GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ
CHƯƠNG 1
en
tia
l
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Từ ngàn xưa đến nay, cuộc đời bình thường của mỗi một con người đều phải trải
qua bốn giai đoạn mặc định của tạo hóa, đó là chu trình sinh – lão – bệnh – tử. Để
khắc phục phần nào của bệnh tật, bảo toàn mạng sống trước ngưỡng cửa cái chết và
fid
kéo dài tuổi thọ, các nhà khoa học đã không ngừng cố gắng tìm mọi cách can thiệp
vào chu trình sống mặc định ấy. Từ những kinh nghiệm lưu truyền trong dân gian,
nhà nghiên cứu đã sử dụng nhiều loại thuốc, từ dạng sơ chế đến tinh chế, cô đặc,
on
hoặc trích xuất từ các loại thảo dược có sẳn trong tự nhiên để điều trị bệnh.
Ngày nay xu hướng sử dụng các thảo dược thiên nhiên để trị bệnh đã trở nên
phổ biến, việc tìm kiếm những khả năng chữa trị từ các loại thảo dược đã được tiến
C
hành ở nhiều nơi trên thế giới: Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Malaysia,
Thái Lan, ….Trong đó, nấm Linh chi là đối tượng nghiên cứu của nhiều quốc gia.
ny
Đặc biệt là các nước vùng Châu Á, vì nó có nhiều tiềm năng về nguồn dược liệu.
Linh chi là một loại dược liệu quý và được xếp trên cả nhân sâm. Tác dụng
của Linh chi là phòng trị nhiều bệnh: huyết áp, tim mạch, gan, thận, suy nhược thần
om
pa
kinh, suy nhược cơ thể…Chính vì thế, trên thế giới có nhiều nghiên cứu về linh chi
nhằm tận dụng những lợi ích của nó để cải thiện sức khỏe con người.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây cũng đã xuất hiện khá nhiều sản phẩm
từ Linh chi: thuốc Linh chi dạng viên nén, trà túi lọc Linh chi, rượu Linh chi…Tuy
nhiên, những sản phẩm này còn quá ít so với yêu cầu của thị trường. Để đáp ứng
C
được một phần nhu cầu này và đa dạng hóa sản phẩm nước giải khát. Chúng tôi tiến
hành nghiên cứu thử nghiệm chế biến sản phẩm “ Nước Linh chi đóng chai”.
-1-
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ
1.2 Mục đích đề tài
Nghiên cứu thử nghiệm chế biến nước Linh chi đóng chai không sử dụng đường,
en
tia
-
l
không sử dụng chất bảo quản nhằm:
Cung cấp sản phẩm tốt cho sức khỏe mà những người bị bệnh béo phì, bệnh
tiểu đường và bệnh tim mạch có thể sử dụng được.
-
Đa dạng hóa các sản phẩm nước giải khát trên thị trường
1.3 Nội dung nghiên cứu
- Khảo sát tỉ lệ Bồ công anh với nước
- Khảo sát tỉ lệ Cam thảo với nước
on
- Khảo sát tỉ lệ Cỏ ngọt với nước
fid
- Khảo sát tỉ lệ nấm Linh chi với nước
- Khảo sát tỉ lệ Bụp giấm bổ sung
- Các tỉ lệ khảo sát được đánh giá cảm quan về màu sắc và mùi vị sản phẩm.
C
Từ đó chọn ra công thức chế biến tốt nhất.
- Đánh giá chất lượng sản phẩm về các chỉ tiêu lý hóa, chỉ tiêu vi sinh và cảm
ny
quan sau một tháng bảo quản xem có thay đổi hay không so với khi mới sản
C
om
pa
xuất. Nếu có thì sự thay đổi này còn nằm trong giới hạn cho phép hay không.
-2-
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ
CHƯƠNG 2
en
tia
l
TỔNG QUAN
2.1 Tổng quan về nước giải khát
2.1.1 Nguồn gốc nước giải khát[29]
Lịch sử của nước giải khát có thể bắt nguồn từ loại nước khoáng được tìm
fid
thấy trong các dòng suối tự nhiên. Từ lâu, việc ngâm mình trong suối nước khoáng
được xem là tốt cho sức khỏe do tác dụng trị bệnh của khoáng chất có trong nước
suối. Các nhà khoa học cũng nhanh chóng phát hiện ra carbon dioxide (CO2) có
on
trong các bọt nước khoáng thiên nhiên.
Loại nước giải khát không ga (không CO2) đầu tiên xuất hiện vào thế kỷ 17
với thành phần pha chế gồm nước lọc, chanh và một chút mật ong. Năm 1676, Công
C
ty Compagnie de Limonadiers tại Paris (Pháp) độc quyền bán các loại nước chanh
giải khát. Đến năm 1767, tiến sĩ Joseph Priestley - một nhà hóa học người Anh - đã
ny
pha chế thành công loại nước giải khát có ga. 3 năm sau, nhà hóa học Thụy Điển
Torbern Bergman phát minh loại máy có thể chế tạo nước có ga từ đá vôi bằng cách
sử dụng acid sulfuric. Máy của Bergman cho phép sản xuất loại nước khoáng nhân
om
pa
tạo với số lượng lớn. Tuy nhiên, mãi đến năm 1832 loại nước khoáng có ga mới trở
nên phổ biến nhờ sự ra đời hàng loạt của loại máy sản xuất nước có ga trên thị
trường.
Theo các chuyên gia y tế, thức uống bằng nước khoáng tự nhiên hay nhân tạo
đều tốt cho sức khỏe. Các dược sĩ Mỹ bắt đầu bào chế thêm một số loại dược thảo
C
với các hương vị khác nhau cho vào thức uống này. Do khách hàng thích đem thức
uống về nhà nên ngành công nghiệp sản xuất nước đóng chai cũng phát triển theo
để đáp ứng nhu cầu của họ.
-3-
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ
Năm 1899, ý tưởng về loại máy thổi thủy tinh sản xuất tự động chai thủy tinh
đã được cấp bằng sáng chế. 4 năm sau đó, máy thổi thủy tinh đi vào hoạt động.
Khoảng đầu những năm 1920, máy bán nước giải khát tự động bắt đầu xuất hiện
en
tia
l
trên thị trường Mỹ. Năm 1923, những lốc nước ngọt gồm 6 hộp carton được gọi là
Hom Paks đầu tiên ra đời. Từ đây, nước giải khát trở thành một phần thiết yếu trong
cuộc sống người dân Mỹ.
Kể từ 1852, với việc nước gừng được tung ra thị trường, các sản phẩm có
thương hiệu đã xuất hiện và được cấp quyền kinh doanh. Bắt đầu từ những năm
1880, thị trường nước giải khát tràn ngập các loại nước uống có nhãn hiệu như
ny
C
on
fid
Coca-Cola (1886), Moxie (1885), Dr.Pepper (1885), Pepsi-Cola (1898)...
om
pa
Hình 2.1 Các loại nước giải khát được bày bán đa dạng trên thị trường
Từ khi du nhập vào Việt Nam cho đến nay trên thị trường nước giải khát đa
dạng các loại như nước giải khát không cồn và có cồn, nước giải khát có gas và
không có gas, nước giải khát có thành phần thiên nhiên hay nhân tạo,…của rất
nhiều công ty và cơ sở sản xuất như Coca-Cola, Pepsi-Cola, Chương Dương, Tân
C
Hiệp Phát,…
2.1.2 Tình hình tiêu thụ nước giải khát tại Việt Nam
Nước ta là một nước nhiệt đới nên những ngày nắng nóng oi bức luôn kéo dài,
vì vậy nhu cầu của con người cần có một sản phẩm hạ nhiệt nhanh chóng, tiện lợi,
-4-
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ
không làm mất nhiều thời gian đã góp phần làm đa dạng và thúc đẩy sự phát triển
của thị trường nước giải khát Việt Nam.
Trong một khoảng thời gian dài nước giải khát có gas chiếm lĩnh thị trường,
en
tia
l
nhưng trong các năm từ năm 2004 trở lại đây, thị trường nước giải khát có gas đang
sụt giảm trước sự lấn át của các loại nước không gas. Theo kết quả điều tra thị
trường năm 2004 do Công ty cổ phần nước giải khát Tribeco thực hiện, thị trường
nước giải khát không gas tăng 10%/năm trong khi sản lượng nước ngọt có gas tiếp
tục sụt giảm 5% [32]. Báo cáo này cũng cho thấy, để duy trì khả năng cạnh tranh,
các công ty nước giải khát hầu như không tăng giá trong suốt năm qua, mặc dù giá
fid
nguyên vật liệu đầu vào tăng cao. Các công ty đã phải đầu tư lớn cho việc nghiên
cứu để gia tăng thị phần các sản phẩm cũ và đưa thêm ngày càng nhiều sản phẩm
on
mới ra thị trường.
Theo cùng với xu hướng đó thì sự nhận thức của người tiêu dùng dần dần
được cải thiện, bắt đầu thận trọng hơn trong việc bảo đảm sức khoẻ của mình. Bên
C
cạnh đó, người tiêu dùng đang có xu hướng chú trọng nhiều hơn đến sản phẩm chứa
các thành phần có nguồn gốc thiên nhiên, đồ uống không cồn như nước ép trái cây
ny
tươi, nước uống bổ dưỡng, nước giải khát chứa thành phần thảo mộc, trà thảo
dược,…bằng chứng là sự xuất hiện của Trà thảo mộc Dr.Thanh đã gây nên một cơn
sốt trên thị trường nước giải khát.
om
pa
Theo điều tra các hộ gia đình ở TP.HCM do Sài Gòn Tiếp Thị thực hiện, các
loại trà giải khát có nguồn gốc thiên nhiên chiếm ưu thế với tỷ trọng lên đến 34,2%
giá trị chi tiêu cho đồ uống. Nếu tính cả trà truyền thống (các loại trà bắc, trà tàu) thì
C
tỷ trọng này lên đến 37,7% thị phần giá trị đồ uống giải khát.[31]
-5-
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
on
fid
en
tia
l
ThS. Phạm Ngọc Duệ
C
Hình 2.2 Biểu đồ biểu diễn tỷ trọng chi tiêu cho các sản phẩm đồ uống không
ny
cồn ở TP.HCM những tháng đầu năm 2009
Các sản phẩm đồ uống có nguồn gốc thiên nhiên ngày nay còn được gọi với
tên là “Thực phẩm chức năng”. Có rất nhiều các định nghĩa về thực phẩm chức
om
pa
năng, song tất cả đều thống nhất cho rằng: Thực phẩm chức năng là loại thực phẩm
nằm giới hạn giữa thực phẩm truyền thống (Food) và thuốc (Drug). Đó là loại thực
phẩm không chỉ cung cấp dinh dưỡng cơ bản mà còn có chức năng phòng chống
bệnh tật và tăng cường sức khỏe nhờ các chất chống oxy hóa (beta-caroten, lycopen,
lutein, vitamin C, vitamin E...), chất xơ và một số thành phần khác. Loại thực phẩm
C
chức năng được kể đến đầu tiên là những thực phẩm mà khi ở dạng tự nhiên đã có
những hoạt chất có lợi với lượng lớn. Tiếp đó là nhóm thực phẩm có ít hoạt chất
hơn, phải bổ sung hoặc tinh chế cô đặc lại ở dạng dễ sử dụng, hay gây biến đổi gene
để tăng hàm lượng một số chất có lợi.
-6-
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
en
tia
2.1.3 Nguyên liệu sản xuất nước giải khát trong công nghiệp [33,34,35]
l
ThS. Phạm Ngọc Duệ
Nguyên liệu căn bản nhất là nước, thường là nước tinh khiết (pure water) được
tinh lọc với nhiều mức độ khác nhau tuỳ theo công nghệ và thiết bị xử lý nước. Nếu
không đảm bảo, sản phẩm sẽ vẩn đục, lắng cặn, nhiễm vi sinh…
Đường hoặc chất tạo ngọt (sweeteners) thường được gọi một cách "dân gian"
là đường hoá học. Không phải loại đường hoá học nào cũng gây nguy hiểm cho sức
fid
khoẻ. Saccharin đã bị cấm trên cả thế giới nhưng aspartame, sucralose... "được phép
sử dụng". Chúng còn là thứ không có gì để thay thế trong sản xuất sản phẩm cho
on
người có tiền sử tiểu đường.
Hương liệu (flavor): hầu hết các loại nước ngọt đều có thêm hương liệu nhân
tạo với nhiều mức độ khác nhau để tạo mùi thơm giống tự nhiên, tạo cảm giác dễ
C
chịu. Có hai cấp độ: dùng để sản xuất công nghiệp và dùng để sản xuất trong thực
phẩm. Ví dụ hương chè xanh dùng cho bột giặt không thể là hương chè xanh dùng
ny
trong nước chè xanh để uống. Hương liệu dùng trong chế biến công nghiệp thường
có tạp chất, đôi khi là độc chất, sẽ rất nguy hiểm nếu dùng cho thực phẩm.
Màu: màu thực phẩm (food grade) là một điều bắt buộc đối với các nhà sản
om
pa
xuất nước ngọt.
Chất bảo quản (preservatives): nước ngọt do có chứa đường và một số chất
dinh dưỡng có khả năng gây hư thối nên chất bảo quản sẽ kéo dài thời gian sử dụng
sản phẩm. Có những chất được phép sử dụng rộng rãi trên thế giới nhưng cũng có
những chất bị cấm. Thông thường, dù được cho phép và coi như không độc hại,
C
chất bảo quản chỉ được phép sử dụng ở mức độ một phần ngàn trở lại (Theo danh
mục cho phép sử dụng của cơ quan vệ sinh an toàn thực phẩm).
Có thể có hoặc không có là C02. Nước ngọt có ga C02 dễ gây cảm giác hưng
phấn khi uống nhưng với nhiều người, nhất là những người có vấn đề với hệ thống
tiêu hoá, thì chất này có thể gây no hơi khó chịu hoặc một tác hại nào đó.
-7-
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ
2.1.4 Giới thiệu một số quy trình sản xuất nước giải khát
2.1.4.1 Quy trình sản xuất nước giải khát có gas không cồn trong công
nghiệp [36]
en
tia
l
a) Quy trình
Nước ngầm
Xử lý 1
on
Nấu Sirô
C
Đường tinh
luyện
fid
Xử lý 2
ny
Chất phụ gia
thực phẩm
Làm nguội
Pha chế
om
pa
Hoà trộn
CO2 tinh khiết
C
Lọc
Làm lạnh bảo
hoà CO2
Chiết
Chai, lon đã rửa
sạch
Thành phẩm
-8-
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ
Hình 2.3 Quy trình sản xuất nước giải khát có gas không cồn trong công
en
tia
l
nghiệp
b) Giải thích quy trình
Nước ngầm được xử lý qua 2 giai đoạn nhằm loại bỏ các tạp chất bẩn và xử lý
các thành phần hoá lý đáp ứng tiêu chuẩn cho phép sử dụng.
Nước sau khi xử lý được gia nhiệt lên 700C – 800C. Đường tinh luyện được
cho vào nước nóng với tỉ lệ nhất định thực hiện quá trình nấu Sirô. Dịch sirô sau
fid
nấu lọc loại bỏ cặn và làm nguội.
Các chất phụ gia thực phẩm, các phụ liệu như: nước ép trái cây nguyên chất,
on
chất bảo quản, chất ổn định, hương liệu, chất điều chỉnh độ chua, vitamin,… được
phối trộn cùng với dịch sirô ở những tỉ lệ nhất định.
Dịch nước sau khi phối trộn được chiết vào các chai hoặc lon đã rửa sạch.
C
CO2 tinh khiết được làm lạnh bảo hoà nạp vào các chai hoặc lon chứa dịch
phối trộn sau đó đem đi ghép nắp.
ny
Sản phẩm có thể bảo quản ở nhiệt độ thường hoặc nhiệt độ lạnh tuỳ theo
hướng dẫn của nhà sản xuất.
2.1.4.2 Quy trình chế biến nước Linh chi mật ong đóng lon [8]
C
om
pa
a) Quy trình
-9-
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ
l
Quả thể nấm
Linh chi
en
tia
Rửa – cắt miếng
nhỏ
Nấu lần 1
(1000C/ 30phút)
fid
Lọc
on
Phối chế
Mật ong
Đường
C
Nấu lần 2
( 1000C/ 5phút)
ny
Lọc
C
om
pa
Vào lon
Ghép mí
Xử lý nhiệt
( 1100C/ 15phút)
Thành phẩm
- 10 -
Bảo quản
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ
Hình 2.4 Quy trình chế biến nước Linh chi mật ong đóng lon
b) Giải thích quy trình
Quả thể nấm Linh chi được rửa sạch nhằm loại bỏ bụi, bào tử còn sót trên
l
nấm, vi sinh vật và các chất hoá học gây độc hại trong phân bón. Quả thể được cắt
en
tia
miếng nhỏ nhằm làm tăng hiệu quả trích ly.
Linh chi và nước hoà trộn theo tỉ lệ 1%, nấu sôi trong 30 phút nhằm ly trích
dịch chiết từ Linh chi.
Sau khi nấu, dịch Linh chi được đem đi lọc qua lưới vải nhằm tách phần cái
với nước và loại bỏ cặn.
fid
Dịch nước Linh chi sau lọc được phối trộn với mật ong và đường lần lượt theo
các tỉ lệ 2% và 6%.
Dung dịch sau khi phối trộn đem đi nấu lần 2 ở 1000C trong 15 phút, khi nấu
on
vớt bọt liên tục. Sau khi nấu dịch phối trộn được đem đi lọc qua vải để loại bỏ cặn.
Dịch nước Linh chi mật ong được rót vào các lon nhôm đã được thanh trùng
C
và đem đi ghép mí lon.
Sản phẩm nước Linh chi mật ong đóng lon được xử lý nhiệt ở 1100C trong 15
phút nhằm tiêu diệt vi sinh vật và kéo dài thời gian bảo quản.
ny
Sản phẩm được bảo quản ở nhiệt độ thường.
2.1.5 Thực tế của các loại nước giải khát có nguồn gốc thiên nhiên đang có
om
pa
trên thị trường Việt Nam [30,33,34,35]
Các loại nước trái cây, nước thảo mộc thiên nhiên đang chiếm tỷ lệ khoảng
40% thị trường nước giải khát.Người tiêu dùng chuộng các loại nước này, bởi sự
liên tưởng với hình ảnh công nghệ chiết xuất hiện đại lấy thành phần tinh chất trong
quả tươi mà pha chế thành nước giải khát.
Công nghệ pha chế là hương liệu, màu tổng hợp, chất ổn định, chất bảo
C
quản… không được nhắc tới hoặc chỉ nhắc tới rất mờ nhạt. Các loại nước trà xanh
vị chanh, bên cạnh những quảng bá không màu nhân tạo, không chất bảo quản,
chiết xuất từ những đọt trà xanh tạo cảm giác tự nhiên hoàn toàn, trong thành phần
vẫn có chất điều chỉnh độ chua 330, hương chanh. Nhìn vào thành phần ghi trên bao
- 11 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ
bì, gần như tất cả các loại nước cam đều pha chế từ hương liệu. Cụ thể, loại nước
được coi là tươi ngon thiên nhiên như Twister của PepsiCo có thành phần là nước
cam từ cốt cam cô đặc 65% (150g/l), và thành phần chứa chất điều chỉnh độ axít
en
tia
l
330, 331iii, chất ổn định 415, 414, 327, chất chống oxy hoá, hương cam tự nhiên và
giống tự nhiên, chất bảo quản 202, màu tổng hợp…Nước cam của Orangina tự hào
với “tép cam tươi nguyên chất” cũng chỉ có 12% nước cam nguyên chất, 2% tép
cam, còn lại là nước có gas, tinh dầu cam…Còn với nước cam ép Mr Drink thì
người tiêu dùng không thể xác định được hàm lượng cam trong đó là bao nhiêu khi
nhà sản xuất chỉ ghi thành phần: nước cam ép, đường, nước tinh khiết, hương liệu
fid
tự nhiên, E110, axít Sorbic, Natricitrate...công nghệ sản xuất nước giải khát hiện
nay là công nghệ pha chế hương liệu. Bởi dù có là trà, cam, táo, nho hay thảo mộc
on
chăng nữa, nếu thiếu chất tạo màu, tạo mùi thì không thể giữ hương vị để cả năm
trên quầy kệ bán ngoài đường mà không bị hư hỏng. Nước nào màu sắc đẹp, thơm,
vị ngon thì dễ bán, quan trọng nhất là tiếp thị quảng cáo giỏi sẽ bán chạy.
C
Các công đoạn pha chế cũng ngày càng đơn giản, khi các hương liệu tạo màu,
tạo mùi, dịch quả (còn gọi là nước cốt), luôn có sẵn đủ các hương vị theo trái cây tự
ny
nhiên. Sản phẩm cao cấp thì dùng thêm đường trái cây vào cùng với đường kính để
nước có hương vị thơm ngon hơn.Hiện nay do giá hương liệu và màu thực phẩm
nguồn gốc thiên nhiên đắt 10 - 30 lần sản phẩm tổng hợp, nên muốn có giá thành rẻ,
om
pa
nhiều nơi không ngần ngại sử dụng các gói hương liệu, màu tổng hợp về pha với
nước và đường. Thậm chí, nhiều điểm còn bán luôn gói nguyên liệu tổng hợp pha
sẵn theo tỉ lệ một gói 10g/100 lít nước…Theo ông Nguyễn Đăng Hiến, Giám đốc
Công ty Bidrico nhận xét: “Nếu đúng là nước trái cây, thành phần chí ít phải có 15-
20% nước cốt trái cây. Nhưng cạnh tranh nhau, để có được giá thành rẻ, nhà sản
C
xuất dùng toàn hương liệu pha chế vẫn cho mùi và màu sắc tương tự. Còn khẩu vị
thì chỉ có người tiêu dùng tinh ý mới nhận ra”.
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, Benzen là một hóa chất nằm trong
danh sách chất độc hại có thể làm tăng nguy cơ ung thư, đặc biệt là ung thư máu
leukaemia. Từ năm 1990, cơ quan thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ FDA đã có lời cảnh
- 12 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ
báo với ngành sản xuất nước giải khát Mỹ về hàm lượng Benzen có trong nước ngọt
cao từ 2,5 đến 5 lần giới hạn cho phép của Tổ chức Y tế thế giới WHO để cho nước
uống là 10ppb (parts per billion - phần tỷ). Vấn đề phát sinh do hai thành phần hiện
en
tia
l
nay vẫn thường gặp trong nước giải khát là chất bảo quản sodium benzoat và
ascorbic acid (vitamin C) có thể phản ứng với nhau để hình thành benzene. Sodium
benzoat, ký hiệu E211, hay 211 thường được dùng làm chất bảo quản trong công
nghiệp thực phẩm. Ascorbic acid, hay vitamin C, có trong rau quả, nước ép trái cây,
thường cũng được cho thêm vào thực phẩm và thức uống như một chất kháng oxy
hóa kéo dài tuổi thọ của sản phẩm.
fid
Cơ chế phản ứng được Glen Lawrence-một trong những nhà hóa học đã từng
thử nghiệm benzen cho FDA đầu thập niên 1990, giải thích:
on
- Thoạt tiên, ascorbic acid tác dụng với kim loại sắt, đồng có trong nước để tạo
thành những gốc tự do hydroxyl.
benzoic acid.
C
- Cùng lúc sodium benzoat trong môi trường acid của nước ngọt, cho ra
- Các gốc hydroxyl sẽ tác kích benzoic acid, tách CO2 tạo thành benzen.
ny
Theo Lawrence, phản ứng này có thể xảy ra trong thức uống cũng như thức ăn
có chứa sodium benzoat và vitamin C, kể cả vitamin C tự nhiên có trong nước ép
trái cây. Vì vậy, nước ép trái cây cũng như nước ngọt có dùng vitamin C không
om
pa
được dùng chất bảo quản là sodium benzoat.
Trong khi đó, theo danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong thực
phẩm của Bộ Y tế Việt Nam ban hành, sodium benzoat và benzoic acid vẫn được
phép sử dụng trong các sản phẩm nước giải khát như hoa quả ngâm giấm, ngâm
đường, trong nectar quả thanh trùng đóng hộp, trong nước giải khát, nước uống
C
dành cho thể thao, nước uống có dược thảo,...
2.1.6 Giới thiệu sơ lược các loại nước giải nhiệt và nước có thành phần nấm
Linh chi trên thị trường
Trên thị trường hiện nay để đáp ứng nhu cầu giải nhiệt mùa nắng đã xuất hiện
rất nhiều các loại nước giải nhiệt được sản xuất từ nhiều công ty khác nhau.
- 13 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ
Trà bí đao Wanderfarm do Công ty cổ phần thực phẩm Quốc tế sản xuất với
thành phần nước, nước sương sâm, thạch rong biển, đường.
Trà xanh Green Tea chanh do Công ty cổ phần thực phẩm Quốc tế sản xuất
vitamin C, hương táo tự nhiên
en
tia
l
với thành phần nước, tinh chất trà, đường, fructose, chất xơ hoà tan, acid citric,
Nước mía lau của Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất – thương mại Huỳnh
Vĩnh Đức thành phần gồm: nước, đường cát, mía, cà rốt, củ năng.
Nước bưởi ép của Công ty Tribeco với thành phần nước; đường; nước bưởi
ép; chất điều chỉnh độ chua 330, 331iii; chất ổn định 466; chất nhũ hoá 445; hương
fid
tổng hợp; chất chống oxy hoá 300, 307; vitamin.
Trà xanh C2 do Công ty trách nhiệm hữu hạn URC Việt Nam sản xuất với
on
100% trà xanh Thái Nguyên nguyên chất.
Trà xanh 00 của Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại – dịch vụ Tân Hiệp
Phát với 100% trà xanh nguyên chất.
C
Đặc biệt với sự xuất hiện của Trà thảo mộc Dr.Thanh do Công ty Tân Hiệp
Phát sản xuất với các thành phần gồm 9 loại thảo mộc cung đình: nước, đường, kim
ny
ngân hoa, hoa cúc, la hán quả, hạ khô thảo, cam thảo, đản hoa, hoa mộc miên, bung
lai, tiên thảo đã gây ra một tiếng vang lớn trên thị trường nước giải khát thanh nhiệt.
Sản phẩm được người tiêu dùng yêu thích và lựa chọn cho thấy một xu hướng mới
om
pa
trong việc lựa chọn các sản phẩm giải khát, người tiêu dùng ngày càng hướng đến
các sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên, thành phần thảo mộc.
Bên cạnh đó còn có các loại nước giải nhiệt được bày bán ngoài đường phố
với thành phần và chất lượng không thể kiểm soát được.
Các sản phẩm giải nhiệt có thành phần nấm Linh chi trên thị trường hiện còn
C
đang rất hạn chế, phần lớn là các loại trà: trà túi lọc Linh chi, cao nấm Linh chi, trà
Linh chi – Actiso, trà Linh chi – Nhân sâm,…
Ngoài ra, còn có các sản phẩm có thành phần nấm Linh chi đã được chế biến
thử nghiệm như: viên Linh chi hoà tan thành phần gồm nấm Linh chi, mật ong,
đường Saccharose, maltodextrin; trà túi lọc Linh chi có thành phần nấm Linh chi,
- 14 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ
đinh lăng, cỏ ngọt, rễ tranh; nước Linh chi mật ong đóng lon thành phần gồm nấm
Linh chi, mật ong, đường.
2.2 Tổng quan về nguyên liệu
en
tia
l
2.2.1 Nấm Linh Chi
2.2.1.1 Khái quát chung [ 3,7,15,18]
Hơn 4000 năm trước đây (từ thời Hoàng đế 2550 – 2140 trước Công nguyên),
giá trị dược liệu của nấm Linh chi đã được ghi chép trong các thư tịch cổ, Linh chi
được xếp vào “Thượng dược” trong sách “Thần Nông Bản Thảo” cách nay khoảng
2000 năm thời nhà Châu và sau đó được nhà y dược nổi tiếng Trung Quốc Lý Thời
fid
Trân phân ra thành “Lục Bảo Linh Chi” (khoảng 1590) thời nhà Minh với các khái
quát công dụng dược lý khác nhau, ứng theo từng màu.
on
Từ đó đến nay, trải qua bao thăng trầm của lịch sử, bao biến động của thời tiết,
C
om
pa
ny
C
khí hậu, môi trường, Linh chi vẫn trường tồn và thể hiện giá trị “Siêu dược liệu”.
Hình 2.5 Nấm Linh chi đỏ
Trong số các tên gọi: Bất lão thảo, Vạn niên nhung, Thần tiên thảo, Chi linh,
Mộc linh chi, Hổ nhũ Linh chi, Đoạn thảo, Nấm Lim,…tên gọi Linh chi có lẽ tiêu
biểu và mang tính lịch sử cần thống nhất sử dụng hơn cả. Đó là bắt nguồn từ tên
phiên âm tiếng Trung Quốc: Lingzhi, hay theo tiếng Nhật: Reishi hoặc Mannentake.
- 15 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ
Ở các nước Đông Á, nhất là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,…việc
nghiên cứu, phát triển và sử dụng Linh chi đang được công nghiệp hóa với qui mô
rộng lớn, cả về phân loại học, thu hái tự nhiên, nuôi trồng chủ động, chế biến và bào
en
tia
l
chế dược phẩm, đồng thời nghiên cứu hóa dược các hoạt chất, tác dụng dược lý và
phương pháp điều trị lâm sàng.
Ở Việt Nam, Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã nói về Linh chi từ lâu và
Lê Quí Đôn đã chỉ rõ đó là “nguồn sản vật quí hiếm của đất rừng Đại Nam”. Linh
chi được nuôi trồng thành công trong phòng thí nghiệm năm 1978 và vào thập niên
90, Linh chi mới “bùng nổ” ở Thành Phố Hồ Chí Minh, sản lượng hàng năm mới
fid
đạt khoảng 10 tấn.
2.2.1.2 Vị trí phân loại [3,4]
on
Nấm Linh chi có vị trí phân loại được thừa nhận rộng rãi hiện nay:
Eumycota
Ngành phụ:
Basidiomycotina
Lớp:
Hymenomycetes
Lớp phụ:
Họ:
Hymenomycetidae
Aphyllophorales
ny
Bộ:
C
Ngành:
Ganodermataceae
Ganodermoidae
Chi:
Ganoderma
om
pa
Họ phụ:
Tên khoa học:
Ganoderma lucidum
2.2.1.3 Đặc điểm hình thái và chu trình sống của nấm Linh chi
a) Đặc điểm hình thái nấm linh chi (Ganoderma lucidum)
Linh chi thuộc nhóm nấm lớn và rất đa dạng về chủng loại. Từ khi xác lập thành
C
một chi riêng là Ganoderma Karst (1881), đến nay tính ra có hơn 200 loài được ghi
nhận, riêng Ganoderma lucidum đã có 45 loài.
Nấm Linh chi là một trong những loại nấm phá gỗ, đặc biệt trên các cây thuộc bộ
Đậu (Fabales). Nấm xuất hiện nhiều vào mùa mưa, trên thân cây hoặc gốc cây. Ở
- 16 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ
Việt Nam Nấm Linh Chi được gọi là nấm Lim và được phát hiện ở miền Bắc bởi
Patouillard N.T (1890 đến 1928).
Nấm Linh Chi (quả thể) cây nấm gồm 2 phần cuống nấm và mũ nấm (phần
en
tia
l
phiến đối diện với mũ nấm). Cuống nấm dài hoặc ngắn, đính bên có hình trụ đường
kính 0,5-3cm. Cuống nấm ít phân nhánh, đôi khi có uốn khúc cong queo. Lớp vỏ
cuống màu đỏ, nâu đỏ, nâu đen, bóng, không có lông, phủ suốt lên mặt tán nấm.
Mũ nấm khi non có hình trứng, lớn dần có hình quạt. Trên mặt mũ có vân
gạch đồng tâm màu sắc từ vàng chanh- vàng nghệ- vàng nâu - vàng cam - đỏ nâu nâu tím nhẵn bóng như láng vecni. Mũ nấm có đường kính 2-15cm, dày 0,8-1,2cm,
phát tán bào tử từ phiến có màu nâu sẫm.
C
on
b) Chu trình sống của nấm Linh chi
fid
phần đính cuống thường gồ lên hoặc hơi lõm. Khi nấm đến tuổi trưởng thành thì
Quả thể
ny
Đảm
om
pa
Sợi nấm song nhân
C
Sợi nấm đơn nhân
Đảm và bào tử
đảm
Hình 2.6: Chu trình phát triển của nấm Linh chi [3]
- 17 -
Phối nhân trong
đảm
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ
Khi nuôi cấy, tơ nấm lúc đầu có màu trắng, sau chuyển sang màu vàng, sợi
nấm ngăn thành nhiều phần và hình thành các bào tử vô tính. Chu kỳ sống của nấm
Linh chi giống hầu hết các loài nấm khác, nghĩa là cũng bắt đầu từ các bào tử, bào
en
tia
l
tử nảy mầm phát triển thành mạng sợi nấm gặp điều kiện thuận lợi sợi nấm sẽ kết
thành nụ nấm, nụ phát triển thành chồi, rồi tán và thành tai trưởng thành. Mặt dưới
mũ sinh ra các bào tử, bào tử phóng thích ra ngoài và chu trình lại tiếp tục (Đỗ Tất
Lợi và ctv, 1991).
2.2.1.4 Thành phần hóa học của nấm Linh chi(Ganoderma lucidum)
Các phân tích của G-Bing Lin đã chứng minh các thành phần hóa dược tổng
fid
quát của nấm Linh chi như sau:[37]
on
Bảng 2.1 THÀNH PHẦN HÓA DƯỢC TỔNG QUÁT CỦA NẤM LINH CHI
TỈ LỆ CÁC CHẤT
Nước
12 – 13%
Cellulose
54 – 56%
Lignine
13 – 14%
1.9 – 2.0%
ny
Lipid
C
THÀNH PHẦN
4.5 – 5.0%
Polysaccharide
1.0 – 1.2% (chống hoạt động khối u, tăng
C
om
pa
Monosaccharide
sức đề kháng và hệ miễn dịch cho cơ thể)
Sterol
0.14 – 0.16%
Protein
0.08 – 0.12%
Thành phần khác
K, Zn, Ca, Mn, Na, khoáng thiết yếu,
nhiều vitamin, amino acid, enzyme và hợp
chất alcaloid
Từ những năm 1980 đến nay, bằng các phương pháp hiện đại: phổ kế UV (tử
ngoại), IR (hồng ngoại), phổ kế khối lượng - sắc ký khí (GC – MS), phổ cộng
hưởng từ hạt nhân và đặc biệt là kỹ thuật sắc ký lỏng cao áp (HPLC) cùng phổ kế
- 18 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ
plasma (ICP), đã xác định chính xác gần 100 hoạt chất và dẫn xuất trong nấm Linh
chi.[18]
en
tia
l
Bảng 2.2: CÁC HOẠT CHẤT SINH HỌC VÀ DẪN XUẤT TRONG NẤM
LINH CHI(GANODERMA LUCIDUM) [38]
HOẠT CHẤT
NHÓM
HOẠT TÍNH DƯỢC LÝ
Ức chế giải phóng histamine
Cyclooctasulfur
Adenosine dẫn xuất
Ức chế kết dính tiểu cầu, thư giãn cơ,
Nucleotide
giảm đau
Chống dị ứng phổ rộng, điều hòa miễn
fid
Lingzhi – 8
Proteine
dịch
(Không
xác Alcaloide
định)
Trợ tim
on
***
Giải độc gan
Steroide
Lanosporeric acid A
Steroide
Lanosterol
Steroide
Ức chế sinh tổng hợp Cholesterol
II, III, IV, V
Steroide
Ức chế sinh tổng hợp Cholesterol
Ganoderans A, B, C
Polysaccharide Hạ đường huyết
Beta –D-Glucan
Polysacc.
Chống ung thư, tăng tính miễn dịch
BN-3B:1, 2, 3
Polysacc.
Chống ung thư, tăng tính miễn dịch
D -6
Polysacc.
Tăng tổng hợp protein, tăng chuyển
om
pa
ny
C
Ganodosterone
hóa acid nucleic
***
Polysacc.
Trợ tim
Ganoderic acid R, S
Triterpenoide
Ức chế giải phóng histamine
Ganoderic acid B, Triterpen.
C
Ức chế sinh tổng hợp Cholesterol
Hạ huyết áp, ức chế ACE
D, F, H, K, Y
Ganoderic acid
Triterpen.
Ức chế sinh tổng hợp Cholesterol
Ganodermadiol
Triterpen.
Hạ huyết áp, ức chế ACE
- 19 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ
Ức chế sinh tổng hợp Cholesterol
Ganodermic acid M, Triterpen.
F
Ức chế sinh tổng hợp Cholesterol
Ganodermic acid T, Triterpen.
en
tia
l
O
Triterpen.
Bảo vệ gan
Lucidenol
Triterpen.
Bảo vệ gan
Ganosporelacton A
Triterpen.
Chống khối u
Ganosporelacton B
Triterpen.
Chống khối u
Oleic acid dẫn xuất
Acid béo
Ức chế giải phóng histamine
fid
Lucidone A
2.2.1.5 Tác dụng trị liệu của nấm Linh chi
on
Linh chi được dùng như một thượng dược từ khoảng 4000 năm nay ở Trung
Quốc, chưa thấy có tài liệu nào về tác dụng xấu, độc tính của Linh chi. Cách đây
hơn 400 năm, nhà y dược nổi tiếng của Trung Quốc Lý Thời Trân đã phân ra các
C
nhóm Linh chi chính và khái quát tác dụng trị liệu của chúng.
ny
Bảng 2.3: LỤC BẢO LINH CHI THEO LÝ THỜI TRÂN (1590)
ĐẶC TÍNH
TÊN GỌI MÀU SẮC
Thanh chi
om
pa
(Long chi)
Xanh
Hồng chi
(Xích chi, Đỏ
Đơn chi)
Hoàng chi
C
(Kim chi)
Bạch chi
(Ngọc chi)
Hắc chi
Vàng
Trắng
Đen
Vị chua, tính bình, không độc, chủ trị sáng mắt, bổ
sung khí, an thần tăng trí nhớ.
Vị đắng, tính bình, không độc, tăng trí nhớ, dưỡng tim,
bổ trung, chữa trị tức ngực.
Vị ngọt, tính bình, không độc, an thần, ích tì khí.
Vị cay, tính bình, không độc, ích phổi, thông mũi,
cường ý chí, an thần, chữa ho, nghịch hơi.
Vị mặn, tính bình, không độc, trị chí bí tiểu, ích thần
- 20 -
- Xem thêm -