Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Những yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của người chăm ở phường 17, quận phú nhuận, t...

Tài liệu Những yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của người chăm ở phường 17, quận phú nhuận, thành phố hồ chí minh

.PDF
107
84
126

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Công trình nghiên cứu: "Những yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của người Chăm ở phường 17, quận Phú nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh" đƣợc hoàn thành với sự nỗ lực, tìm tòi, sáng tạo và cố gắng của bản thân. Trƣớc tiên, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám đốc Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã hội Việt Nam - Học viện Khoa Học Xã Hội đã tạo điều kiện tốt nhất cho chúng tôi trong quá trình theo học ở đây. Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn và biết ơn sâu sắc nhất đến thầy hƣớng dẫn khoa học, Tiến sĩ Phú Văn Hẳn - Phó Viện trƣởng Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ đã tận tình hƣớng dẫn, dành nhiều thời gian góp ý và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Đồng thời, tôi chân thành cảm ơn đến qúi Thầy, Cô Khoa Xã hội học đã trang bị những kiến thức hữu ích, phƣơng pháp nghiên cứu khoa học để tôi áp dụng vào luận văn cũng nhƣ thực tiễn trong giải quyết công việc. Bên cạnh đó, tôi cũng xin cảm ơn đến qúi cơ quan: UBND Quận Phú Nhuận, UBND Phƣờng 17 và cùng toàn thể ngƣời dân tại địa bàn nghiên cứu đã tạo mọi điều kiện trong, cung cấp thông tin, số liệu giúp tôi thực hiện tốt luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ và chia sẽ công việc với tôi trong suốt thời gian qua để tôi có thời gian đi học và hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày tháng Tác giả Ngô Văn Bữu năm 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Luận văn sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các số liệu, kết quả này đảm bảo tính trung thực. Thông tin từ điều tra thực tế tại địa bàn Phƣờng 17, Quận Phú Nhuận và số liệu tham khảo từ những kết quả nghiên cứu khác đều có trích dẫn rõ ràng. Tôi cam đoan Luận văn này hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả Ngô Văn Bữu CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN T T Nơi công bố Tên công trình (bài báo, công trình...) Là tác giả N (tên tạp chí đã đăng công trình) Việc làm của thanh niên dân tộc thiểu số tại TP. Hồ Chí Minh và Thƣ ký tầm nhìn 1 đến năm 2020 – Trƣờng hợp ngƣời Hoa, ngƣời Chăm và đề tài ngƣời Khmer. Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh. Văn hóa và sinh kế của ngƣời Chăm2ở Tây Nam Bộ trong phát Tác giả triển bền vững NXB Khoa học Xã hội Hà Nội, ngày tháng Năm công bố 2 2016 2 2018 năm 2018 Tác giả Ngô Văn Bữu MỤC LỤC DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC BIỂU DANH MỤC HÌNH ẢNH MỞ ĐẦU…………………………………………………………….1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN......................... 16 1. Một số khái niệm cơ bản........................................................... 16 2. Hƣớng tiếp cận các lý thuyết trong nghiên cứu ........................ 21 3. Các quan điểm tiếp cận trong nghiên cứu ................................ 24 4. Giả thuyết nghiên cứu……………………………………….27 5. Khung phân tích………………………………………………27 CHƢƠNG 2: NGUỒN GỐC VÀ ĐẶC ĐIỂN KINH TẾ-VĂN HÓAXÃ HỘI CỦA NGƢỜI CHĂM…………………………………28 1. Quá trình hình thành cộng đồng ngƣời Chăm ở Thành phố Hồ Chí Minh ……………………………………………………….28 2. Đặc điểm cơ bản về kinh tế - xã hội, văn hóa và tôn giáo…31 3. Cộng đồng ngƣời Chăm ở Phƣờng 17, Quận Phú Nhuận……37 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƢỢC………….43 1. Đặc điểm về mẫu điều tra ....................................................... 433 2. Mức sống hiện nay so với 8 năm trƣớc tại địa bàn nghiên cứu ..................................................................................................................... 466 3. Đặc điểm sinh kế và các nhân tố ảnh hƣởng ........................ 4847 4. Các nguồn lực và sự ảnh hƣởng đến sinh kế .......................... 522 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................. 733 1. Kết luận ................................................................................... 733 2. Khuyến nghị.............................................................................. 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO: ............................................................. 843 DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT VIẾT TẮT - BCH - BHYT - CLB - CT-XH - Đoàn TN - Hội CCB - Hội CTĐ - Hội LHPN - Hội LHTN - MTTQ - NGTK - NGTKVN - NVQS - Nxb - QĐNDVN - SX - SXKD - TCTKVN - TP.HCM - TTGTVL - UBND - XĐGN - XH - XHH - YESRCENTER -U - BCHQS - BMTTQVN THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT Ban Chấp hành Bảo hiểm Y tế Câu lạc bộ Chính trị - Xã hội Đoàn Thanh niên Hội Cựu chiến binh Hội Chữ thập đỏ Hội Liên hiệp Phụ nữ Hội Liên hiệp Thanh niên Mặt trận tổ quốc Niên giám thống kê Niên giám thống kê Việt Nam Nghĩa vụ quân sự Nhà xuất bản Quận đội Nhân dân Việt Nam Sản xuất Sản xuất kinh doanh Tổng cục thống kê Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh Trung tâm giới thiệu việc làm Ủy ban Nhân dân Xóa đói giảm nghèo Xã hội Xã hội học Trung tâm Hƣớng nghiệp, Dạy nghề và Giới thiệu việc làm Thanh niên Bộ chỉ huy quân sự Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Các khu vực cƣ trú của ngƣời Chăm ở thành phố Hồ Chí Minh Bảng 2: Dân số ngƣời Chăm Thành phố Hồ Chí Minh từ 1975 đến 2009 Bảng 3: Trình độ học vấn chia theo giới tính Bảng 4: Nhóm tuổi của các thành viên trong hộ chia theo giới tính Bảng 5: Sự thay đổi mức sống của hộ hiện nay so với 8 năm trƣớc Bảng 6: Đánh giá mức sống hiện nay của hộ Bảng 7: Đặc điểm sinh kế của các thành viên hộ gia đình hiện nay Bảng 8: Trình độ học vấn và tình trạng đi học của các thành viên trong hộ gia đình Bảng 9: Nhóm nghề thạo nhất và nhóm nghề đang làm hiện nay Bảng 10: Tình trạng sức khoẻ, hành vi sức khoẻ và BHYT của các thành viên hiện nay Bảng 11: Mức độ tuân thủ chế độ hành lễ tôn giáo và những ảnh hƣởng của chúng đối với việc làm, học hành của các thành viên trong gia đình Bảng 12: Những sự giúp đỡ của chính quyền trong 12 tháng qua Bảng 13: Đánh giá về sự thay đổi một số dịch vụ công cộng và phúc lợi XH tại cộng đồng hiện nay so với 8 năm trƣớc Bảng 14: Loại nhà của hộ gia đình 8 năm trƣớc và hiện nay Bảng 15: Các tiện nghi vật chất của hộ gia đình ngƣời Chăm hiện nay DANH MỤC BIỂU Biểu 1: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ % nam nữ của ngƣời Chăm phƣờng 17 Biểu 2: Biểu đồ thể hiện trình độ học vấn chia theo tỉ lệ % các cấp học Biểu 3: Biểu đồ thể hiện loại nhà của hộ gia dình chia theo tỉ lệ % DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1: Ông Châu Văn Hai – Phó Trƣởng Ban Dân tộc Thành phố trao quà cho Ban quản trị Tiểu Thánh đƣờng Hồi giáo phƣờng 17 Hình 2: Tặng quà nhân tháng chay Ramadan 2015, cho đồng bào dân tộc Chăm trên địa bàn quận Phú Nhuận Hình 3: Thăm, tặng quà cho đồng bào dân tộc Chăm nhân dịp Tết Bính Thân năm 2016 (29/01/2016) Hình 4: Lễ trao nhà tình thƣơng cho ông Mohamath Jacob, số 111/19 Huỳnh Văn Bánh, phƣờng 17, quận Phú Nhuận ngày 24/09/2016 Hình 5: Tặng nhà tình thƣơng ngƣời Chăm cho ông Ysa ngày 12/11, tại số nhà 111/23 Huỳnh Văn Bánh, phƣờng 17, quận Phú Nhuận Hình 6. Nhân tháng Ramadan, sáng ngày 23/5/2017, Ban Dân tộc thành phố cùng với Quận ủy – Hội đồng nhân dân – Ủy ban nhân dân -Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt nam quận và Ủy ban nhân dân phƣờng 15, 17 đã đến thăm hỏi, tặng quà cho Ban Quản trị Thánh đƣờng và Tiểu thánh cho 78 hộ gia đình đồng bào ngƣời Chăm có hoàn cảnh khó khăn Hình 7: Trao quà cho đồng bào dân tộc Chăm phƣờng 17 nhân dịp tết cổ truyền mậu tuất năm 2018 (06/02/2018) Hình 8: Nhân kỷ niệm 35 năm ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 (20/11/198220/11/2017). Chiều ngày 17/11/2017, Văn phòng Hội đồng nhân và Ủy ban nhân dân quận cùng đại diện Phòng Giáo dục và Đào tạo quận đã đến thăm hỏi, chúc mừng và tặng quà cho 06 Giáo viên ngƣời dân tộc. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo Chỉ thị 06/2004/CT-TTg ngày 18/02/2004 của Thủ tƣớng Chính phủ và Thông báo số 396/TB-VPCP ngày 09/12/ 2015 về Kết luận của đồng chí Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 06/2004/CT-TTg của Thủ Tƣớng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - trật tự đối với đồng bào Chăm trong tình hình mới. Trong những năm gần đây, vấn đề sinh kế là mối quan tâm của nhiều quốc gia đang phát triểu cũng nhƣ các nƣớc phát triển. Chủ đề này thu hút sự quan tâm nghiên cứu, thảo luận của giới khoa học, những cơ quan và ngƣời làm chính sách. Sinh kế hay còn gọi tập quán mƣu sinh của con ngƣời, khi nó biến đổi, buộc lối sống, văn hóa của dân tộc đó cũng nhƣ các công đồng dân tộc khác biến đổi theo. Vì vậy, tác giả quyết định chọn Phƣờng 17, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh làm địa bàn nghiên cứu. Hiện nay, Phƣờng 17 có 136 hộ ngƣời Chăm với 796 nhân khẩu, trong đó nam chiếm số đông với 419 ngƣời, nữ 377 ngƣời chiếm 7,63% dân số của phƣờng. Ngƣời Chăm là một cộng đồng thiểu số có những tính chất đặc thù về văn hoá truyền thống và tôn giáo. Cộng đồng dân tộc Chăm ở đây theo tín ngƣỡng Islam. Các lễ nghi tôn giáo vẫn còn chi phối rất lớn đến đời sống tinh thần, sinh hoạt văn hóa xã hội trong cộng đồng dân tộc Chăm, và phần lớn các hoạt động trong đời sống của mỗi thành viên. Mô hình cƣ trú và hoạt động sinh kế chịu ảnh hƣởng đậm nét của các yếu tố văn hoá và tôn giáo. Ngƣời Chăm là một cộng đồng thiểu số có những tính chất đặc thù về văn hoá truyền thống và tôn giáo. Cộng đồng dân tộc Chăm ở đây theo tín ngƣỡng Islam, lấy kinh Qur’an làm nền tảng giáo lý tối cao. Lễ nghi tôn giáo vẫn còn chi phối rất lớn đến đời sống tinh thần, sinh hoạt văn hóa xã hội trong 1 cộng đồng dân tộc Chăm, phần lớn các hoạt động trong đời sống của mỗi thành viên. Mô hình cƣ trú và hoạt động sinh kế chịu ảnh hƣởng đậm nét của các yếu tố văn hoá và tôn giáo trên. Về mặt bằng dân trí và đời sống kinh tế của cộng đồng ngƣời Chăm vẫn còn tƣơng đối thấp so với đồng bào Kinh. Số ít là tri thức làm những công việc tốt có thu nhập cao, còn đa số ngƣời Chăm sống bằng các nghề lao động phổ thông nhƣ buôn bán, dệt vải thổ cẩm, phụ hồ, chạy xe ôm, bán hàng ăn theo khẩu vị của dân tộc và rất nhiều công việc khác mà chủ yếu trong khu vực phi chính thức, rất ít ngƣời làm việc trong khu vực chính thức nói chung, và khu vực nhà nƣớc nói riêng. Là một cộng đồng khá khép kín, mối quan hệ giữa ngƣời Chăm Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và ngƣời Chăm ở Phƣờng 17 Quận Phú Nhuận nói riêng, mạng lƣới xã hội này và sự trợ giúp đáng kể về vật chất của cộng đồng Islam thế giới có những ảnh hƣởng trên nhiều lĩnh vực trong đời sống đối với ngƣời Chăm. Các chính sách của Trung ƣơng, Tỉnh-Thành phố, Quận-Huyện, và Phƣờng-Xã đối với cộng đồng ngƣời Chăm từ khi đổi mới đến nay đã cải thiện đáng kể về điều kiện cƣ trú, hoạt động sinh kế, giáo dục, y tế, xoá đói giảm nghèo và các chế độ hổ trợ khác. Bên cạnh một số cải thiện về điều kiện vật chất và sinh kế ban đầu có tính ngắn hạn, mức độ cải thiện đời sống cao nhƣng tính dài hạn vẫn còn là thách thức phía trƣớc, các chiến lƣợc sinh kế truyền thống của ngƣời Chăm vẫn tồn tại một cách dai dẳng, mức độ thâm nhập vào khu vực kinh tế chính thức vẫn chƣa có nhiều chuyển biến, trình độ học vấn của thế hệ trẻ ngƣời Chăm vẫn còn thấp hơn đáng kể so với mặt bằng chung trong môi trƣờng giáo dục khá thuận lợi nhƣ hiện nay ở một thành phố lớn. Một số vấn đề đặt ra là: Văn hoá truyền thống với mạng lƣới cố kết chặt chẽ giữa các thành viên, các nhóm trong cộng đồng ngƣời Chăm có vai trò 2 nhƣ thế nào trong việc định hình các chiến lƣợc sinh kế của họ và giúp duy trì các hoạt động sinh kế này? Giáo lý Islam và việc thực hành tôn giáo có thể tạo ra những trở lực nào trong việc thâm nhập vào các khu vực phi truyền thống của ngƣời Chăm? Các nguồn lực cá nhân nhƣ giáo dục - đào tạo có phải là một hạn chế trong việc cải thiện sinh kế của ngƣời Chăm? Các chính sách của Nhà nƣớc có thể hỗ trợ đến đâu, trên lĩnh vực gì, và tính hiệu quả ra sao đối với sinh kế của ngƣời Chăm? Mức độ tƣơng tác giữa các yếu tố và vai trò của mỗi yếu tố đối với việc cải thiện sinh kế của ngƣời Chăm nhƣ thế nào? Nguồn lực xã hội, nguồn lực tự nhiên, nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất tác động đến sinh kế nhƣ thế nào? Ngày 25/02/2007 tại Thành phố Hồ Chí Minh, Trung ƣơng đã tổ chức Hội nghị sơ kết 2 năm thực hiện Chỉ thị 06 của Thủ tƣớng Chính phủ. Hội nghị đánh giá những kết quả đã đạt đƣợc, những tồn tại, khuyết điểm, đồng thời đề ra những phƣơng hƣớng, nhiệm vụ trong thời gian tới. Mặc dù có nhiều hoạt động tổng kết, đánh giá của chính quyền, tổ chức đoàn thể, chƣa có những nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện các vấn đề nêu trên. Các nghiên cứu về ngƣời Chăm ở những bối cảnh khác nhau có thể cung cấp những gợi ý cho việc tìm hiểu những yếu tố ảnh hƣởng trong vấn đề sinh kế của ngƣời Chăm một cách khoa học. Do vậy, đề tài mong muốn tìm hiểu và chỉ ra các nhân tố ảnh hƣởng đến sinh kế từ thực tiễn đặt ra ở cộng đồng ngƣời Chăm Phƣờng 17, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu này cũng nhằm góp phần đánh giá việc thực hiện chính sách dân tộc đối với ngƣời Chăm và đƣa ra một số khuyến nghị và giải pháp, góp phần tham vấn cho chính quyền trong việc cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập của cộng đồng dân tộc Chăm trong quá trình thực hiện chủ trƣơng đại đoàn kết toàn dân tộc. 3 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Sinh kế bền vững đang là mối quan tâm hàng đầu hiện nay của con ngƣời. Trên thực tế đã có nhiều chƣơng trình, tổ chức dự án hỗ trợ cho cộng đồng để hƣớng đến mục tiêu phát triển ổn định và bền vững. Thực tế cho thấy, việc lựa chọn những hoạt động sinh kế của ngƣời dân chịu ảnh hƣởng rất lớn từ nhiều yếu tố nhƣ: điều kiện tự nhiên, xã hội, yếu tố con ngƣời, vật chất, cơ sở hạ tầng, yếu tố dân tộc, tôn giáo, tín ngƣỡng... Việc đánh giá hiệu quả các hoạt động sinh kế giúp chúng ta hiểu rõ đƣợc những phƣơng thức sinh kế của ngƣời dân có phù hợp với các điều kiện của địa phƣơng hay không? Các hoạt động sinh kế đó có bền vững, phát triển lâu dài và ổn định hay không? Từ trƣớc đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, bài viết đi sâu phân tích về hoạt động sinh kế của ngƣời dân, đặc biệt chú ý đến đời sống của cƣ dân nghèo khổ. Ý tƣởng nghiên cứu về sinh kế xuất hiện nhiều trong các công trình nghiên cứu của các tác giả (R.Chamber, 1980), (F.Ellis, 2000) cho rằng khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến đời sống của cá nhân cũng nhƣ từng hộ gia đình. Hiện nay, các đề tài liên quan đến hoạt động sinh kế và bàn về cách thức để xây dựng mô hình sinh kế bền vững cũng vô cùng phong phú. Làm thế nào để lựa chọn một sinh kế bền vững, hay nguyên nhân dẫn đến nghèo đói là gì là những vấn đề phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong giới hạn đề tài cho phép, chúng tôi xin tổng quan một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài nhƣ sau: Công trình Xây dựng lực lượng chính trị của Đảng trong các DTTS ở TP. Hồ Chí Minh - Thực trạng và giải pháp do Nhà nghiên cứu Võ Công Nguyện làm chủ nhiệm, có khách thể nghiên cứu là các DTTS tại TP. Hồ Chí Minh (2016), là đề tài thuộc Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh. Mục tiêu chính của công trình là nghiên cứu việc xây dựng lực lƣợng chính trị của Đảng trong các dân tộc, vì thế công trình tìm hiểu kỹ về các đặc tính nhân 4 khẩu, nguồn nhân lực, các tổ chức xã hội trong cộng đồng… để trên cơ sở ấy xem xét khả năng xây dựng lực lƣợng chính trị trong các cộng đồng này. Với sự am hiểu sâu về đặc tính dân tộc, nhóm nghiên cứu đã đƣa ra những phân tích lối sống, ứng xử của đồng bào DTTS, cùng các mối quan hệ của họ với đoàn thể, chính quyền địa phƣơng, cho thấy khung cảnh sinh hoạt của cộng đồng, sự cố kết cộng đồng dân tộc, cộng đồng tôn giáo, những thách thức mà cộng đồng gặp phải trong phát triển nhƣ xu hƣớng toàn cầu hóa, dân chủ hóa, hợp tác xã hội… (Võ Công Nguyện, 2016). Những phân tích và những số liệu của công trình đã giúp cho tác giả hiểu rõ về cộng đồng DTTS nói chung và ngƣời Chăm nói riêng tại TP. Hồ Chí Minh, tạo điều kiện thuận lợi trong việc thâm nhập khảo sát, phỏng vấn cộng đồng ngƣời Chăm đang sinh sống tại phƣờng 17, quận Phú Nhuận. Luận văn Cộng đồng người Chăm cư trú ở Thành phố Hồ Chí Minh của Nguyễn Đệ (1990) đã giới thiệu khái quát về cộng đồng ngƣời Chăm Islam Thành phố Hồ Chí Minh qua ba thành tố vật chất, văn hóa tinh thần, tổ chức xã hội - hôn nhân gia đình. Tác giả cũng đã nêu lên một thực trạng báo động về trình độ dân trí thấp, thanh niên không có nghề nghiệp ổn định, cộng đồng Chăm Islam còn nhiều hạn chế trong việc tham gia các hoạt động xã hội nhƣ văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí… Tập trung vào lĩnh vực giáo dục, luận văn Vấn đề giáo dục của người Chăm ở Thành phố Hồ Chí Minh của Nguyễn Thị Thanh Lan (1997) đã phân tích thực trạng giáo dục của ngƣời Chăm Thành phố Hồ Chí Minh qua các giai đoạn phát triển. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một số ý kiến nhằm phát triển đời sống giáo dục của cộng đồng dân tộc này. Đề cập đến những vấn đề rộng hơn, luận văn Hiện trạng kinh tế xã hội của người Chăm ở TP. HCM của Huỳnh Ngọc Thu (2002) đã mô tả thực trạng kinh tế, xã hội của ngƣời Chăm Thành phố Hồ Chí Minh và phân tích lý giải những nguyên nhân kiềm hãm sự phát triển của cộng đồng. Qua đó, tác giả đã nhấn mạnh mặt bằng dân trí thấp đã ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phát 5 triển của cộng đồng ngƣời Chăm Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó có vấn đề sinh kế. Và tại hội thảo Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: Những vấn đề kinh tế - văn hóa - xã hội (2004), TS. Thành Phần một lần nữa nhấn mạnh đến vấn đề giáo dục của các dân tộc thiểu số qua báo cáo Tình hình giáo dục của dân tộc thiểu số ở bậc cao đẳng và đại học (trƣờng hợp sinh viên dân tộc thiểu số theo học tại Thành phố Hồ Chí Minh) cho rằng chính sách hỗ trợ việc đào tạo trí thức ở các dân tộc thiểu số còn nhiều bất cập, chƣa thật sự triển khai đúng chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc đề ra. Liên quan đến tôn giáo Islam trong cộng đồng ngƣời Chăm, công trình Cộng đồng Hồi giáo (Islam) ở Thành phố Hồ Chí Minh và mối quan hệ với khu vực Đông Nam Á do GS. Nguyễn Tấn Đắc làm chủ nhiệm (đề tài cấp Thành phố, 2000) đã nghiên cứu quá trình du nhập của đạo Islam vào Việt Nam và sự hình thành cộng đồng này tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài phân tích mối quan hệ giữa cộng đồng Islam Thành phố Hồ Chí Minh với cộng Islam ở các khu vực khác trong cả nƣớc và các mối quan hệ với các tổ chức Hồi giáo quốc tế. Tác giả đã nêu ra ba đặc điểm nổi bật của cộng đồng Chăm Islam Thành phố Hồ Chí Minh là tôn giáo, dân tộc và nghèo đói. Công trình Đời sống văn hóa và xã hội người Chăm TP. Hồ Chí Minh do Phú Văn Hẳn làm chủ biên (TP. Hồ Chí Minh, 2005) viết về đời sống văn hóa và xã hội của cộng đồng này. Tập sách cũng cho biết trình độ học vấn thấp của cộng đồng, cho đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghề nghiệp và việc làm không ổn định và không bền vững của phần lớn ngƣời dân trong cộng đồng (Phú Văn Hẳn, 2005). Bên cạnh các bài viết trên, còn có các bài báo cáo sơ kết, tổng kết công tác thực hiện đƣờng lối chính sách đối với ngƣời Chăm ở Thành phố Hồ Chí Minh, đó là: 6 Báo cáo kết quả thực hiện Thông tri 03-TT/TW ngày 17/10/1991 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng (khóa VI) về công tác đối với đồng bào Chăm của Ban Dân vận Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh (2003). Báo cáo nêu lên quá trình triển khai thực hiện Thông tri và công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ và Chính quyền thành phố trong việc triển khai tinh thần của thông tri này. Báo cáo tập trung kiến nghị với Trung ƣơng hai vấn đề chính là: + Về kinh tế, Nhà nƣớc có chính sách đặc biệt ƣu tiên trợ vốn, dạy nghề và tạo việc làm cho đồng bào Chăm (và các dân tộc thiểu số khác); khuyến khích và có chính sách miễn giảm thuế đối với các hộ ngƣời Chăm sản xuất tiểu thủ công nghiệp; + Về giáo dục, Nhà nƣớc cần có chính sách giáo dục đặc biệt ƣu tiên dành cho con em ngƣời Chăm (và các dân tộc thiểu số khác): Một là, miễn học phí toàn bộ cho học sinh Chăm từ mẫu giáo đến hết phổ thông trung học; Hai là, cấp học bổng quốc gia cho tất cả các sinh viên dân tộc Chăm đang học đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp. Ba là, thống nhất chế độ chính sách hỗ trợ, ƣu tiên trong giáo dục đối với sinh viên, học sinh ngƣời dân tộc thiểu số ở miền núi cũng nhƣ miền xuôi (không chỉ giải quyết cho dân tộc thiểu số ở miến núi); Bốn là, có chính sách bảo trợ hoàn toàn cho việc tổ chức các lớp học tiếng dân tộc do cộng đồng dân tộc tổ chức. Báo cáo Mặt trận và các đoàn thể với công tác vận động đồng bào Chăm trong tình hình mới - Vấn đề đào tạo cán bộ và xây dựng lực lượng cốt cán người Chăm ở Thành phố Hồ Chí Minh. Báo cáo chuyên đề của Phòng nghiên cứu Dân tộc và tôn giáo Ban Dân vận Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh (2005) đƣa ra nhận xét về những thành tựu và hạn chế trong việc thực hiện chính sách dân tộc đối với ngƣời Chăm của Mặt trận và đoàn thể các cấp, trong đó yếu tố xây dựng và đào tạo cán bộ là dân tộc Chăm đƣợc tập trung nhấn mạnh. 7 Báo cáo kết quả 4 năm thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW của BCH Trung ương khóa IX về công tác dân tộc (2007) của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh tập trung đánh gia kết quả thực hiện nghị quyết của Trung ƣơng đối với dân tộc Hoa, Chăm và Khmer. Báo cáo nhấn mạnh đến việc ƣu tiên đối với công tác chăm lo về các vấn đề an sinh xã hội đối với ngƣời Chăm và ngƣời Khmer là bộ phận cƣ dân nghèo của thành phố. Báo cáo kết quả khảo sát việc thực hiện chính sách dân tộc đối với người Chăm ở Thành phố Hồ Chí Minh (2009) của Vụ Dân tộc Ban Dân vận Trung ƣơng sau đợt khảo sát thực tiễn tại 5 quận có đông ngƣời Chăm sinh sống đã đƣa ra nhiều đề xuất phù hợp với các vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện chính sách dân tộc đối với ngƣời Chăm. Cụ thể, báo cáo đã đề xuất một số kiến nghị với Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh và Trung ƣơng là cần nhân rộng mô hình hỗ trợ cộng đồng ngƣời Chăm nhƣ ở Phuận Phú Nhuận, Quận 8 đã làm; tăng cƣờng hơn nữa trong việc vận dụng Chỉ thị 123 về phát triển đảng viên là ngƣời có đạo và đồng thời là ngƣời dân tộc thiểu số; tập trung chăm lo về mặt giáo dục đối với trẻ em ngƣời Chăm; tăng cƣờng công tác định hƣớng tập hợp trí thức, thanh niên, học sinh ngƣời Chăm vào các tổ chức chính trị xã hội ở địa bàn dân cƣ… Báo cáo Số 78/BC-UBND ngày 15/12/2017 của UBND Phường 17, quận Phú Nhuận về Tình hình công tác dân tộc trên địa bàn Phường đã khái quát tình đời sống, kinh tế, văn hóa xã hội của cộng đồng ngƣời Chăm, ngƣời Hoa sinh sống trên địa bàn, những khó khăn, tồn tại và đề xuất, kiến nghị các chính sách cần quan tâm nhƣ: Cần có kế hoạch và chính sách ƣu đãi đào tạo nguồn nhân lực ngƣời dân tộc Chăm tại cơ sở. Cần thực hiện chính sách cử tuyển con em đồng bào dân tộc Chăm đi đào tạo nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học. 8 Tiếp tục hỗ trợ sinh kế cho hộ nghèo; có các giải pháp hỗ trợ hữu hiệu để nâng chuẩn hộ nghèo và xóa các hộ cần nghèo. Chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa, phát triển thể dục thể thao. Chính sách y tế và dân số, chƣơng trình y tế cộng đồng, phòng bệnh, khám sức khỏe và điều trị bệnh định kỳ, chăm sóc sức khỏe … ƣu tiên đối với đồng bào dân tộc; nhất là đối với phụ nữ về sức khỏe gia đình, sức khỏe sinh sản (khám phụ khoa, phụ nữ mang thai, …) và trẻ em (tiêm chủng phòng bệnh…). Những công trình nghiên cứu, tham luận khoa học, báo cáo về chính sách đối với ngƣời Chăm đƣợc trình bày ở trên hầu hết đều quan tâm đến các vấn đề về tôn giáo, phong tục tập quán; kinh tế, xã hội, chính sách và mối liên hệ giữa cộng đồng Islam Thành phố Hồ Chí Minh với khu vực Đông Nam Á. Qua đó, các tác giả đều nhận định cộng đồng ngƣời Chăm Thành phố Hồ Chí Minh là một cộng đồng dân tộc - tôn giáo và tôn giáo ảnh hƣởng đến mọi mặt trong đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của họ. Nghèo đói và trình độ học vấn thấp cũng là một đặc điểm nổi bật của cộng đồng này. Đây là những tài liệu có giá trị đối với đề tài: Những yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của người Chăm ở Phường 17 Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh của tác giả. Trên phạm vi rộng hơn, một số nghiên cứu về sinh kế của đồng bào thiểu số cũng đã nêu lên các kết quả, các hạn chế và các thách thức trong tƣơng lai. Đề tài Nghiên cứu đặc điểm văn hóa kiến thức bản địa và chiến lược sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số tại Đakrong - Quảng Trị của Hoàng Mạnh Quân (Đại học Nông Lâm Huế) đã nghiên cứu về kiến thức bản địa và mối liên hệ của nó với chiến lƣợc sinh kế của vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đề tài cũng đƣa ra những điểm đƣợc và chƣa đƣợc trong việc vận dụng kiến thức bản địa vào các hoạt động sinh kế, đề cập đến việc xây dựng một chiến lƣợc sinh kế bền vững để ngƣời dân tự xây dựng và phát triển chiến lƣợc sinh kế cho bản 9 thân và gia đình vừa đảm bảo điều kiện sống hiện tại vừa bảo đảm cho sự phát triển vững chắc cho tƣơng lai. Công trình Biến đổi sinh kế của cộng đồng người Giao vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang từ sau tái định cư đến nay của PGS.TS Trần Văn Bình (2015) - (Đại học Văn Hóa Hà Nội) đã phân tích, đánh giá sự thay đổi nguồn lực sinh kế trƣớc và sau tái định cƣ từ đó đƣa ra những giải pháp giúp ngƣời Giao có cuộc sống ổn định nơi ở mới. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu này đƣợc thực hiện nhằm phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến sinh kế của ngƣời Chăm phƣờng 17, quận Phú Nhuận, TP. HCM nhằm dƣa ra các giải pháp, khuyến nghị và chính sách mang tính thực tiển để thúc đẩy các chiến lƣợc sinh kế bền vững, phù hợp với điều kiện của cộng đồng ngƣời Chăm hiện nay tại địa bàn sinh sống. 3.2. Mục tiêu cụ thể Hiểu đƣợc những đặc điểm sinh kế và sự biến đổi của các hoạt động sinh kế phổ biến của cộng đồng ngƣời Chăm qua hoạt động nghiên cứu thực tiễn; Phân tích các yếu tố nhận thức, nguồn lực, học vấn, giới, văn hoá, tôn giáo, môi trƣờng sống ảnh hƣởng đến cộng đồng ngƣời Chăm trong quá trình sinh kế. Đề xuất các giải pháp chính sách để thúc đẩy chiến lƣợc sinh kế bền vững, phù hợp với các điều kiện cụ thể của cá nhân, hộ gia đình tại địa bàn ngƣời Chăm đang sinh sống và làm việc. 10 4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hƣởng đến sinh kế của ngƣời Chăm Phƣờng 17, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu là cộng đồng dân tộc Chăm tại Phƣờng 17, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. 4.3. Phạm vi nghiên cứu Trong những điều kiện hạn chế về nguồn lực, đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến cá nhân, gia đình, cộng đồng ngƣời Chăm và chính sách đối với ngƣời Chăm đến sinh kế của họ nhƣ thế nào. Về mặt không gian, đề tài tập trung chủ yếu vào các khu phố ở Phƣờng 17, nơi có đông đảo ngƣời Chăm cƣ trú. Về mặt thời gian, đề tài tìm hiểu yếu tố ảnh hƣởng trong những năm gần đây và tập trung phân tích mối quan hệ giữa sinh kế và các nhân tố ảnh hƣởng trong năm qua của hộ ngƣời Chăm. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp luận 5.1.1. Câu hỏi nghiên cứu Các yếu tố ảnh hƣởng trong hoạt động sinh kế chính của ngƣời dân tại địa bàn nghiên cứu có những đặc điểm gì và thay đổi nhƣ thế nào? Những biểu hiện chính của thay đổi đó gây ra nhƣ thế nào, nó có tác động tiêu cực gì đến sinh kế của ngƣời dân, và ai là ngƣời dễ bị tổn thƣơng nhất? 11 Ngƣời dân tại đây có nhận thức nhƣ thế nào trƣớc những ảnh hƣởng và có những giải pháp gì để thích ứng và phục hồi trƣớc các tác động tiêu cực đến sinh kế của ngƣơi dân ở đây? Các chính sách hỗ trợ/can thiệp của Nhà nƣớc hiện có những yếu tố phù hợp/hoặc bất cập gì đối với việc sinh kế của ngƣời Chăm? 5.1.2. Giả thuyết nghiên cứu Sự tác động của những yết tố tự nhiên, xã hội, yếu tố con ngƣời, vật chất, cơ sở hạ tầng, yếu tố dân tộc, tôn giáo, tín ngƣỡng đối với sinh kế của ngƣời dân. Đa phần ngƣời dân tại địa bàn nghiên cứu chƣa nhận biết đầy đủ về sự thay đổi của những yếu tố đó và khả năng thích ứng, thích nghi của ngƣời dân nơi đây còn mang tính nhất thời, ngắn hạn. Điều kiện về sinh kế của ngƣời dân tại địa bàn nghiên cứu hiện nay phần lớn phụ thuộc vào buôn bán, làm thuê, và lực lƣợng trong độ tuổi lao động có trình độ học vấn thấp. Chính sách hỗ trợ/can thiệp của Nhà nƣớc luôn đi sau diễn biến thực tiễn của những thay đổi đó, chƣa phù hợp với hoàn cảnh thực tế của ngƣời dân trong việc thích nghi để thực hiện. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.2.1. Phƣơng pháp phân tích tƣ liệu sẵn có Với phƣơng pháp phân tích tƣ liệu sẵn có, đề tài tập hợp và phân tích các tài liệu nhƣ sách, các báo cáo, số liệu thống kê, các văn bản… nhất là các công trình nghiên cứu, các bài tham luận khoa học, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết, thông tƣ, hƣớng dẫn về các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nƣớc từ Trung ƣơng, Thành phố, Quận và Phƣờng có liên quan đến điều kiện sống, chính sách, cấu trúc dân số, kinh tế xã hội kể cả các yếu tố tôn giáo, dân tộc, 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan