Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thông minh...

Tài liệu Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thông minh

.PDF
89
15
75

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM VĂN CHÍNH NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG THÔNG MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2021 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM VĂN CHÍNH NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG THÔNG MINH Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự Mã số : 8380101.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Vƣơng Thanh Thúy Hà Nội – 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Phạm Văn Chính MỤC LỤC MỞ ĐẦU...................................................................................................................................... 1 CHƢƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG THÔNG MINH ............................... 6 1.1. Khái niệm công nghệ blockchain và hợp đồng thông minh ............................................. 6 1.1.1. Khái niệm về công nghệ blockchain ................................................................................. 6 1.1.2. Khái niệm về hợp đồng thông minh ................................................................................. 7 1.2. Đặc điểm và cơ chế hoạt động của hợp đồng thông minh .............................................. 11 1.2.1. Đặc điểm của hợp đồng thông minh ............................................................................... 11 1.2.2. Cơ chế hoạt động của hợp đồng thông minh .................................................................. 13 1.3. Tiến trình phát triển của hợp đồng thông minh .............................................................. 18 CHƢƠNG II: CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG THÔNG MINH VỚI PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG .................................................................................................................... 21 2.1. Hợp đồng thông minh và các nguyên tắc hình thành của luật hợp đồng ........................ 21 2.1.1. Nguyên tắc tự do ý chí khi hình thành hợp đồng thông minh ........................................ 22 2.1.2. Năng lực của chủ thể giao kết hợp đồng thông minh ..................................................... 28 2.1.3. Hợp đồng thông minh và các điều kiện khác của hợp đồng ........................................... 29 2.2. Cơ chế thực hiện hợp đồng thông minh .......................................................................... 33 2.3. Cơ chế giải thích hợp đồng thông minh với pháp luật hợp đồng ................................... 41 2.4. Ảnh hƣởng của hợp đồng thông minh đến tòa án, giao dịch và ngƣời tiêu dùng ........... 49 2.4.1. Ảnh hƣởng của hợp đồng thông minh với tòa án ........................................................... 49 2.4.2. Ảnh hƣởng của hợp đồng thông minh với giao dịch điện tử .......................................... 51 2.4.3. Cơ chế thực hiện quyền ngƣời tiêu dùng thông qua hợp đồng thông minh ................... 57 CHƢƠNG III: KHUYẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG THÔNG MINH TẠI VIỆT NAM ................................................................................. 61 3.1. Xu hƣớng của hợp đồng thông minh và chính sách phát triển của Việt Nam hiện tại ......................................................................................................................................... 61 3.1.1. Xu hƣớng phát triển của hợp đồng thông minh trên thế giới ......................................... 61 3.1.2. Chính sách phát triển của Việt Nam về cách mạng công nghiệp hiện tại ....................... 65 3.2. Các khuyến nghị nhằm xây dựng môi trƣờng pháp lý cho hợp đồng thông minh tại Việt Nam ............................................................................................................................... 70 3.2.1. Nghiên cứu và xây dựng chính sách về khoa học công nghệ ......................................... 70 3.2.2. Tăng cƣờng áp dụng công nghệ vào quản lý nhà nƣớc .................................................. 73 3.2.3. Đào tạo và giáo dục cho đội ngũ nhân sự nghề luật về khoa học công nghệ ................. 75 KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 79 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài và tình hình nghiên cứu Năm 2013, một từ khóa mới là "Công nghiệp 4.0" (Industrie 4.0) bắt đầu nổi lên xuất phát từ một báo cáo của chính phủ Đức đề cập đến cụm từ này nhằm nói tới chiến lƣợc phát triển công nghệ cao, điện toán hóa ngành sản xuất mà không cần sự tham gia của con ngƣời. Tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới (World Economic Forum) lần thứ 46 đã chính thức khai mạc tại thành phố Davos-Klosters của Thụy Sĩ, với chủ đề “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4”, Chủ tịch Diễn đàn Kinh tế Thế giới đã đƣa ra một định nghĩa mới, mở rộng hơn khái niệm Công nghiệp 4.0 của Đức. Nhân loại đang đứng trƣớc một cuộc cách mạng công nghiệp mới, có thể thay đổi hoàn toàn cách chúng ta sống, làm việc và quan hệ với nhau. Quy mô, phạm vi và sự phức tạp của lần chuyển đổi này không giống nhƣ bất kỳ điều gì mà loài ngƣời đã từng trải qua.Cụ thể, đây là “một cụm thuật ngữ cho các công nghệ và khái niệm của tổ chức trong chuỗi giá trị” đi cùng với các hệ thống vật lý trong không gian ảo, Internet kết nối vạn vật (IoT) và Internet của các dịch vụ (IoS), trong đó nổi bật là nội dung liên quan đến hợp đồng thông minh (Smart Contracts) trong việc đƣa ra các phƣơng tiện để hỗ trợ các bên liên quan trong việc thực hiện các giao dịch của đời sống xã hội. Tuy nhiên, từ việc nhìn nhận trên thực tiễn áp dụng những quy định của pháp luật về liên quan đến hợp đồng của Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới chƣa đƣa ra đƣợc các điểm chung cũng nhƣ là các vấn đề pháp lý xoay quanh hợp đồng thông minh (Smart Contracts). Từ thực trạng nêu trên, nghiên cứu một cách có hệ thống, khoa học các vấn đề, khía cạnh pháp lý liên quan đến hợp đồng thông minh (Smart Contracts) để hiểu đúng và thực hiện đúng, cũng nhƣ xây dựng các quy phạm pháp luật hay phát hiện những điểm bất cập nhằm hoàn thiện chúng là một công việc thực sự cần thiết và cấp bách để dự liệu các vấn đề tƣơng lai có thể phát sinh. Liên quan đến nội dung khía cạnh pháp lý của hợp đồng nói riêng thì đã có nhiều đề tài khoa học, luận văn, bài viết trên tạp chí đã đề cập một cách trực tiếp hoặc lồng ghép vào những nội dung liên quan đến các vấn đề về hợp đồng hay công nghệ mới đƣợc phát triển trong cuộc cách mạng 4.0 nhƣ “Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý 1 về tiền ảo trong bối cảnh hội nhập và phát triển” của TS. Nguyễn Minh Oanh; “Pháp luật về hợp đồng trong thương mại và đầu tư - Những vấn đề pháp lý cơ bản” của TS. Nguyễn Thị Dung; “Luật hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận bản án” của PGS.TS Đỗ Văn Đại; “Giáo trình Luật Hợp đồng – Dùng cho đào tạo sau đại học” của PGS.TS Ngô Huy Cƣơng… và các sách chuyên khảo khác cũng nhƣ bài tạp chí “Hợp đồng thông minh và một số vấn đề pháp lý đặt ra” của Phan Vũ trên Tạp chí nhà nƣớc và pháp luật số 08/2018, trong đó, các công trình này ít nhiều đều đề cập đến các khía cạnh pháp lý của hợp đồng. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu nêu trên triển khai trực tiếp về khía cạnh pháp lý của hợp đồng nói chung hay các vấn đề khoa học công nghệ mới nhƣ tiền ảo,.. mà chƣa có bất kỳ một nghiên cứu nào cụ thể liên quan đến hợp đồng thông minh, các nghiên cứu liên quan hầu nhƣ là do các học giả nƣớc ngoài. Với mục đích làm ngƣời đầu tiên đƣa ra các nội dung liên quan nội dung nghiên cứu về hợp đồng thông minh, tôi lựa chọn đề tài: "Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thông minh" làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ luật học với mong muốn sẽ góp phần tổng hợp lại các nội dung nền tảng liên quan đến hợp đồng thông minh cũng nhƣ phƣơng hƣớng hoàn thiện hơn nữa các quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề hợp đồng nói chung nhằm khẳng định tầm quan trọng cũng nhƣ dự liệu xu thế phát triển của thế giới về hợp đồng đi theo cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay. Đồng thời, qua đó nhằm góp phần phát hiện những hạn chế của hợp đồng thông minh nói riêng cũng nhƣ những khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình chấp nhận, xây dựng quy định liên quan ở Việt Nam. Từ đó, đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật về hợp đồng, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hợp đồng thông minh trong tƣơng lai. 2. Phạm vi và mục đích nghiên cứu Khía cạnh pháp lý về hợp đồng thông minh là một lĩnh vực tƣơng đối rộng và phức tạp thuộc phạm vi điều chỉnh của nhiều ngành luật khác nhau. Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ, phạm vi nghiên cứu luận văn thạc sĩ đƣợc giới hạn trong các văn bản pháp luật về hợp đồng nhƣ: Bộ luật dân sự năm 2015, …và một số văn bản có liên nghị định, nghị quyết của chính phủ cũng nhƣ của hội đồng thẩm phán có liên quan đến vấn 2 đề hợp đồng nói chung và các nghiên cứu chuyên sâu về hợp đồng thông minh của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc nói riêng. Nội dung luận văn giới hạn trong vấn đề lý luận về hợp đồng thông minh, các quan điểm của các quốc gia trên thế giới và cách ứng xử cũng nhƣ xu thế xây dựng quy định pháp luật có liên quan, thực tiễn hợp đồng thông minh tại Việt Nam cũng nhƣ phƣơng hƣớng hoàn thiện các quy định của pháp luật về hợp đồng nói chung. Thông qua việc nghiên cứu trong phạm vi đƣợc đề ra ở trên, học viên mong muốn cung cấp cho ngƣời đọc một cách tổng thể các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hợp đồng thông minh. Trên cơ sở đó, nghiên cứu thực trạng, tình hình củaViệt Nam và thế giới để có thể đánh giá đƣợc mức độ hoàn thiện pháp luật cũng nhƣ dự báo xu thế và phƣơng hƣớng triển khai trong thực tế. Đồng thời, dựa vào thực trạng đó để nghiên cứu về nguyên nhân của thực trạng trên từ đó đƣa ra những giải pháp để tháo gỡ vƣớng mắc còn tồn tại. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Để có thể đạt đƣợc mục đích đặt ra khi nghiên cứu đề tài, đòi hỏi luận văn phải giải quyết các vấn đề sau: Thứ nhất, đề cập khái quát về hợp đồng thông minh, các thành tố góp phần tạo nên hợp đồng hay các đặc điểm riêng biệt cũng nhƣ phƣơng thức xác lập, thực hiện, chấm dứt của hợp đồng thông minh trên thực tiễn. Thứ hai, phân tích, đánh giá, các vấn đề pháp lý về hợp đồng với quy định của pháp luật về hợp đồng truyền thống, chỉ ra đƣợc các điểm hợp đồng thông minh đã đạt đƣợc và những điểm chƣa phù hợp (nếu có). Thứ ba, nêu và phân tích thực tiễn quy định về hợp đồng thông minh dựa trên các nghiên cứu của các quốc gia cũng nhƣ cách ứng xử với xu thế của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Trên cơ sở đó phân tích các khía cạnh pháp lý cũng nhƣ thực tiễn của thế giới và đƣa ra các giải pháp, đề xuất phƣơng hƣớng để đảm bảo việc xây dựng và hoàn thiện những quy định pháp luật về hợp đồng thông minh. Những năm trở lại đây, hợp đồng thông minh là vấn đề đang đƣợc nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều đối tƣợng quan tâm do sự phát triển của các hoạt động kinh doanh 3 thƣơng mại trên môi trƣờng điện tử. Chọn khía cạnh pháp lý của hợp đồng thông minh làm đối tƣợng nghiên cứu, chúng ta có điều kiện đi sâu phân tích những vấn đề lý luận chung và các quy định của pháp luật, lý thuyết về hợp đồngcũng nhƣ quan điểm và cách nhìn nhận của thế giới về vấn đề này, khẳng định tính tất yếu khách quan của hợp đồng thông minh trong quá trình phát triển kinh tế của thế giới và ở Việt Nam hiện nay. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên cứu luận văn đã sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản sau: Phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và đƣờng lối quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam. Theo đó, ngƣời viết đặt các vấn đề về hợp đồng thông minh trong mối liên hệ, quan hệ với nhau, không nghiên cứu một cách riêng lẻ đồng thời có sự so sánh với các quy định cũng nhƣ các nghiên cứu của các hệ thống pháp luật khác nhau để đƣa ra các vấn đề lý luận phù hợp. Một số phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu đƣợc áp dụng: Phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp diễn giải: Những phƣơng pháp này đƣợc sử dụng phổ biến trong việc làm rõ các các vấn đề lý luận liên quan đến hợp đồng nói chung và hợp đồng thông minh nói riêng. Phƣơng pháp đánh giá, phƣơng pháp so sánh: Những phƣơng pháp này đƣợc ngƣời viết vận dụng để đƣa ra ý kiến nhận xét quy định của pháp luật hiện hành có hợp lý hay không, đồng thời nhìn nhận trong mối tƣơng quan so với quy định liên quan hoặc pháp luật của các nƣớc khác… Phƣơng pháp quy nạp, phƣơng pháp diễn dịch: Đƣợc vận dụng để triển khai có hiệu quả các vấn đề liên quan đến hợp đồng thông minh, đặc biệt là các kiến nghị hoàn thiện và phƣơng hƣớng xây dựng pháp luật. Cụ thể nhƣ trên cở sở đƣa ra những kiến nghị mang tính khái quát, súc tích ngƣời viết dùng phƣơng pháp diễn dịch để làm rõ nội dung của kiến nghị đó… 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 4 Kết quả đạt đƣợc của luận văn góp phần làm sáng tỏ phƣơng diện lý luận trong khoa học pháp lý của vấn đề hợp đồng thông minh. Cụ thể: Xây dựng đƣợc khái niệm và đƣa ra những nội dung nền tảng nhất cho hợp đồng thông minh, phân tích các vấn đề pháp lý đối với vấn đề này, chỉ ra những bất cập của pháp luật cũng nhƣ các vấn đề và quan điểm của các nhà nghiên cứu, ứng xử của các quốc gia về hợp đồng thông minh và đƣa ra phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng thông minh tại Việt Nam. Ngoài ra, những giải pháp hoàn thiện pháp luật là cơ sở quan trọng để các cơquan chức năng trong phạm vi, thẩm quyền của mình sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực tƣơng ứng. Bên cạnh đó, luận văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích không chỉ với đội ngũ giảng viên, sinh viên mà còn có giá trị đối với các cán bộ đang làm công tác hoạch định chính sách và xây dựng pháp luật về dân sự ở Việt Nam, đặc biệt là chế định liên quan đến hợp đồng. 6. Cơ cấu của luận văn Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm bốn chƣơng, cụ thể: Chƣơng 1: Các vấn đề lý luận về hợp đồng thông minh Chƣơng 2: Các vấn đề pháp lý về hợp đồng thông minh với pháp luật hợp đồng Chƣơng 3: Ảnh hƣởng của hợp đồng thông minh đến pháp luật và xu hƣớng phát triển Chƣơng 4: Khuyến nghị về chính sách pháp luật đối với hợp đồng thông minh tại Việt Nam. 5 CHƢƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG THÔNG MINH 1.1. Khái niệm công nghệ blockchain và hợp đồng thông minh Hợp đồng thông minh là thành quả của việc áp dụng công nghệ blockchain - một trong những công nghệ nền tảng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, vào cuộc sống nhằm đƣa ra các giải pháp để thay thế các hoạt động thực hiện giao dịch, lƣu trữ truyền thống. Tuy nhiên, hợp đồng thông minh chƣa có đƣợc định nghĩa để làm rõ nội hàm làm tiêu chuẩn trong khoa học pháp lý. 1.1.1. Khái niệm về công nghệ blockchain Ngân hàng Trung ƣơng châu Âu (ECB) đã đƣa ra định nghĩa về công nghệ chuỗi khối blockchain là sổ cái (lƣu trữ hồ sơ) của tất cả các giao dịch đƣợc thực hiện, đƣợc nhóm thành các khối và thực hiện theo sơ đồ hoạt động của tiền mật mã có tính phi tập trung. [35] Theo một đạo luật đƣợc thông qua gần đây tại bang Arizona thì định nghĩa blockchain là một công nghệ sử dụng sổ cái phân tán, có tính phi tập trung, chia sẻ thông tin các thành viên trong mạng lƣới và lƣu trữ tại cơ sở dữ liệu của các thành viên. Sổ cái phân tán này có thể đƣợc thiết lập công khai hoặc riêng tƣ đƣợc thúc đẩy bởi kinh tế tiền mã hóa. Dữ liệu trên sổ cái đƣợc bảo vệ bằng mật mã khó thay đổi và có thể kiểm tra đƣợc. [24] Bang Vermont cũng đƣa ra định nghĩa về blockchain là một loại sổ cái hoặc cơ sở dữ liệu sử dụng cơ chế đồng thuận, đƣợc bảo mật về mặt toán học và đƣợc duy trì thông qua tƣơng tác Internet hay nói cách khác là mạng lƣới ngang hàng. [77] Đạo luật Cơ quan Đổi mới Kỹ thuật số Malta năm 2018 đã xác định công nghệ blockchain là một hệ thống cơ sở dữ liệu mà thông tin đƣợc ghi lại, chia sẻ liên tục và đƣợc đồng bộ hóa qua một mạng gồm nhiều nút hoặc bất kỳ biến thể nào của chúng. [73] Tổng quát hơn, hầu hết các loại tiền mật mã điển hình nhƣ Bitcoin, Ethereum,... thƣờng dựa trên công nghệ sổ cái phi tập trung – blockchain, [25] là một công nghệ thông qua điện toán và mật mã, có thể giữ và xác thực nhiều bản sao của cùng một sổ cái tƣơng tự (loại cơ sở dữ liệu phân tán) trên một mạng công nghệ thông tin. Mỗi sổ cái giữ một bản sao của cơ sở dữ liệu kỹ thuật số của tất cả các giao dịch đã xảy ra 6 (một bản ghi giao dịch), hình thành một khối (block) là các hồ sơ điện tử đƣợc mã hóa liên kết với nhau (chain) và phân tán thông qua mạng lƣới ngang hàng. Bất cứ ai cũng có thể kiểm tra cơ sở dữ liệu nhƣng không thể sửa đổi do nền tảng của công nghệ này dựa cơ chế đồng thuận của các thành viên trong mạng lƣới ngang hàng; do đó, về nguyên tắc, công nghệ này là một phƣơng tiện thực hiện giao dịch phi tập trung, nhanh chóng, linh hoạt và an toàn để ghi lại bất kỳ loại giao dịch nào cùng với lịch sử của các giao dịch trƣớc đó trong một sổ cái phân tán. Lƣợc đồ này có nguồn gốc từ tiền mật mã Bitcoin, [83] thƣờng đƣợc biết đến với tên gọi là công nghệ chuỗi khối (blockchain) nên thƣờng dựa trên phần mềm nguồn mở, có sẵn và công khai trên Internet. Tóm lại, công nghệ blockchain là một loại cơ sở dữ liệu lấy các bản ghi và đặt chúng vào một khối (thay vì đối chiếu hay lưu trữ giao dịch trên giấy). Mỗi khối sau đó được nối chuỗi vào khối tiếp theo, sử dụng chữ ký được mã hóa. Điều này cho phép các chuỗi khối được sử dụng như một sổ cái lưu trữ toàn bộ lịch sử giao dịch, có thể chia sẻ và chứng thực bởi bất kỳ ai có quyền thích hợp. [75] 1.1.2. Khái niệm về hợp đồng thông minh Nếu để nói về hợp đồng thì mọi ngƣời có thể đều chấp nhận các tên gọi khác nhƣ thoả thuận, khế ƣớc, giao kèo, thoả ƣớc, ƣớc định, hiệp ƣớc mặc dù rất gần gũi, thiết yếu và quen thuộc với tất cả mọi ngƣời. [15] Bên cạnh việc hợp đồng có nhiều tên gọi khác nhau thì hợp đồng cũng có rất nhiều những định nghĩa khác nhau bởi các luật gia trên thế giới và ứng dụng công nghệ blockchain thì hợp đồng sử dụng công nghệ này đang đƣợc thế giới gọi là hợp đồng thông minh để phân biệt với hợp đồng truyền thống. Với hợp đồng truyền thống đã đƣợc định nghĩa trong nhiều tài liệu về khoa học pháp luật nhƣ từ điển “Deluxe Black’s Law Dictionary” đƣa ra hai định nghĩa khác nhau về hợp đồng nhƣ sau: Thứ nhất, “Hợp đồng là một sự thoả thuận giữa hai hoặc nhiều người mà tạo lập nên một nghĩa vụ làm hoặc không làm một việc cụ thể”. Định nghĩa thứ hai: “Hợp đồng là một sự hứa hẹn hoặc một tập hợp sự hứa hẹn mà đối với 7 việc vi phạm nó, pháp luật đưa ra một chế tài hoặc đối với sự thực hiện nó, pháp luật, trong một số phương diện thừa nhận như là một trách nhiệm.” [4] Điều 385 Bộ luật Dân sự pháp năm 1804 quy định: “Hợp đồng là sự thoả thuận theo đó một hoặc nhiều người cam kết với một hoặc nhiều người khác chuyển giao một vật, làm hoặc không làm việc nào đó”. Điều 420 Bộ Luật Dân sự Liên bang Nga 1994 cho rằng: “Hợp đồng được thừa nhận như một sự thoả thuận được giao kết bởi hai hoặc nhiều người về việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ”. [4] Thông qua các định nghĩa về hợp đồng nêu trên, có thể thấy rằng nội hàm của hợp đồng theo quan điểm của các luật gia thế giới thể hiện ở hai nội dung lớn: Thứ nhất, là sự trao đổi và thống nhất giữa các ý chí hay sự thoả thuận giữa các chủ thể; thứ hai, là việc tạo lập ra một hậu quả pháp lý. Điều 644 (2) Bộ Dân luật Bắc Kỳ năm 1931 quy định: “Khế ước là một hiệp ước của một người hay nhiều người cam đoan với một hay nhiều người khác để tặng cho, để làm hay không làm cái gì”. Điều 680(2) Dân luật Trung Kỳ năm 1936 quy định: “Khế ước là một hiệp ước của một người hay nhiều người cam đoan với một hay nhiều người khác để chuyển giao, để làm hay không làm cái gì”. Điều 653 Bộ Dân luật Việt Nam Cộng hòa năm 1972 quy định: “Khế ước hay hiệp ước là một hành vi pháp lý do sự thỏa thuận giữa hai người hay nhiều người để tạo lập, di chuyển, biến cải hay tiêu trừ một quyền lợi, đối nhân hay đối vật”. [4] Điều 385 BLDS năm 2015 quy định: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. [22] Do vậy khái niệm hợp đồng có tính bao quát cho toàn bộ các quan hệ tƣ nơi mà các chủ thể trong quan hệ ở vị thế bình đẳng với nhau và giao kết hợp đồng dựa trên tự do ý chí. Những định nghĩa nêu trên mang tính quy chuẩn chung cho pháp luật hợp đồng, tuy nhiên, nếu nói về hợp đồng thông minh thì vẫn chƣa có một định nghĩa thống nhất và khái quát và chỉ cần một tìm kiếm về thuật ngữ hợp đồng thông minh trên công cụ tìm kiếm có thể cho ra rất nhiều định nghĩa và chƣa có một định nghĩa đƣợc thống nhất giữa các nhà khoa học, cho dù thuật ngữ này không phải là mới xuất hiện. Trên thực tế , Szabo đã định nghĩa “các hợp đồng thông minh là một giao thức máy tính thực hiện 8 các điều khoản của hợp đồng” [58] hơn hai mƣơi năm trƣớc và lập luận rằng “các mục tiêu chung của thiết kế hợp đồng thông minh là đáp ứng các điều kiện hợp đồng chung (như các điều khoản về thanh toán, thế chấp, bảo mật và thậm chí là thực hiện hợp đồng), giảm thiểu các trường hợp ngoại lệ, cũng như giảm thiểu sự cần thiết của các bên thứ ba trung gian đáng tin cậy”. [58] Các mục tiêu kinh tế liên quan bao gồm giảm tổn thất, phòng ngừa gian lận và chi phí thực hiện cũng nhƣ các chi phí giao dịch khác. Theo một định nghĩa khác của cùng tác giả Szabo thì “một hợp đồng thông minh là một tập hợp các lời hứa, bao gồm các giao thức mà các bên thực hiện những lời hứa khác. Các giao thức thường được thực hiện với các chương trình trên mạng máy tính hoặc trong các hình thức điện tử kỹ thuật số khác, do đó, các hợp đồng này là “thông minh hơn so với tổ tiên trên giấy của chúng. Không sử dụng trí tuệ nhân tạo được ám chỉ”. [59] Gần đây, các học giả pháp lý và nhà nghiên cứu trong lĩnh vƣc khác nhau đã nhiều định nghĩa về hợp đồng thông minh nhƣ: Hướng dẫn điện tử tự thực hiện được soạn thảo trong mã máy tính; [79] Một đoạn mã máy tính có khả năng giám sát, thực hiện và thi hành một thỏa thuận; [74] Phần mềm, [với] mã máy tính nào liên kết hai hoặc vô số các bên để xem việc thực hiện các hiệu ứng được xác định trước và được lưu trữ trên một sổ cái phân tán; [40] Hợp đồng kỹ thuật số có thể cho phép các điều khoản phụ thuộc vào sự đồng thuận phi tập trung có khả năng tự thực hiện và chống giả mạo thông qua thực hiện tự động,; [54] Một chương trình hướng sự kiện chạy trên một sổ cái phân tán, phi tập trung, chia sẻ và nhân rộng (blockchain) và có thể giành quyền giám sát và chuyển tài sản trên sổ cái; [47] Hợp đồng của người được thể hiện bằng mã và được thực hiện bởi máy tính; [33] Các chương trình thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, và có thể chứa và thực hiện các điều kiện hợp đồng, cũng như viện dẫn các biện pháp khắc phục vật lý; [38] Hợp đồng pháp lý thông minh là một thỏa thuận được thực hiện trong phần mềm. [66] Gần đây, Arizona đã phê duyệt một dự luật có định nghĩa pháp lý về hợp đồng thông minh giống với một số điều đƣợc đề cập ở trên: “một chương trình hướng sự 9 kiện chạy trên một sổ cái phân tán, phân cấp, chia sẻ và nhân rộng và có thể giành quyền giám sát và hướng dẫn chuyển nhượng tài sản trên sổ cái đó”.[24] Thậm chí, Malta đã phê duyệt một dự luật (Đạo luật Cơ quan Đổi mới Kỹ thuật số Malta đã đề cập năm 2018) đã xác định hợp đồng thông minh là một hình thức sắp xếp công nghệ đổi mới bao gồm: (a) một giao thức máy tính; và, hoặc (b) một thỏa thuận được ký kết toàn bộ hoặc một phần dưới dạng điện tử, có thể tự động hóa và thi hành được bằng cách thực hiện mã máy tính, mặc dù, một số phần có thể yêu cầu đầu vào và kiểm soát của con người và cũng có thể được thi hành bằng các phương pháp pháp lý thông thường hoặc bằng một hỗn hợp của cả hai. [73] Cuối cùng, Ủy ban Kinh tế chung của Quốc hội Hoa Kỳ đã nhận thấy rằng các hợp đồng thông minh có thể nghe có vẻ mới nhƣng khái niệm này bắt nguồn từ luật hợp đồng. Thông thƣờng, hệ thống tƣ pháp xét xử các tranh chấp hợp đồng và thực hiện các điều khoản nhƣng cũng thƣờng có một phƣơng thức giải quyết tranh chấp khác trọng tài khác, đặc biệt là đối với các giao dịch quốc tế với các hợp đồng thông minh là một chƣơng trình thực hiện hợp đồng đƣợc xây dựng theo mã. [76] Nhìn chung, có thể nói rằng vẫn chỉ có sự đồng thuận hạn chế về định nghĩa hợp đồng thông minh là những từ đƣợc viết bằng ngôn ngữ máy tính đƣợc máy tự động thực hiện; một số thêm vào định nghĩa yêu cầu các hợp đồng đó chạy trên blockchain hoặc các công nghệ sổ cái phân tán tƣơng tự [38] (do đó, có thể đƣợc gọi đây là hợp đồng thông minh phi tập trung). Cuối cùng, một khía cạnh quan trọng khác của định nghĩa liên quan đến khả năng thêm khái niệm trí tuệ nhân tạo (AI) để hợp đồng thông minh. Từ “thông minh” nhƣ ngày nay đƣợc hiểu dƣờng nhƣ có thể đề cập đến sự liên quan với trí tuệ nhân tạo (AI) nhƣng theo định nghĩa ban đầu của Szabo thì không có sử dụng trí tuệ nhân tạo mới có thể hình thành đƣợc hợp đồng thông minh. Tƣơng tự, các tác giả khác đã loại bỏ khái niệm AI khỏi ý tƣởng và định nghĩa về hợp đồng thông minh và cho rằng điều quan trọng là hợp đồng thông minh không chỉ là hợp đồng kỹ thuật số (nhiều trong số đó dựa vào các bên đáng tin cậy để đạt đƣợc sự đồng thuận và thực hiện) cũng không cần trí thông minh nhân tạo, [59] Thay vào đó, các hợp đồng 10 thông minh thực hiện các dòng mã máy tính mà chúng đã đƣợc lập trình trƣớc đó. [40] Do đó, hợp đồng thông minh nên đƣợc coi là một cơ chế tự động thực hiện các chức năng đƣợc xác định từ trƣớc khi các điều kiện tiên quyết nhất định ghi nhận trong nội dung hợp đồng đƣợc đáp ứng. Trên thực tế, cần lƣu ý rằng các hợp đồng thông minh dựa trên logic “Nếu điều này (If this)… sau đó sẽ (then that)…” với những điều kiện và kết quả đã đƣợc xác định trƣớc bởi các bên của hợp đồng thông minh. Hợp đồng thông minh không khó thực hiện nhƣng chúng có thể rất khó soạn thảo vì khó khăn tại tiêu chuẩn trong việc xác định nghĩa vụ đối với các văn bản pháp lý, thậm chí còn tăng lên vì cần phải thể hiện bất kỳ nghĩa vụ nhất định nào với logic hình thức “Nếu điều này (If this)…sau đó sẽ (then that)…”. Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu ngụ ý khả năng đƣa AI vào khái niệm hợp đồng thông minh có thể hình dung ra một tƣơng lai hợp đồng thông minh dựa trên AI sẽ có thể tự động dịch ngôn ngữ và thỏa thuận của con ngƣời sang logic xây dựng của chính nó. [79] Tóm lại, có thể giả định rằng với thuật ngữ hợp đồng thông minh, nhiều tác giả đề cập đến cái mà chúng ta gọi là hợp đồng thông minh phi tập trung khi thông thƣờng AI (ít nhất là ngày nay) không nhất thiết đƣợc coi là có liên quan đến việc hình thành hoặc thực hiện của một hợp đồng thông minh. Do đó, học viên có thể định nghĩa: “Hợp đồng thông minh là bất kỳ thỏa thuận kỹ thuật số nào đáp ứng được điều kiện: (a) được viết bằng mã máy tính (do đó, một phần mềm), (b) chạy trên blockchain hoặc các công nghệ sổ cái phi tập trung tương tự và (c) tự động thực hiện mà không cần sự can thiệp của con người. 1.2. Đặc điểm và cơ chế hoạt động của hợp đồng thông minh 1.2.1. Đặc điểm của hợp đồng thông minh Hợp đồng thông minh hiện nay chủ yếu đƣợc xây dựng trên nền tảng blockchain và có ba đặc điểm chính bắt nguồn từ việc sử dụng công nghệ blockchain, cụ thể là bao gồm: tính phi tập trung; tính ngang hàng, và tính bất biến. [21] Điều đó có nghĩa khi đã đƣợc khởi động và thực hiện, các hợp đồng và các tác nhân ban đầu khởi động nó không cần phải có những tƣơng tác nào thêm nữa, đặc thù 11 của công nghệ chuỗi khối là thông tin đƣợc lƣu trữ theo phƣơng thức phi tập trung thay vì chịu sự kiểm soát của một chủ thể nhất định nào đó và sẽ đƣợc quản lý bởi tất cả các thành viên tham gia hệ thống đảm bảo sự chính xác và tính minh bạch. Thứ hai, hợp đồng thông minh có thể tính ngang hàng khi các dữ liệu đƣợc ghi nhận vào các chuỗi khối thông qua cơ chế đồng thuận giữa tất cả mọi ngƣời trong khi giảm thiểu sự tham gia của các cơ chế, định chế hay khâu trung gian. Thứ ba, hợp đồng thông minh đƣợc phân cấp vì dựa trên nên tảng là mạng lƣới phi tập chung blockchain – nơi dữ liệu của chung không tồn tại trên một máy chủ duy nhất mà đƣợc chia sẻ, phân phối và tự thực hiện trên các nút mạng, hợp đồng thông minh sẽ không bị kiểm soát bởi một bên. Điều này thể hiện tính bất biến là một khi thông tin đƣợc thêm vào cấu trúc dữ liệu hiện có thì nó không thể bị thay đổi hay xóa bỏ, trừ khi đƣợc sự đồng thuận của đa số thành viên tham gia hệ thống. [21] Ngoài ra, hợp đồng thông minh còn có tính bất biến, về mặt lý thuyết giúp đảm bảo thực hiện những giao kết hợp đồng đã định, tránh những rủi ro liên quan đến vi phạm hợp đồng và bảo mật thông tin. Tuy nhiên, cần nhận định rằng sự thỏa thuận là một đặc điểm nổi bật của hợp đồng, do vậy đặc tính bất biến có thể là một hạn chế khi áp dụng vào trong các giao dịch phức tạp do hợp đồng thông minh mặc định rằng thỏa thuận của các bên là cuối cùng và quá trình thực hiện không có các vấn đề ngoại cảnh phát sinh. Trên thực tế, trƣờng hợp bất khả kháng vẫn luôn diễn ra không kể là ở thế giới thực hay thế giới ảo. Để làm đƣợc điều này, các điều khoản trong hợp đồng sẽ đƣợc thiết lập theo cơ chế logic yêu cầu và chuyển thể lại thành dạng chƣơng trình thực hiện thông qua các ngôn ngữ lập trình. Ngƣời dùng sẽ viết ra các đoạn mã chƣơng trình hợp đồng thông minh và tiến hành biên dịch, sau đó đánh dấu bằng một địa chỉ và chuyển vào một khối nằm trên blockchain. Sau khi chuyển vào khối, hợp đồng thông minh này sẽ đƣợc phân phối và sao chép lại bởi các nút đang hoạt động trên mạng lƣới đó. Sau khi đƣợc lƣu trữ trên blockchain, các hợp đồng thông minh sẽ chờ các điều kiện kích hoạt. Khi một sự kiện đƣợc kích hoạt bằng cách thực hiện một giao dịch trên blockchain, các hợp đồng thông minh sẽ hoạt động và thực hiện các điều khoản đã 12 đƣợc đồng thuận trƣớc đó và tự động kiểm tra quá trình thực hiện những cam kết, điều khoản đƣợc nêu trong hợp đồng. [17] Từ các đặc điểm trên có thể thấy rằng hợp đồng thông minh có các đặc điểm phát sinh từ việc áp dụng công nghệ chuỗi khối, dẫn đến các hợp đồng thông minh có yếu tố khác biệt so với các hợp đồng truyền thống trong phƣơng thức hình thành, biểu hiện của hợp đồng là việc sử dụng ngôn ngữ lập trình và phƣơng thức thực hiện thông qua công nghệ trong các giai đoạn nhƣ hình thành hợp đồng, cũng nhƣ là cơ chế thực hiện hợp đồng tự động mà không có sự can thiệp từ các bên liên quan trong giao dịch dẫn đến các vấn đề xử lý xảy ra trong các trƣờng hợp nhƣ bất khả kháng, thay đổi hợp đồng trong trƣờng hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, sửa đổi hợp đồng,.. là khó có thể giải quyết. 1.2.2. Cơ chế hoạt động của hợp đồng thông minh a. Cơ chế hoạt động của blockchain Để nắm bắt tốt hơn các khía cạnh công nghệ làm nền tảng cho hợp đồng thông minh thì cần hiểu đƣợc cơ chế hoạt động của công nghệ chuỗi khối thông qua ví dụ: Đặt giả thiết rằng, Alice muốn gửi một ít tiền cho Bob. Để cho phép việc chuyển khoản đƣợc diễn ra thì cả Alice và Bob đều phải có ví điện tử đƣợc xác định bởi một địa chỉ chữ và số duy nhất (tƣơng tự nhƣ địa chỉ số tài khoản ngân hàng quốc tế (IBAN)) và lƣu trữ thông tin đăng nhập. Để kích hoạt chuyển khoản, Alice tạo ra các giao dịch trên tài khoản nhƣ gửi từ địa chỉ ví x1z đến địa chỉ ví Bob của v4yoi. Sau đó, cô ấy thực hiện xác nhận giao dịch bằng việc ký số tin nhắn (mã hóa bằng các khóa) với thông tin đăng nhập của mình và phát tin nhắn đến các nút mạng khác. Ngay sau khi các nút nhận đƣợc tin nhắn, họ thực hiện hai bƣớc kiểm tra: đầu tiên, xác minh xem tin nhắn đó có thực sự đƣợc gửi bởi Alice hay không bằng cách kiểm tra xem tin nhắn có đƣợc ký bằng thông tin đăng nhập đƣợc liên kết với địa chỉ của Alice. Trên thực tế, chỉ chủ sở hữu thông tin đăng nhập cho địa chỉ x1z (do đó, chỉ có duy nhất Alice) mới có thể ký chính xác tất cả các giao dịch đến từ địa chỉ này. Thứ hai, xác minh xem số dƣ Alice đủ để thực hiện giao dịch. Để thực hiện kiểm tra này, quét tất cả các giao dịch đến và đi trƣớc đó từ địa chỉ của cô đƣợc lƣu trữ trên công nghệ 13 blockchain. Với mục đích này, mỗi nút máy tính các thành viên trong hệ thống mạng lƣới lƣu trữ một bản sao cục bộ của chuỗi khối. Nếu Alice có đủ tiền, các thành viên sẽ thêm giao dịch của mình cùng với các giao dịch khác xảy ra trong cùng khung thời gian vào một khối mới. Để thêm khối vào chuỗi, các nút máy tính sau đó bắt đầu quá trình đƣợc gọi là quá trình khai thác tƣơng tự nhƣ việc khai thác vàng - “mining”. Trong quá trình này, các thành viên phải tìm một số ngẫu nhiên khi kết hợp với khối trƣớc đó và tóm tắt các giao dịch có trong khối hiện tại sẽ tạo ra một kết quả nhất định. Khi một nút tìm thấy một kết quả phù hợp, nó sẽ phát kết quả đến các nút khác để kiểm tra. Nếu các nút khác đồng ý với kết quả, mỗi nút sẽ thêm khối mới vào chuỗi và ngƣời tìm ra số ngẫu nhiên sẽ nhận đƣợc phần thƣởng. Do đó, Bob thấy trong ví của mình có một giao dịch đến từ địa chỉ Alice (Hình 1). Hình 1 – Cơ chế hoạt động của công nghệ chuỗi khối Trƣớc hết, cơ chế mã hóa cho ngƣời dùng xác thực bằng cách ký một tin nhắn bằng thông tin đăng nhập khiến cho ngƣời gửi giao dịch gần nhƣ không thể làm sai lệch (vì chỉ chủ sở hữu thông tin mới có thể tạo tin nhắn hợp lệ). Thứ hai, vì mỗi nút máy tính trong hệ thống mạng lƣới ngang hàng có một bản sao cục bộ của chuỗi khối nên việc tắt hoặc xóa chuỗi sẽ yêu cầu tất cả các nút mạng trong hệ thống. Để đạt đƣợc mục đích này, các nút mạng đƣa ra quyết định trên cơ sở đồng thuận đa số (ít nhất 51 phần trăm các nút phải đồng ý với thay đổi đối với chuỗi khối). Do đó, một sửa đổi của nhằm thay đổi chuỗi khối trên một nút máy tính sẽ bị loại bỏ vì chuỗi khối tại các nút 14 mạng khác có kết quả khác sẽ không chấp nhận. Thứ ba, vấn đề toán học cần giải quyết trong quá trình khai thác chuỗi khối giúp giảm khả năng xảy ra trƣờng hợp một ngƣời hoặc tổ chức duy nhất kiểm soát hơn 51% các nút mạng. Trên thực tế, việc này đòi hỏi một nguồn lực lớn về hạ tầng phần cứng máy tính - khó có thể đƣợc sở hữu bởi một ngƣời/tổ chức duy nhất. Hơn nữa, trong quá trình này (có thể kéo dài vài giây hoặc vài phút tùy thuộc vào blockchain cơ bản), số ngẫu nhiên đƣợc kết hợp với một bản tóm tắt dữ liệu khối trƣớc và hiện tại, làm sai lệch một giao dịch trong khối trƣớc đó sẽ yêu cầu tính toán lại các số ngẫu nhiên cho tất cả các khối sau. Quá trình này làm cho điều trên gần nhƣ không thể điều chỉnh các giao dịch đƣợc lƣu trữ trƣớc đó. Tuy nhiên, toàn bộ quá trình khai thác đƣợc mô tả ở trên (thƣờng đƣợc gọi là bằng chứng công việc – proof of work) là không hiệu quả vì thời gian xác nhận và tiêu thụ năng lƣợng của các nút là khá cao. Các nhà nghiên cứu hiện đang tìm các cơ chế xác nhận khác nhƣ bằng chứng cổ phần, ủy quyền xác thực cho một phần các nút đƣợc chọn để coi nhƣ là cơ sở nhằm duy trì tính chính xác của chuổi và kiểm soát việc thêm vào các khối sau đó vào chuỗi. Khung do Nakamoto nghĩ ra ban đầu này đƣợc xây dựng cho Bitcoin, đặc biệt đƣợc nhắm mục tiêu để ghi lại các giao dịch tài chính. Trong những năm qua, các blockchain khác đã đƣợc phát minh, khác nhau về thực hiện và dữ liệu đƣợc lƣu trữ, chẳng hạn nhƣ Ethereum, [34] Ripple nhắm đến lĩnh vực ngân hàng, [80] Monero và Zcash tập trung vào sự riêng tƣ [65] và những đồng tiền khác. b. Cơ chế hoạt động của hợp đồng thông minh Nhƣ đã đề cập trƣớc đó, công nghệ chuỗi khối để lƣu trữ các giao dịch tài chính giữa các bên. Thời gian trôi qua, các tài sản khác bắt đầu đƣợc ghi lại đa dạng hơn nhƣ tài liệu và chứng chỉ. Trong bối cảnh này, công nghệ chuỗi khối đã đƣợc sử dụng trong công chứng để lƣu trữ hồ sơ và chứng thực công khai. [64] Do tính bất biến, công nghệ chuỗi khối đƣợc sử dụng trong bối cảnh bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. [55] Chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ có thể tải lên blockchain một tài liệu hoặc dùng hàm băm (hash function) để tạo một bản tóm tắt số bằng cách áp dụng hàm toán học cho nội dung của tài liệu. Tài liệu đƣợc xử lý qua hàm băm sẽ đƣợc tải lên và ghi dấu thời gian chứng minh sự tồn tại của tài liệu tại thời điểm phát sinh quyền nhƣ quyền tác giả. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan