Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của doanh ng...

Tài liệu Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

.DOCX
32
62
87

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính MỤC L MỤC LỤC.........................................................................................................1 CHƯƠNG 1.......................................................................................................3 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP............................................3 1.1.Vốn lưu động và nguồn hành thành vốn lưu động của doanh nghiệp.........3 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp.........................3 1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.................................................11 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.........11 1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp .........................................................................................................................26 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.....32 Y SV: Nguyễn Qúy 1 Lớp: CQ50/11.06 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.Vốn lưu động và nguồn hành thành vốn lưu động của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp 1.1.1.1 Khái niệm Như chúng ta đã biết, trong nền kinh tế thị trường, để tiền hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố định doanh nghiệp cần phải có tài sản lưu động, Tài sản lưu động của doanh nghiệp bao gồm 02 bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Trong quá trình sản xuất kinh doanh tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi. - TSLĐ sản xuất : Gồm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế, chi phí chờ kết chuyển, sản phầm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. - TSLĐ lưu thông: Bao gồm các loại tiền (tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tiền đang chuyển), các loại đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán (khoản phải thu, khoản tạm ứng). Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để hình thành nên tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Như vậy, ta có khái niệm vốn lưu động như sau: “Vốn lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động SV: Nguyễn Qúy 2 Lớp: CQ50/11.06 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động trong doanh nghiệp”. (Trích ở Trang 465 – Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Học viện tài chính ). 1.1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục,VLĐ của doanh nghiệp chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái khác. Sự vận động của VLĐ qua các giai đoạn có thể được mô tả bằng sơ đồ sau: T - H… sản xuất… H’- T’ Đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại quá trình vận động của VLĐ theo trình tự sau: T – H – T’ Sự vận động của VLĐ trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ hình thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng quay trở lại tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của VLĐ. Cụ thể sự tuần hoàn của VLĐ được chia thành các giai đoạn như sau: - Giai đoạn 1 (T - H): Khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐ dưới hình thái tiền tệ được dùng mua sắm các đối tượng lao động dự trữ cho sản xuất. Như vậy ở giai đoạn này VLĐ đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá. - Giai đoạn 2 (H…sản xuất….H’): Giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa vào sản xuất. Trải qua quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá được hình thành. Như vậy ở giai đoạn này VLĐ đã chuyển từ hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái vốn thành phẩm. - Giai đoạn 3 (H’ - T’): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền về và VLĐ đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn tiền tệ trở về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuần hoàn kết SV: Nguyễn Qúy 3 Lớp: CQ50/11.06 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính thúc. So sánh giữa T và T’ nếu T’ > T có nghĩa doanh nghiệp kinh doanh thành công vì đồng VLĐ đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở, doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển được VLĐ và ngược lại. Đây là nhân tố quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng của đồng VLĐ của doanh nghiệp. Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc điểm sau: - Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện: Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng nên vốn lưu động cũng vận động theo từng chu kỳ một. Trong mỗi một chu kỳ vốn lưu động từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật chất là vật tư, hàng hóa dự trữ cho hoạt động sản xuất, qua giai đoạn sản xuất vật tư được đưa vào sản xuất tạo nên thành phẩm và đưa vào tiêu thụ. Kết thúc chu kỳ, khi doanh nghiệp thu được tiền từ việc bán sản phẩm ra thị trường, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Trên thực tế chu trình trên không diễn ra một cách tuần tự mà đan xen vào nhau, trong khi một bộ phận vốn lưu động được chuyển hóa thành vật tư, hàng hóa dự trữ thì một bộ phận khác của vốn lưu động đang kết tinh trong thành phẩm lại được chuyển hóa trở lại thành vốn bằng tiền, cứ như vậy các chu kỳ sản xuất kinh doanh được lặp đi lặp lại, vốn lưu động được tuần hoàn và luân chuyển liên tục. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng lớn thì hiệu quả sử dụng của vốn lưu động càng cao. Muốn quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục thì doanh nghiệp cần có đủ vốn và phân bổ hợp lý trong từng giai đoạn, từng thời kỳ của quá trình sản xuất. - Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh: Đặc điểm này cũng khác với vốn cố SV: Nguyễn Qúy 4 Lớp: CQ50/11.06 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính định, giá trị của vốn cố định được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm dưới hình thức khấu hao. - Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh. Từ đặc điểm trên đặt ra cho công ty thực hiện công tác quản lý cần phải chú ý như: - Phân bổ vốn lưu động ở các khâu kinh doanh hợp lý, trong mỗi khâu kinh doanh lại được chia ra nhiều thành phần nên công tác quản lý phải chặt chẽ đến từng khâu từng thành phần. - Phải đảm bảo hiệu quả sử dụng và khả năng thu hồi vốn cao - Vốn lưu động được luân chuyển theo từng vòng tuần hoàn liên tiếp nên mục tiêu của doanh nghiệp là phải tăng được vòng quay của vốn. Để tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì sản phẩm làm ra phải tiêu thụ được trong thời gian ngắn nhất để đảm bảo thu hồi được vốn và thanh toán các khoản nợ, các chi phí bán hàng cần thiết, đạt được chu kỳ kinh doanh như mong muốn. 1.1.2 Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả VLĐ cần phân loại VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức nhất định. Thông thường có các tiêu thức phân loại sau: 1.1.2.1. Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh Theo cách phân loại này, vốn lưu động được chia làm 3 loại:  Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm các giá trị các khoản nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, CCDC.  Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. SV: Nguyễn Qúy 5 Lớp: CQ50/11.06 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính  Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý,…) các khoản đầu tư ngắn hạn các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán. Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.Từ đó có biện pháp thích hợp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý, đạt được hiệu quả sử dụng vốn cao nhất. 1.1.2.2 .Căn cứ vào hình thái biểu hiện Vốn lưu động được chia làm 2 loại:  Vốn vật tư, hàng hóa: Bao gồm các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, chi phí trả trước, thành phẩm, hàng hóa...  Vốn tiền tệ: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán (Phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ)… Trên đây là hai cách phân loại VLĐ chủ yếu. Mỗi cách phân loại đáp ứng những yêu cầu nhất định của công tác quản lý. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến vốn lưu động của doanh nghiệp  Kết cấu vốn lưu động Kết cấu vốn lưu động phản ánh thành phần vốn lưu động và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. Tại các doanh nghiệp khác nhau thì thì kết cấu vốn lưu động cũng không giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của DN theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc SV: Nguyễn Qúy 6 Lớp: CQ50/11.06 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính điểm riêng về số VLĐ mà doanh nghiệp đang sử dụng và quản lý. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả hơn, phù hợp với với điều kiện cụ thể của DN.  Các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động của DN, gồm 3 nhóm chính: - Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: Khoảng cách giữa các doanh nghiệp với nơi cung cấp của thị trường: kỳ hạn giao hàng của thị trường và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp. - Các nhân tố ảnh hưởng về mặt sản xuất như: Đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất của DN, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất kinh doanh, trình độ tổ chức sản xuất. - Các nhân tố về mặt thanh toán như: Phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành thủ tục thanh toán giữa các DN. 1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp là nguồn vốn hình thành tài sản lưu động của doanh nghiệp. Có thể phân chia nguồn vốn của một doanh nghiệp theo nhiều tiêu thức khác nhau: Theo quan hệ sở hữu về vốn Theo quan hệ sở hữu về vốn, VLĐ được chia thành: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. SV: Nguyễn Qúy 7 Lớp: CQ50/11.06 Luận văn tốt nghiệp  Học viện Tài Chính Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi phối, quyền định đoạt. Tùy theo loại hình doanh nghiệp mà VCSH có nội dung cụ thể riêng, bao gồm: VLĐ được ngân sách nhà nước cấp, VLĐ đóng góp ban đầu, VLĐ tăng thêm từ lợi nhuận bỏ ra.  Nợ phải trả: Là số vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng khác thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Đây là số vốn lưu động mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm hoàn trả trong thời gian nhất định. Theo cách phân loại này cho thấy được nguồn hình thành nên vốn lưu động, từ đó đưa ra quyết định huy động vốn từ nguồn nào cho hợp lý, hiệu quả nhất đảm bảo tính tự chủ của doanh nghiệp. Theo thời gian huy động và sử dụng vốn Theo tiêu thức này, VLĐ của doanh nghiệp được chia làm hai nguồn: Nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguốn vốn lưu động tạm thời.  Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NVLĐTX) là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này có thể huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành trái phiếu dài hạn hoặc có thể vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng. NVLĐTX của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể xác định theo công thức sau: Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tổng nguồn vốn thường xuyên - Tài sản dài hạn Hoặc có thể xác định bằng công thức sau: Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn SV: Nguyễn Qúy 8 Lớp: CQ50/11.06 Luận văn tốt nghiệp  Học viện Tài Chính Nguồn vốn lưu động tạm thời (NVLĐTT) là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản vay ngắn hạn khác. Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vốn và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thông qua việc phân loại nguồn hình thành VLĐ giúp nhà quản lý DN nắm được cơ cấu vốn trong DN, từ đó lựa chọn nguồn bổ sung vốn thích hợp, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh sát với thực tế tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng tối đa nguồn vốn huy động được với hiệu quả cao nhất, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của được diễn ra thường xuyên, liên tục. * Vai trò của vốn lưu động trong Doanh nghiệp Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng... doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu...phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu SV: Nguyễn Qúy 9 Lớp: CQ50/11.06 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Số vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử dụng ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. 1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp 1.2.1.1 Khái niệm quản trị vốn lưu động Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần có sự linh hoạt để thích ứng với môi trường cạnh tranh ngày càng khó khăn, khốc liệt. Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp cần có lợi nhuận, do đó nhà quản trị doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này đòi hỏi nhà quản trị cần có năng lực và trình độ chuyên môn để phân tích, đưa ra các quyết định sử dụng nguồn lực trong doanh nghiệp sao cho có lợi nhất. Do đó việc quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra các quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định để khia thác, tạo lập, phân bổ và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp sao cho tiết kiệm và hiệu quả nhất, nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường, liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả. SV: Nguyễn Qúy 10 Lớp: CQ50/11.06 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính Quản trị vốn lưu động là một bộ phận, là nội dung quan trọng hàng đầu của quản trị vốn kinh doanh trong doanh nghiệp nói riêng và quản trị tài chính doanh nghiệp nói chung, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. 1.2.1.2 Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý các hoạt động kinh doanh của mình. Một trong những vấn đề phải quan tâm là tăng cường quản trị vốn lưu động nói riêng tại doanh nghiệp. Đây có thể nói là bộ phận rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là yếu tố để doanh nghiệp đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt nhất. Mỗi doanh nghiệp có công tác quản trị vốn lưu động khác nhau, tùy thuộc vào loại hình sản xuất kinh doanh cũng như lĩnh vực, ngành nghề, tuy nhiên công tác quản trị vốn lưu động nhìn chung là đều phải đạt những mục tiêu chung như: - Quản trị vốn bằng tiền: vừa phải sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp, trách rủi ro trong thanh toán. - Quản trị hàng tồn kho: Vốn tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí, do đó cần quản lý sao cho tiết kiệm, hiệu quả tránh được tình trạng ứ đọng hàng hóa hoặc căng thẳng do thiếu vật tư, phải tính toán, dự trù lượng hàng tồn kho hợp lý, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục. - Quản trị khoản phải thu: Quản trị các khoản phải thu liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hoá, dịch vụ, nên nhà quản trị cần nghiêu cứu, xem xét đưa ra những quyết định hợp lý dựa trên tình hình thực tế của thị trường cũng như doanh nghiệp. SV: Nguyễn Qúy 11 Lớp: CQ50/11.06 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính Hướng đến mục tiêu: Khả năng sinh lời cao nhất, rủi ro thấp nhất, gia tăng giá trị doanh nghiệp. 1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp 1.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các nhu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường và liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp. Hay nói một cách khác: “Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh được thường xuyên, liên tục” Có thể xác định theo công thức sau: Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Các khoản nợ phải thu từ khách hàng Các khoản nợ - phải trả nhà cung cấp Có thể phân chia nhu cầu VLĐ thành 2 loại dựa vào thời gian sử dụng Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết: Đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục. Nghĩa là ứng với mỗi quy mô kinh doanh với những điều kiện về mua sắm vật tư, dự trữ hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm đã được xác định đòi hỏi doanh nghiệp thường xuyên có một lượng VLĐ nhất định. Nhu cầu VLĐ tạm thời: Dùng để ứng phó với những nhu cầu về tăng thêm dự trữ vật tư hàng hóa hoặc sản phẩm... do tính chất thời vụ, do nhận thêm đơn đặt hàng. SV: Nguyễn Qúy 12 Lớp: CQ50/11.06 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính Việc xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ có ý nghĩa quan trọng: Giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng hợp lý và tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục và giảm rủi ro của doanh nghiệp trong thanh toán, nâng cao uy tín với bạn hàng. Ngoài ra nó giúp doanh nghiệp không bị căng thẳng giả tạo về nhu cầu VLĐ và là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp nhiều hay ít phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó có một số yếu tố chủ yếu bao gồm:  Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh như: Chu kì kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh doanh, những thay đổi về kỹ thuật công nghệ sản xuất ... Các yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến số VLĐ mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian ứng vốn.  Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm: Khoảng cách giữa doanh nghiệp với các nhà cung ứng hàng vật tư hàng hóa. Sự biến động về giá cả của các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường bán hàng. Điều kiện và phương tiện vận tải...  Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ chức thanh toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến kì hạn thanh toán quy mô các khoản phải thu. Việc tổ chức tiêu thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. SV: Nguyễn Qúy 13 Lớp: CQ50/11.06 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu vốn lưu động và có biện pháp quản lý, sử dụng vốn lưu động một cách tiết kiệm, có hiệu quả. * Hai phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động : a) Phương pháp trực tiếp Nội dung của phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. + Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho : Bao gồm vốn hàng tồn kho trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông. - Công thức tổng quát : VHTK = (MijNij) Trong đó: VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho. Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho i Nij : Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ n: Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho Đối với từng loại vật tư, hàng hóa tồn kho cần căn cứ vào tình hình sử dụng thực tế và thời gian cần thiết dự trữ để xác định mức chi phí sử dụng bình quân một ngày và số ngày dự trữ hợp lý. + Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho khách hàng. Do vốn đã bị khách hàng chiếm dụng nên để hoạt động sản xuất kinh doanh được bình thường doanh nghiệp phải bỏ thêm vốn lưu động vào sản xuất. Công thức tính khoản phải thu như sau: SV: Nguyễn Qúy 14 Lớp: CQ50/11.06 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính VPT = Dtn Npt Trong đó: Vpt: Vốn nợ phải thu Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày) + Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản vốn doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng. Các khoản nợ phải trả được coi như khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng nên doanh nghiệp có thể rút bớt ra khỏi kinh doanh một phần vốn lưu động của mình để dùng vào việc khác. Doanh nghiệp có thể xác định khoản nợ phải trả theo công thức: Vpt = Dmc Nmc Trong đó: Vpt: Nợ phải trả kỳ kế hoạch. Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch Nmc: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp. Sau khi xác định xong nhu cầu vốn tổng hợp lại thành nhu cầu vốn lưu động theo công thức: Nhu cầu VLĐ = Hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả Phương pháp trực tiếp có ưu điểm là phản ánh rõ nhu cầu vốn lưu động cho từng loại vật tư hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát với nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên phương pháp này tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. b) Phương pháp gián tiếp Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh SV: Nguyễn Qúy 15 Lớp: CQ50/11.06 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm kế hoạch.  Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ phần trăm nhu cầu vốn lưu động so với năm báo cáo Nội dung: dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch. Công thức: Mkh VKH = V́ BC × Mbc × (1 - t%) Trong đó VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch Mkh: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch Mbc: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo t %: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch Vốn lưu động bình quân năm báo cáo được tính theo phương pháp bình quân số học VLĐ bình quân trong các quý của năm báo cáo. Mức luân chuyển VLĐ phản ánh tổng mức luân chuyển vốn và được tính bằng doanh thu thuần của năm kế hoạch và năm báo cáo. Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển (%) phản ánh việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động của năm kế hoạch so với năm báo cáo và được xác định theo công thức: t%= Kkh−Kbc × 100% Kbc Trong đó: t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển Kkh: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch Kbc: Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo  Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn năm kế hoạch SV: Nguyễn Qúy 16 Lớp: CQ50/11.06 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính Nội dung: Nhu cầu VLĐ được xác định căn cứ vào tổng mức luân chuyển VLĐ (hay doanh thu thuần) và tốc độ luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế hoạch. Công thức: Mkh VKH = Lkh Trong đó: Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần) Lkh: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch  Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Nội dung: dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch. Phương pháp này ngầm giả định tất cả các khoản mục TSNH (tức là VLĐ) và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán đều biến động cùng tỷ lệ với sự biến động của doanh thu. Phương pháp này được tiến hành qua 4 bước sau đây: Bước 1: Tính số dư bình quân các khoản mục trên bảng cân đối kế toán kỳ thực hiện. Bước 2: Lựa chọn các khoản mục TSNH và nguồn vốn chiếm dụng trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh thu thực hiện trong kỳ. Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm các khoản mục trên doanh thu để ước tính nhu cầu VLĐ tăng thêm năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế hoạch.  Nhu cầu VLĐ tăng thêm = Doanh thu tăng thêm ×Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với doanh thu. SV: Nguyễn Qúy 17 Lớp: CQ50/11.06 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính  Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo cáo  Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với doanh thu = Tỷ lệ % các khoản mục TSNH so với doanh thu – Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với doanh thu. Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ tăng thêm của công ty và thực hiện điều chỉnh kỳ kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu của công ty. 1.2.2.2 Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh, về cơ bản, nguồn vốn lưu động thường xuyên đảm bảo cho vốn lưu động thường xuyên còn nguồn vốn tạm thời đảm bảo cho nhu cầu VLĐ tạm thời, song không nhất thiết phải hoàn toàn như vậy để tạo điều kiện cho việc sử dụng linh hoạt nguồn tài chính, chúng ta đi xem xét một số mô hình tài trợ vốn. Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Nguồn vốn tạm thời Nợ dài hạn Nguồn vốn thường xuyên TSCĐ Vốn chủ sở hữu Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh như mua sắm đầu tư hình thành TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên. Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức: Nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn Hoặc: SV: Nguyễn Qúy 18 Lớp: CQ50/11.06 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính Nguồn vốn thường xuyên của DN = Giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp -Nợ ngắn hạn Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp, ta còn có thể xác định nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp. Nguồn VLĐ thường xuyên là nguồn vốn ổn định và có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ tài sản lưu động thường xuyên tùy thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp). Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được xác định theo công thức: Nguồn VLĐ thường xuyên= Tổng nguồn vốn thường xuyên -TS dài hạn Hoặc: Nguồn VLĐ thường xuyên= Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng được để đáp ứng các nhu cầu phát sinh tạm thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn, các khoản chiếm dụng của người lao động và của nhà cung cấp… * Sau đây là 3 mô hình tài trợ vốn của DN. Mô hình 1: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồ vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Lợi ích của mô hình này là giúp doanh nghiệp hạn chế trong rủi ro thanh toán, mức độ an toàn cao hơn, giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn. Tuy nhiên hạn chế của mô hình này là chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn. Mô hình 2: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên và một phần SV: Nguyễn Qúy 19 Lớp: CQ50/11.06 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bằng nguồn vốn tạm thời. Sử dụng mô hình này khả năng thanh toán và độ an toàn cao, tuy nhiên doanh nghiệp phải sử nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên doanh nghiệp phải trả chi phí nhiều hơn cho việc huy động vốn. Mô hình 3: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Về lợi thế mô hình này chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp hơn, việc sử dụng vốn linh hoạt hơn.Trong thực tế mô hình này được các doanh nghiệp lựa chọn.Khi sử dụng mô hình này doanh nghiệp cần sự năng động trong việc tổ chức nguồn vốn vì áp dụng mô hình này rủi ro sẽ cao hơn. 1.2.2.3 Phân bổ vốn lưu động Kết cấu VLĐ phản ánh các thành phần VLĐ và tỷ lệ của từng thành phần vốn trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp. Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về những đặc điểm riêng về số VLĐ mà mình đang quản lý và sử dụng. Việc nghiên cứu vốn lưu động giúp ta thấy được tình hình phân bổ vốn và tỷ trọng của mỗi loại vốn chiếm trong mỗi giai đoạn luân chuyển, từ đó sác định trọng điểm quản lí vốn lưu động, đồng thời tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có nhiều loại, có thể chia thành ba nhóm chính: - Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư: Biểu hiện của sự ảnh hưởng này như sau; Khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị cung cấp vật tư, khoảng cách giữa doanh nghiệp với người mua hàng, uy tín doanh nghiệp, khả năng cung cấp của thị trường, đặc điểm của sản phẩm. SV: Nguyễn Qúy 20 Lớp: CQ50/11.06
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan