VI N H N L M
KHO H
H I VI T N M
V ỆN
O
VƢƠNG T U
ƢƠNG
NHỮNG VẤN ĐỀ CỦ ĐỒNG TIỀN CHUNG CHÂU ÂU HIỆN
NAY VÀ M T SỐ
ÀM Ý
Chuyên ngành
: Kinh tế quốc tế.
Mã số
O ĐÔNG N M Á
: 62 31 01 06
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Hà Nội – 2017
N
TẾ
ông trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học xã hội
Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam.
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Đinh ông Tuấn
2. TS. Lê Thanh Bình
Phản biện 1: GS.TS Đỗ Đức Bình
Phản biện 2: PGS.TS Lê Xuân Bá
Phản biện 3: PGS. TS Nguyễn Minh Quang
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp: Học viện
Tại: Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội
Việt Nam. vào hồi …. giờ… phút, ngày tháng năm 2017.
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Học viện Khoa học Xã hội,
thư viện Quốc gia.
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Đồng tiền chung châu Âu chính thức ra mắt vào ngày 1/1/1999 và
cho đến nay đã có với 18/28 quốc gia sử dụng chung (được gọi là khu vực
đồng tiền chung châu Âu-Eurozone). Đây được coi là một thể chế liên kết
kinh tế - tiền tệ khu vực đầu tiên duy nhất, cũng như được xem là một hình
mẫu thành công và mô hình liên kết triển vọng, tạo động lực tích cực cho đa
dạng hóa các cực và động lực tăng trưởng trên toàn thế giới.
Tuy nhiên, những năm gần đây đã và đang xuất hiện vấn đề gia tăng
xu hướng biến động mất giá của đồng Euro và suy giảm lòng tin vào đồng
tiền này do áp lực nợ công của các quốc gia nội khối, do bất cập trong cơ
chế quản lý vận hành đồng Euro và cả do chịu sự ảnh hưởng tiêu cực từ
cuộc khủng hoảng kinh tế khởi nguồn tại Mỹ năm 2008, khiến khu vực
Eurozone chao đảo, thậm chí đe dọa cả sự tồn tại hay không tồn tại của đồng
tiền này.
Khu vực
SE N hợp tác ngày càng sâu rộng trên mọi lĩnh vực nên
đã gợi mở nên ý tưởng hình thành đồng tiền chung.
Nghiên cứu những vấn đề đang đặt ra của đồng tiền chung châu
u,
từ đó rút kinh nghiệm cho việc hình thành đồng tiền chung của khu vực
E , cũng như để hàm ý chính sách cho Việt Nam chủ động thích ứng
trong tương lai là điều cần thiết cả về lý thuyết và thực tiễn.
ho đến nay, chưa hề có đề tài hay công trình nghiên cứu khoa học
nào, cả cấp quốc gia hay quốc tế, trong nước và nước ngoài đề cập trực tiếp
đến những vấn đề và có mục tiêu đặt ra trên đây.
Đó cũng là lý do mà đề tài “Những vấn đề của đồng tiền chung
châu Âu hiện nay và một số hàm ý cho Đông Nam Á” được N S lựa
chọn làm chủ đề nghiên cứu cho luận án tiến sỹ kinh tế của mình.
1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ những nguyên nhân và giải pháp về
sự mất giá và suy giảm lòng tin vào đồng Euro, luận án đưa ra một số hàm ý
chính sách hướng tới hình thành đồng tiền chung của khu vực AEC, cũng
như một số gợi ý chính sách thích ứng cần có của Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và phân tích, làm rõ cơ sở lý thuyết và tiến trình ra
đời, kết quả hoạt động thực tế của đồng tiền chung châu Âu.
- Làm rõ những động thái và nguyên nhân gây ra sự bất ổn, giảm giá
của đồng Euro và suy giảm lòng tin vào đồng Euro; phân tích các giải pháp
thích ứng, tác động và triển vọng của chúng tới Eurozon và Eu.
- Đề xuất một số hàm ý chính sách cần có trong quá trình liên kết và
hướng tới một đồng tiền thanh toán chung của khu vực AEC và hàm ý chính
sách thích ứng cần thiết cho Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu, Luận án tập trung làm rõ những
cơ sở lý thuyết và điều kiện thực tế ra đời đồng tiền chung; những nguyên
nhân chủ yếu và ảnh hưởng của sự biến động, giảm giá đồng tiền chung;
Đồng thời, nghiên cứu sâu những chính sách chung của cộng đồng, cũng
như của quốc gia nhằm ổn định đồng tiền chung và lành mạnh hóa nền tài
chính quốc gia.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung:
2
+ Luận án tập trung vào nghiên cứu hai vấn đề nổi bật của đồng tiền
chung châu Âu thời gian gần đây là sự bất ổn, giảm giá của đồng Euro và sự
suy giảm lòng tin vào đồng Euro;
+ Đồng thời, luận án nghiên cứu làm rõ những nguyên nhân và giải
pháp nhằm đối phó với hai vấn đề trên, tập trung vào ba nhóm nguyên nhân
chính là cơ chế quản lý liên kết kinh tế - tiền tệ, nợ công của các nước thành
viên Eurozone, cũng như hệ lụy từ sự kiện Brexit và cuộc khủng hoảng tài
chính Mỹ 2008;
+ Luận án phân tích, đưa ra hàm ý chính sách cần có trong quá trình
hướng tới hình thành đồng tiền thanh toán chung của các nước AEC và hàm
ý chính sách thích ứng cho Việt Nam trong so sánh với kinh nghiệm từ khu
vực đồng tiền chung châu Âu.
- Phạm vi không gian:
+ ác nước thành viên khu vực đồng tiền chung châu Âu và Eu
+ ác nước thành viên AEC
- Phạm vi thời gian:
+ Kể từ khi thành lập đồng Euro đến nay;
+ Tập trung vào giai đoạn 2008- 2016 và tầm nhìn 2025-2030.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
+ Phương pháp tổng hợp và phân tích các tài liệu
+ Phương pháp tham vấn trực tiếp ý kiến chuyên gia và kế thừa khoa
học
+ Phương pháp thống kê
+ Phương pháp nghiên cứu điển hình (case studies – tiếp cận điểm)
+ Phương pháp so sánh, đối chiếu
3
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Góp phần hệ thống hóa và phân tích sâu lý thuyết về điều kiện ra
đời, tác động hai mặt và nhân tố thể chế bảo đảm sự ổn định và lòng tin của
đồng tiền chung;
- Đánh giá những tác động của vấn đề nợ công, cơ chế kiểm soát
thâm hụt NSNN và nợ công; đánh giá các giải pháp thực tế giải quyết nợ
công, nâng cao năng lực kiểm soát sự ổn định đồng tiền chung và dự báo
triển vọng đồng Euuro và liên kết khối Euurozone;
- Nêu ra một số hàm ý trong liên kết kinh tế-tiền tệ khu vực AEC nói
chung và nhằm lành mạnh nền tài chính-tiền tệ Việt Nam nói riêng trong hội
nhập khu vực và quốc tế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án góp phần nhận diện những hạn chế về cơ sở lý luận và cơ
chế quản lý cho sự ra đời, duy trì hoạt động ổn định đồng tiền chung của
một cộng đồng kinh tế khu vực.
- Luận án góp phần cảnh báo và đề xuất một số chính sách, giải pháp
cần có cho quá trình thúc đẩy liên kết kinh tế-tiền tệ các nước
E , cũng
như kiểm soát nợ công, thâm hụt NSNN, và nợ xấu của Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Luận án “Những vấn đề của đồng tiền chung châu Âu hiện nay và
một số hàm ý cho Đông Nam Á”, ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục
các chữ viết tắt, Danh mục các Bảng và hình, và Danh mục Tài liệu tham
khảo, bao gồm 4 chương:
hƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
hƣơng 2.
T ỀN
Ơ SỞ LÝ T UYẾT VÀ T Ự
UNG
4
T ỄN VỀ ĐỒNG
hƣơng 3. N ỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT R
VÀ G Ả P ÁP
O
ĐỒNG EuRO VÀ EuROZONE TỪ NĂM 2008 ĐẾN N Y
hƣơng 4. M T SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
ƢỚNG TỚI
ĐỒNG TIỀN CHUNG TRONG AEC VÀ GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG
CỦA VIỆT NAM
hƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
1.1.1. Những nghiên cứu liên quan đến hội nhập và liên kết quốc
tế nói chung
- Nguyễn Quang Thuấn và Bùi Nhật Quang đồng chủ biên cuốn sách
“Mô hình phát triển xã hội của một số nước phát triển châu Âu: Kinh
nghiệm và ý nghĩa đối với Việt Nam” Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà
Nội, 2011, đã đưa ra hệ thống hóa các lý thuyết về quá trình hình thành, vận
hành của các loại hình phát triển xã hội điển hình ở một số quốc gia Liên
minh châu Âu. Vấn đề xây dựng chiến lược phát triển tổng thể kinh tế, xã
hội, bảo vệ môi trường và an sinh xã hội được mô tả khá rõ. Trên cơ sở tính
ưu việt của các mô hình này, các nhà nghiên cứu đã đưa ra những kiến nghị
và bài học cho Việt Nam.
- Lưu Ngọc Trinh chủ biên cuốn sách “Kinh tế và chính trị thế giới
đến năm 2020” đã nghiên cứu nền kinh tế, chính trị thế giới và khu vực
trong thời gian từ năm 2000 cho đến hết thập kỷ đầu thế kỷ XXI lẫn triển
vọng của chúng tới năm 2020 hoặc xa hơn. Đi sâu trả lời các câu hỏi lớn:
Những vấn đề nổi bật của nền kinh tế và chính trị thế giới hiện nay (10 năm
đầu thế kỷ
I) và trong hơn một thập kỷ tới là gì? Thực trạng của các vấn
đề đó, nguyên nhân xuất hiện và tồn tại chủ yếu.
u hướng tiến triển cơ bản
của các vấn đề nổi bật này sẽ như thế nào trong hơn một thập kỷ tới; tác
5
động tới định hướng phát triển và chính sách đối ngoại của Việt Nam như
thế nào trong 10 năm qua và trong khoảng hơn một thập kỷ tới. Cộng đồng
quốc tế, khu vực và Việt Nam sẽ phải chịu những tác động gì, sẽ tham gia
như thế nào, ứng phó ra sao trước các vấn đề nổi bật này của nền kinh tế và
chính trị thế giới, khu vực.
1.1.2. Những nghiên cứu liên quan đến liên kết Eu và vấn đề của
đồng Euro
- Bài viết “Khủng hoảng kinh tế ở Liên minh châu Âu: tác động và
giải pháp ứng phó” của Nguyễn Quang Thuấn được đăng trên Tạp chí
nghiên cứu châu Âu, số 7, năm 2009 đã đánh giá tác động của cuộc khủng
hoảng kinh tế ở Eu, nợ công ở một số nước Eu, và đưa ra những giải pháp
ứng phó khủng hoảng kinh tế và triển vọng phát triển trong thời gian tới.
- Cuốn sách “Euro - Vị thế quốc tế, những ảnh hưởng tới hệ thống
tiền tệ thế giới và kinh tế Việt Nam” do Bùi Đường Nghiêu chủ biên đã phân
tích việc châu Âu cho lưu hành đồng tiền chung duy nhất thay cho nhiều
đồng tiền ở nhiều quốc gia có chủ quyền độc lập. Đồng thời cũng đánh giá
và đưa ra những tác động đến đời sống kinh tế xã hội trong Liên minh châu
Âu mà còn ảnh hưởng lớn tới hệ thống tài chính-tiền tệ thế giới, trong đó có
Việt Nam.
1.1.3. Những nghiên cứu liên quan đến liên kết ASEAN và quản
lý tài chính Việt Nam
- Nguyễn Hồng Sơn biên soạn cuốn sách “Cộng đồng kinh tế
ASEAN: nội dung và lộ trình” Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 2009,
đề cập đến sự hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN và những đặc trưng cơ
bản của cộng đồng kinh tế
SE N và tác động của việc thực hiện E đến
các nước thành viên. Sự tham gia của Việt Nam vào quá trình liên kết kinh
6
tế ASEAN và một số khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu quả tham
gia vào AEC của Việt Nam.
- Đinh
ông Tuấn chủ biên cuốn sách “Nợ công Việt Nam nhìn từ
kinh nghiệm châu Âu” Nxb
hính trị Quốc gia, Hà Nội, 2014, nghiên cứu
quan trọng, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc. Nội dung sách gồm
các bài viết của các chuyên gia, nhà nghiên cứu hàng đầu nghiên cứu sâu về
lĩnh vực tài chính-kinh tế. Cuốn sách cung cấp cho bạn đọc cái nhìn mới,
đầy đủ và rõ nét hơn về nợ công ở một số nước thuộc Liên minh châu Âu và
liên hệ với nền kinh tế Việt Nam.
1.2. Các nghiên cứu nƣớc ngoài
1.2.1. Những nghiên cứu liên quan đến lý thuyết liên kết kinh tếtiền tệ
- Tác giả Paul De Grauwe biên soạn cuốn sách “Economic of
Monetary Union” (lý thuyết kinh tế của liên minh tiền tệ) Nxb Oxford
University Press, 2000, đã đề cập tới lý thuyết chi phí và lợi ích của đồng
tiên chung, cơ hội và chi phí của lý thuyết so sánh, giới thiệu về hệ thống
tiền tệ châu Âu, Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời giới thiệu về
chính sách tiền tệ của châu Âu.
1.2.2. Những nghiên cứu liên quan đến vấn đề bất ổn của đồng
Euro
- Trong nghiên cứu “Optimum Currency Areas and the European
Experience” (Khu vực tiền tệ tối ưu và kinh nghiệm châu Âu), tác giả chỉ ra
rằng khu vực tiền tệ tối ưu là một liên minh của các quốc gia có một mức độ
cao của hội nhập kinh tế giữa các hàng hóa và dịch vụ, tài sản tài chính và
thị trường lao động. Nó là một khu vực mà hiệu quả tiền tệ đạt được thông
qua việc gia nhập một hệ thống tỷ giá hối đoái cố định. Tác giả cho rằng,
châu Âu không có dịch chuyển lao động ở mức độ lớn do sự khác biệt về
7
văn hóa, do tổ chức công đoàn và do các quy định. Cuối cùng, tác giả kết
luận rằng châu Âu không phải là một khu vực tiền tệ tối ưu.
1.3. Đánh giá chung
Nhìn chung, hơn 50 công trình nghiên cứu được khảo cứu trên đây
cho thấy, các nghiên cứu cả trong và ngoài nước có đề tài đối tượng và nội
dung đề cập đa dạng và phong phú.
Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu và thống nhất về sự cần thiết,
điều kiện và lộ trình hình thành đồng tiền thanh toán chung của
E ; chưa
có nhiều định hướng cho quản lý tài chính Việt Nam trong bối cảnh đẩy
mạnh hội nhập quốc tế hiện nay…
Những khoảng trống trên cũng là những định hướng và nhiệm vụ
nghiên cứu chủ yếu của luận án.
hƣơng 2. Ơ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỒNG
TIỀN CHUNG
2.1. ơ sở lý thuyết hình thành và vận hành đồng tiền chung
2.1.1. Lý thuyết khu vực tiền tệ tối ƣu
Theo lý thuyết này, “Khu vực tiền tệ tối ưu” là lãnh thổ gồm những
nước cùng chung những điều kiện, khả năng thích hợp nhất để sử dụng một
đồng tiền thống nhất, hoặc chung những khả năng để thiết lập một đồng giá
vững chắc giữa các đồng tiền quốc gia của mình.
Điều kiện tồn tại của “Khu vực tiền tệ tối ưu” là trong lãnh thổ đó tồn
tại khả năng cơ động giữa các “yếu tố sản xuất” (bao gồm cả sự cơ động bên
trong và bên ngoài); Tốc độ lạm phát giữa các nước thành viên phải đồng đều
và ổn định giá cả; Tỷ lệ thất nghiệp thấp và sự cân bằng trong cán cân thanh
toán. Khi các quy chế về tiền tệ tài chính đã thống nhất và có sự phối hợp
của chính sách tiền tệ thì các dao động chính sách tiền tệ sẽ bị xóa bỏ. Lúc
8
đó một Liên minh kinh tế sẽ được thành lập, đồng tiền riêng của các nước
sẽ bị hủy bỏ và thay vào đó là đồng tiền thống nhất chung cho cả khối.
Lý thuyết “Khu vực tiền tệ tối ưu” đã tạo ra cơ sở lý luận trực tiếp
cho sự ra đời và phát triển của sự thống nhất tiền tệ châu Âu từ sau chiến
tranh thế giới thứ hai cho đến nay.
2.1.2. Lý thuyết chủ nghĩa tiền tệ
Lý thuyết “ hủ nghĩa tiền tệ” đã trải qua các thời kỳ: Trước Keynes,
Keynes và hậu Keynes.
2.1.3. Lý thuyết “chu kỳ kinh tế thực”
Lý thuyết chu kỳ kinh tế thực (Real business cycle theory) giải thích
tính chu kỳ (tăng, giảm theo chu kỳ) của nền kinh tế một quốc gia hay một
khối là phản ứng để tối ưu hóa nền kinh tế trước các cú sốc do tăng cung
tiền.
Lý thuyết này nhấn mạnh nhiều về các cuộc cách mạng khoa học
công nghệ, song có tác động nhất định đến sự ra đời và phát triển của đồng
Euro.
2.2. ơ sở thực tế để vận hành ổn định đồng tiền chung
2.2.1. Một số hình thức liên kết kinh tế quốc tế chủ yếu
2.2.1.1. Hiệp định mậu dịch ƣu đãi (Preferential Trade
Agreement/PTA)
Trong các thỏa thuận này, thuế quan và hàng rào phi thuế quan có thể
vẫn còn, nhưng thấp hơn so với khi áp dụng cho quốc gia không tham gia
hiệp định.
2.2.1.2. Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area/Zone)
Tham gia hình thức này, các nước cam kết giảm hoặc xóa bỏ hàng
rào thuế quan và các biện pháp hạn chế về số lượng đối với một phần các
loại sản phẩm và dịch vụ khi buôn bán với nhau, tiến đến hình thành một thị
9
trường thống nhất về hàng hóa và dịch vụ, các nước thành viên vẫn giữ
quyền độc lập tự chủ trong quan hệ buôn bán với các nước thành viên ngoài
khu vực, chẳng hạn như: FT , N FT ,…
2.2.1.3. Liên minh về thuế quan (Customs Union)
ác nước tham gia bị mất quyền tự chủ trong quan hệ mua bán với
các nước ngoài khối, lập ra biểu thuế quan chung áp dụng cho toàn khối khi
buôn bán hàng hóa với các nước ngoài khối, thỏa thuận lập ra chính sách
ngoại thương thống nhất khi quan hệ buôn bán với các nước ngoài khối.
2.2.1.4. Thị trƣờng chung (Common Market)
ác nước thành viên cam kết xóa bỏ những trở ngại liên quan đến
quá trình buôn bán: Thuế quan, hạn ngạch, giấy phép…
2.2.1.5. Liên minh về Kinh tế-Tiền tệ (Economi-Monetery Union)
Đây là hình thức liên kết kinh tế cao nhất cho đến thời điểm hiện tại,
với nội dung xây dựng chính sách kinh tế chung, xây dựng chính sách ngoại
thương chung, hình thành một đồng tiền chung thống nhất, quy định chính
sách lưu thông tiền tệ thống nhất, xây dựng ngân hàng chung, xây dựng quỹ
tiền tệ chung, xây dựng chính sách quan hệ tài chính tiền tệ chung đối với
các nước ngoài đồng minh và các tổ chức tài chính quốc tế, tiến tới thực
hiện liên minh về chính trị.
2.2.2. Quá trình hình thành và cơ chế vận hành Euro và
Eurozone
2.2.2.1. Nền tảng pháp lý và cơ cấu tổ chức Eurozone
Liên minh châu Âu có ba trụ cột pháp lý chính:
1) Hiệp ước Maastricht - Trụ cột thứ nhất
2) Hiệp ước Amsterdam - Trụ cột thứ hai
10
3) Hiệp ước Nice - Trụ cột thứ ba
2.2.2.2. Đồng tiền chung và điều kiện gia nhập khu vực đồng tiền
chung
Theo hiệp ước Maastrich, để tham gia Eu, các thành viên phải hội đủ
các tiêu chuẩn sau:
1) Về lạm phát: tỷ lện lạm phát không vượt quá mức 1,5% mức lạm
phát bình quân của 3 nước có chỉ số lạm phát thấp nhất.
2) Về lãi suất dài hạn: Mức lãi suất dài hạn không vượt quá 2% mức
lãi suất dài hạn trung bình của ba nước có mức lãi suất dài hạn thấp nhất.
3) Về thâm hụt ngân sách: Mức bội chi ngân sách không vượt quá
3% GDP (có tính đến các trường hợp: Mức thâm hụt đang trong xu hướng
được cải thiện để đạt tới tỷ lệ quy định, mức thâm hụt vượt quá 3% GDP chỉ
mang tính chất tạm thời không đáng kể và không phải mức bội chi cơ cấu).
4) Về tỷ giá: Đồng tiền quốc gia phải là thành viên của cơ chế tỷ giá
châu
u (ERM) hai năm trước khi gia nhập liên minh kinh tế tiền tệ và
không được phá giá tiền tệ so với các đồng tiền khác.
5) Về bình ổn giá cả: ác nước muốn tham gia khu vực Eurozone thì
phải đảm bảo bình ổn giá cả ở mức 3,1% với đồng nội tệ trong thời gian 12
tháng và với đồng Euro ở mức 3,1% trong thời gia 24 tháng.
6) Về mức nợ công: Mỗi nước phải có mức nợ công không vượt quá
60% GDP. Ngoài ra, môi trường kinh tế phải thuận lợi; hệ thống pháp luật
phải tương thích với những yêu cầu gia nhập Eurozone mà Hiệp định và
Quy chế Hệ thống các Ngân hàng Trung ương châu u (E B) đưa ra.
Thực tế cho thấy, việc vi phạm các tiêu chí nguyên tắc trên chính là
cội rễ gây ra những vấn đề cho đồng Euro và đe dọa sự ổn định chung cho
cả khu vực đồng tiền chung này.
2.2.3. Một số tác động hai mặt khi tham gia Euro và Eurozone
11
2.2.3.1. Những tác động tích cực
Thứ nhất, hạ thấp đáng kể chi phí của hoạt động kinh doanh trong nội
khối nhờ giảm chi phí và rủi ro gắn với chuyển đổi ngoại tệ.
Thứ hai, gia tăng đáng kể cạnh tranh về giá cả trong nhiều ngành
trong khu vực Eurozone.
Thứ ba, tăng xung lực phát triển mới cho toàn khu vực và thế giới.
2.2.3.2. Một số tác động tiêu cực
Thứ nhất, các quốc gia mất quyền kiểm soát chính sách tiền tệ, đòi
hỏi chính sách tiền tệ chung của Eu phải được quản lý tốt hơn.
Thứ hai, tham gia Liên minh tiền tệ châu Âu có thể dẫn đến gánh
nặng về cơ chế lãi suất chung và áp đặt một tỷ giá hối đoái chung, thiếu linh
hoạt
Thứ ba, việc tham gia liên minh tiền tệ khi chính sách tiền lương
không linh hoạt, sự di chuyển lao động thấp và những hệ thống tài khoá
quốc gia riêng biệt không có sự chu chuyển đáng kể tài khoá qua biên giới,
sẽ làm tăng mức độ tổng thể của thất nghiệp chu kỳ giữa các thành viên
EMU
ết luận chƣơng 2
Trong tiến trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu hơn, rộng hơn của
thế giới, những hình thức hợp tác, liên kết kinh tế cũng có sự phát triển ngày
càng đa dạng hơn và nội dung hợp tác cũng ngày càng toàn diện hơn. Sự ra
đời đồng tiền chung trong hợp tác khu vực là hệ quả tất yếu trên cơ sở hội tụ
những điều kiện ngặt nghèo đòi hỏi sự đồng thuận và cơ chế vận hành hiệu
lực, nghiêm khắc và cũng là biểu hiện cao nhất trong sự hợp tác liên minh
kinh tế khu vực này.
Đồng Euro gắn với khu vực Eurozone trong Eu, với tất cả các tác
động hai mặt của nó đối với toàn thể khối, cũng như với từng quốc gia thành
12
viên, có thể được coi là hình mẫu cho tất cả các quốc gia, khu vực đang có ý
tưởng đẩy mạnh và tiến tới nhất thể hóa về liên kết kinh tế và chính trị.
Việc coi nhẹ những nguyên tắc và điều kiện nền tảng cho sự ra đời và
vận hành đồng tiền chung có thể làm tăng tác động mặt trái và giảm tác
động tích cực kỳ vong theo mục tiêu ban đầu đặt ra cho việc thành lập liên
minh kinh tế tiền tệ chung; Điều này cũng đồng nghĩa với việc sẽ có ảnh
hưởng tiêu cực đến đời sống kinh tế-xã hội, hình ảnh, sức mạnh và vị thế
quốc tế của mỗi quốc gia và cả khối.
hƣơng 3. N ỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP CHO
ĐỒNG EuRO VÀ EuROZONE TỪ NĂM 2008 ĐẾN NAY
3.1. Một số vấn đề đặt ra trong hoạt động của đồng Euro và
Eurozone giai đoạn 2008-2016
Từ giữa năm 2008 đến nay, Euro đối diện với 2 vấn đề nổi bật sau:
3.1.1. Sự mất giá của đồng tiền chung
Sự sụt giảm giá trị của đồng Euro chứa đựng cả hai mặt tích cực và
tiêu cực đối với kinh tế khu vực Eurozone. Một mặt, khi đồng Euro yếu sẽ
đem lại nhiều lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp xuất khẩu, đặc biệt tại
các nền kinh tế vốn phụ thuộc đáng kể vào xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
như Đức và Italia. Tuy nhiên, khi đồng Euro mất giá so với đồng USD lại
gây ra những tiêu cực theo chiều ngược lại đối với những doanh nghiệp
nhập khẩu do chi phí tăng lên với nguyên vật liệu sản xuất, năng lượng dầu
mỏ, khí đốt và nhất là khi đồng Euro mất giá phản ánh tình trạng yếu kém
của kinh tế khu vực Eurozone.
3.1.2. Áp lực suy giảm vị thế và lòng tin vào đqồng tiền chung
Biểu hiện sa sút lòng tin và suy giảm vị thế của khu vực đồng tiền
chung còn thể hiện đậm nét ở xu hướng giảm tỷ lệ thanh toán và dự trữ
13
bằng đồng Euro; chậm, chững lại về tốc độ kết thành viên mới và gia tăng
các tư tưởng ly tâm, với điển hình là sự kiện Brexit – nước Anh rời bỏ Eu.
3.2. Những nguyên nhân chủ yếu
3.2.1. Gánh nặng nợ công của các thành viên
Sau năm 2007, nợ công các nước thành viên Liên minh châu Âu (Eu)
đều có xu hướng tăng đáng kể, hầu hết nợ công của các quốc gia thuộc Eu
đều vượt quá ngưỡng quy định của khối (60%), do chính sách tài khoá lỏng
lẻo và khả năng quản trị tài chính công kém hiệu quả. Từ năm 2010-2015,
diễn biến nợ công của khu vực Eurozone ngày càng xấu đi khi nợ công tăng
từ 65% năm 2007 lên 85% năm 2010 và ngân sách liên tục trong tình trạng
thâm hụt vượt quá mức giới hạn 3% mà Eu đã quy định.
3.2.2. Lỗ hổng cơ chế kiểm soát an ninh tài chính nội khối
E B thực thi các chính sách tiền tệ tập trung trong khi các quyết định
về chính sách tài khóa vẫn còn phân cấp thuộc các nước thành viên; trong khi
chính sách tiền tệ chặt chẽ thì chi tiêu ngân sách của các quốc gia lại bị buông
lỏng và thiếu kiểm soát. Gần như mỗi quốc gia đều cố gắng theo đuổi các mục
tiêu chính sách nợ công của riêng mình, bởi Eu không có nhiều quyền lực
trong việc hoạch định chính sách kinh tế của các nước thành viên.
3.2.3. Hệ quả khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu
2008 và sự kiện “Brexit”
Sự suy giảm giá trị đồng Euro và vị thế, lòng tin thị trường vào đồng
tiền này còn bị giảm sút do các nước thành viên khu vực đồng tiền chung bị
ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế-tài chính Mỹ lan tỏa toàn cầu, khiến
kinh tế các nước giảm sút, nợ công trầm trọng hơn; Đặc biệt, việc cử tri Anh
bỏ phiếu quyết định để Anh rời khỏi Eu là đòn giáng chí mạng vào lòng tin
tồn tại hay không tồn tại của bản thân Eu, và do đó càng làm suy giảm lòng
tin vào đồng tiền chung.
14
3.3. Giải pháp tháo gỡ và triển vọng của Euro và Eurozone
3.3.1. Một số giải pháp chủ yếu
3.3.1.1. Nâng cao vai trò chủ động và sự linh hoạt chính sách tiền
tệ theo hƣớng nới lỏng của E B
Đây là giải pháp chủ đạo được dùng trong mấy năm qua. E B đã áp
dụng hàng loạt các biện pháp để khôi phục tốc độ tăng trưởng kinh tế khu
vực Eurozone, như cắt giảm tỷ lệ lãi suất, tăng lượng thu mua trái phiếu lên
80 tỷ Euro/tháng và cấp vốn vay giá rẻ cho các ngân hàng.
3.3.1.2. Xiết chặt kỷ luật và gia tăng trách nhiệm tài chính của
mỗi nƣớc thành viên
Để đảm bảo tiền đề cho việc duy trì và ổn định đồng Euro, các nước
đã rà soát lại các chính sách thuế khoá, chế độ tiền lương, bảo hiểm, trợ
cấp... nhằm giảm bớt sự khác biệt giữa các chính sách ở các quốc gia trong
khối để tiến tới ổn định đồng Euro
Theo đó, Đức và Pháp là hai quốc gia đóng vai trò chủ yếu tham gia
xây dựng và thực hiện dự án đồng tiền chung, họ có mức độ lớn ảnh hưởng
đến Eu và có tỷ trọng đồng bản tệ trong đồng Euro cao. Họ đã có những
biện pháp tích cực phản ứng một cách mạnh vào việc ổn định đồng Euro và
đưa vào sử dụng qua việc phát hành nhiều đợt trái phiếu bằng đồng Euro với
quy mô lớn.
3.3.2. Một số thách thức và kịch bản triển vọng của Eurozone
3.3.2.1. Một số thách thức
Với bối cảnh đồng Euro đang biến động không ngừng có xu hướng
giảm sức mạnh, tương lai của khu vực Eu vừa có nhiều cơ hội, nhưng cũng
chứa đựng không ít thách thức sau:
Một là, Eu sẽ phải chứng kiến sự gia tăng của chủ nghĩa địa phương
hóa, khu vực hóa, thậm chí là ly khai hóa nếu dựa trên những gì phong trào
15
dân tộc chủ nghĩa ở Scottland và những người đòi ly khai ở Catalan/Tây
Ban Nha… Điều này cho thấy các nước trong Eu và Eurozone hiện có xu
hướng tự quyết thay vì trông chờ vào Liên minh.
Hai là, tương lai của Eu cũng như Eurozone sẽ phụ thuộc ngày càng
nhiều vào nước Đức và Đức ngày càng có vai trò chi phối dẫn dắt trong
khối. Trong khi đó, ảnh hưởng và sức mạnh kinh tế của Pháp và Italy ngày
càng bị suy giảm và nước nh đã “nhất quyết” rời khỏi Eu.
Ba là, Eu sẽ chứng kiến những thay đổi lớn trong tương lai do thách
thức từ sự già hóa dân số và tỷ lệ sinh thấp.
3.3.2.2. Một số kịch bản
Ngày 6/3/2017 vừa qua,
hủ tịch Uỷ ban châu
u Jean-Claude
Juncker công bố “sách trắng”, đưa ra 5 kịch bản tương lai của châu u trong
10 năm tới:
Kịch bản thứ nhất, Liên minh châu
viên (không có
u giữ nguyên 27 nước thành
nh) và đưa ra cải cách toàn diện về kinh tế, chính trị, an
ninh.
Kịch bản thứ hai, Liên minh châu
u thuần tuý chỉ là một liên minh
kinh tế. Nghĩa là 27 nước thành viên nằm trong một thị trường kinh tế
chung, không có sự ràng buộc về mặt chính trị, xã hội.
Kịch bản thứ ba, Eu sẽ chia làm hai nhóm: nhóm các quốc gia phát
triển mạnh như Đức, Pháp,...và nhóm các nước phát triển chậm như vùng
Đông u, Baltic,...
Kịch bản thứ tư, với chủ trương châu
u chỉ hợp tác với nhau về an
ninh. Nghĩa là sẽ xây dựng một lực lượng cảnh sát chung, trao đổi thông tin
tình báo với nhau hàng ngày, cùng hợp tác trong cuộc chiến chống khủng bố
và tội phạm.
16
Kịch bản thứ năm tiến tới xây dựng châu
u như một quốc gia liên
bang, trong đó bao gồm nhiều quốc gia độc lập. Đây là một kịch bản quá
tham vọng.
Trong 5 kịch bản trên, có nhiều khả năng châu
u chỉ nên xây dựng
kịch bản thứ hai – chỉ còn lại là khu vực thị trường kinh tế chung. ác kịch
bản còn lại không mang tính khả thi cao.
ết luận hƣơng 3
ũng như bất kỳ một khối kinh tế nào luôn có những vấn đề của
mình, Euro và Eurozon, thậm chí cả Eu cũng đang có những điểm yếu. Ủy
ban châu Âu rất tích cực hoạt động để khắc phục các điểm hạn chế trong
vòng gần 20 năm qua và đã đạt được một số thành công nhất định. Tuy
nhiên, cơ quan này sẽ phải nỗ lực nhiều hơn nữa để có thể khắc phục hết
được các hạn chế.
Sức mạnh của đồng tiền là phụ thuộc vào sức mạnh của nền kinh tế,
đồng Euro cũng không ngoại lệ. Việc duy trì được một đồng Euro mạnh và
ổn định là một thách thức cho các nước tham gia khi đó là tập hợp các nền
kinh tế phát triển ở những mức độ khác nhau, mỗi nước đều có những khó
khăn riêng. Việc dung hoà lợi ích của các nước là một cuộc đấu tranh gay go
đòi hỏi phải có sự thoả hiệp lớn của mỗi quốc gia thành viên.
Việc ra đời EMU và duy trì đồng tiền chung ổn định và mạnh không
chỉ có những mặt thuận, mà còn gây không ít khó khăn cho các nước tham
gia EMU. Trong phối hợp chính sách kinh tế tiền tệ, việc ngân hàng Trung
ương châu
u đảm nhiệm chức năng điều hành chính sách tiền tệ của cả
khối sẽ làm cho các nước tham gia EMU mất đi công cụ để điều tiết nền
kinh tế và sẽ rất khó khăn cho các nước khi kinh tế gặp khủng hoảng.
Một tương lai bất định đang đặt ra và tùy thuộc vào mức độ thành
công trong giải quyết các vấn đề mà khu vực đồng tiền chung gặp phải, nhất
17
là gánh nặng nợ công, những lỗ hổng thể chế nội tại về quản lý đồng tiền
chung và kỷ luật tài chính, sự khôi phục hồi lòng tin vào những giải pháp
mà Eu đã, đang và sẽ triển khai,…
hƣơng 4. M T SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
ƢỚNG TỚI
ĐỒNG TIỀN CHUNG CỦA AEC VÀ GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG CỦA
VIỆT NAM
4.1. Một số hàm ý chính sách hƣớng tới đồng tiền chung của
AEC trong so sánh với Eurozone
4.1.1. Định hƣớng nội dung hợp tác kinh tế của AEC
Tại Hội nghị cấp cao
10/2003, lãnh đạo các nước
SE N-9 ở Bali (Indonesia) hồi tháng
SE N quyết định xây dựng
vào năm 2020
với 3 trụ cột chính là các lĩnh vực an ninh - quốc phòng, kinh tế và văn hóa xã hội. Mục tiêu tổng quát của
là đưa Hiệp hội trở thành “một nhóm hài
hòa các dân tộc Đông Nam Á, gắn bó trong một cộng đồng các xã hội đùm
bọc lẫn nhau”.
Ba trụ cột của
bao gồm:
ộng đồng
E và ộng đồng Văn hóa - ã hội SE N ( S
4.1.2.
n ninh
SE N ( S ),
).
àm ý chính sách hƣớng tới đồng tiền thanh toán chung
Đông Nam Á (
U)
Ý tưởng về đồng tiền chung ASEAN trong một liên minh tiền tệ theo
khuôn mẫu Euro hoặc riêng có đặc thù của
E
được đề cập từ khá lâu
trong một số phát biểu của giới chuyên môn và nghiên cứu khoa học cá biệt.
Thậm chí, đây được coi như là nhân tố mới góp phần chuyển dịch sự
cân bằng của hệ thống tiền tệ toàn cầu và sẽ là một trong những yếu tố cơ bản
giúp khu vực Đông Nam Á nói chung, cũng như từng thành viên ASEAN nói
riêng có trách nhiệm hơn và hỗ trợ cho nhau tốt hơn, chống đầu cơ tiền tệ và
giảm rủi ro tỷ giá, khuyến khích các hoạt động thương mại đầu tư khu vực và
18
- Xem thêm -