiện độ nhiệt
cao, mọt thƣờng tập trung vào k kho, mép bao… để ẩn nấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -