LỜI NÓI ĐẦU
Xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn ra rất mạnh mẽ và khẩn
trương. Hiện nay hội nhập kinh tế với các quốc gia trong khu vực và
thế giới đang là một thách thức, đồng thời cũng là một cơ hội phát
triển kinh tế cho quốc gia nào biết khai thác và sử dụng có hiệu quả
nhất lợi thế cho quốc gia mình. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu
thường phức tạp hơn rất nhiều so với kinh doanh trên thị trường nội
địa, vì quy mô thị trường rất rộng lớn, khó kiểm soát, khoảng cách địa
lý lớn doanh nghiệp khó cập nhật được thông tin từ thị trường, khác
nhau về văn hoá tiêu dùng, tuôn thủ tập quán, thông lệ Quốc tế và luật
pháp của các quốc gia khác. Nhưng đổi lại, doanh nghiệp sẽ có một thị
trường rộng lớn, với sức mua lớn thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động
kinh doanh.
Trong thời buổi công nghiệp hoá - hiện đại hóa, mọi thành tựu khoa
học công nghệ được đáp ứng vào trong sản xuất hàng hoá và dịch vụ,
năng suất trong sản xuất tăng nhanh, hàng hoá sản xuất ra ngày càng
nhiều. Sự cạnh tranh giữa các công ty, các doanh nghiệp ngày càng
gay gắt và khốc liệt. Các doanh nghiệp luôn cố gắng, nỗ lực tìm cho
mình một vị thế, chỗ đứng trên thị trường, liên tục mở rộng thị phần
sản phẩm, nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, có
như vậy mới tồn tại và phát triển được. Chính vì lý do đó mà đề tài:
"Những giải pháp nhằm tăng cường xuất khẩu của công ty nhựa
Đông Á”
1
Công ty TNHH Đông A là một công ty sản xuất và thương mại
các sản phẩm nhựa. Để xuất khẩu ra các nước trong khu vực và quốc
tế, trong những năm qua, do sự biến động của thị trường và với sự
cạnh tranh gay gắt của một số công ty cùng ngành nên tình hình tiêu
thụ sản phẩm của Công ty gặp nhiều khó khăn. Để có thể đứng vững
trong tình hình hiện nay trên thị trường. Công ty cần thực hiện nhiều
biện pháp cấp bách cũng như lâu dài để nhằm đẩy mạnh hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững
uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường từ trước tới nay.
Nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở
công ty hiện nay. Em xin nghiên cứu đề tài:"Những giải pháp nhằm
tăng cường xuất khẩu của cụng ty nhựa Đụng Á”
Đề tài gồm 2 chương:
Phan I: Thực trạng hoạt động sản xuất và thương mại của Công
ty TNHH Thương mại và sản xuất nhựa Đông A.
Phan II: Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường xuất khẩu
công ty nhựa Đông A
Với ý nghĩa thiết thực của đề tài nghiên cứu tìm ra một số biện
pháp nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH
TM – SX Nhựa Đông A, góp phần vào sự phát triển của công ty. Em
hy vọng phần nào có thể được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất kinh
doanh của công ty.
Do thời gian thực tập và kiến thức kinh nghiệm thực tế chưa
nhiều đề tài còn có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
2
góp và phê bình của các thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn chỉnh
và ý nghĩa thực tiễn nhiều hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Bùi Thị Lý cùng các thầy các
cô đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
PHẦN I
THỰC TRẠNG HOẠT SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI
CỦA CÔNG TY TNHH TM & SX NHỰA ĐÔNG Á
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TM & SX NHỰA ĐÔNG
Á
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty nhựa Đông Á
1.1. Quá trình hình thành
Trong những năm gần đây, nhờ kết quả của quá trình tiến hành
công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước ta, tình hình xã hội nói
chung và nền kinh tế nói riêng đã có nhiều chuyển biến rõ rệt. Cùng
với việc đổi mới cơ chế thị trường, chính sách quản lý của Nhà nước
đối với các doanh nghiệp đã tạo ra sự bình đẳng và cạnh tranh lành
mạnh giữa các thành phần kinh tế, nhằm đa dạng hóa ngành nghề, bảo
3
hộ sản xuất trong nước. Chính vì vậy môi trường đầu tư trong nước
thực sự thu hút được các nhà đầu tư, phát triển nội lực của kinh tế
nhiều thành phần. Điều này càng khẳng định tại nghị quyết của Quốc
Hội về các mục tiêu, chính sách kinh tế. Thêm vào đó, là nhu cầu ngày
càng tăng lên của thị trường về sản phẩm nhựa thay thế được các sản
phẩm tương tự chế biến từ gỗ. Sản phẩm nhựa ngày càng chiếm ưu thế
hơn do có giá thành thấp hơn hẳn, tiết kiệm được nguồn tài nguyên
rừng đang ngày càng cạn kiệt của Nước ta. Xuất phát từ những lý do
trên, năm 2001 với sự kết hợp của doanh nghiệp tư nhân Hùng Phát tại
Hà Nội và xí nghiệp sản xuất nhựa Đông Á tại thành phố Hồ Chí
Minh, công ty TNHH TM & SX nhựa Đông Á đã ra đời. Hiện nay
công ty có xưởng sản xuất tại Liên Ninh – Thanh Trì - Hà Nội, văn
phòng giao dịch tại số 5 - Giang Văn Minh - Ba Đình – Hà Nội và 41
- Hàng Nón - Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Trụ sở công ty: Số 41 Hàng Nón - Hoàn Kiếm - Hà Nội
Điện thoại: 6861616
Fax: 8613410
Email:
[email protected]
VP Giao dịch: Số 5 – Giang Văn Minh – Ba Đình - Hà Nội
Điện thoại: 7342888
Nhà máy SX: Km 16-QL1A-Liên Ninh-Thanh Trì-Hà Nội.
Giấy CN đăng ký kinh doanh số: 0102002000
Ngày cấp : 16/2/2001
4
Nơi cấp : Phòng ĐKKD, Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội
1.2. Quá trình phát triển
Những ngày đầu mới thành lập, công ty chỉ có 30 cán bộ công
nhân viên vừa sản xuất, vừa làm hành chính văn phòng. Nhưng cho
đến nay, do nhu cầu phát triển của thị trường sản phẩm, số cán bộ
công nhân viên đã lên tới gần 200 người .
Về hiệu quả kinh tế:
Tuy là công ty mới thành lập từ 16/02/2001 nhưng qua gần 5
năm SXKD công ty đã đạt được mức tăng trưởng lớn về SXKD. Theo
qui định hiện hành, trong 2 năm đầu công ty sẽ được miễn giảm các
khoản nộp vào ngân sách nhà nước. Tính đến tháng 9/2003, DN chưa
có quyết định chính thức các khoản nộp ngân sách của cơ quan chức
năng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của DN chủ yếu chi dùng vào việc
lắp đặt và đầu tư thêm các trang thiết bị mở rộng sản xuất kinh doanh.
Về hiệu quả sử dụng LĐ:
Tổng số nộp ngân sách của kỳ báo cáo 2003 đối với người LĐ
có HĐLĐ bắt buộc phải đóng BHXH tại công ty là: 184.721.938
đ/năm. Công ty Nhựa Đông Á hiện đang sử dụng gần 200 lao động
tham gia SXKD trong doanh nghiệp. Người lao động trong công ty
đảm bảo 100% có HĐLĐ, được đứng trong Tổ chức Công đoàn
công ty, Chi Hội Thanh niên công ty theo quy định.
Sự gia tăng về số lượng công nhân viên đồng nghĩa với sự gia
tăng về khối lượng sản phẩm sản xuất doanh thu, lợi nhận. Có thể nói,
chỉ trong 5 năm phát triển công ty nhựa Đông Á đã có những bước
5
phát triển đáng ghi nhận, chúng ta có thể nhận thấy điều này qua bảng
sau :
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
2003
2004
Tăng
Nă
m
Đơn
Số tuyệt Số tuyệt
vị tính
đối
đối
Tổng doanh
thu
Doanh thu
XK
Nộp ngân
sách
Số lao động
thường
tr
VNĐ
tr
VNĐ
tr
VNĐ
tr
VNĐ
so với
Số tuyệt
đối
2003
so với
2004
30000
(%)
600
5000
5000
27719
30950
112
56000
181
57
63
110,5
70
111
344
2766
804
4000
145
110
115
105
140
121,7
người
xuyên
Thu nhập
1172000 1248000 106
1450000 116,2
bình quân
của lao
trưởng
(%)
100
Chỉ tiêu
Vốn đầu tư
trưởng
2005
Tăng
VNĐ
động/ 1
tháng
(Nguån : B¸o c¸o phßng tµi chÝnh kÕ ho¹ch)
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
6
2.1. Mô hình quản lý
Hiện nay công ty Nhựa Đông Á là công ty một thành viên, mô
hình quản lý theo kiểu trực tuyến. Theo đó, giám đốc chính là người
đứng đầu công ty, bao quát công việc của cả doanh nghiệp. Bên dưới
giám đốc là phó giám đốc phòng ban khác.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC
HĐTV
Giám đốc
Phó GĐ
Phòng
KD
Phòng
TC-HC
Công
đoàn
Tổ cơ
Điện
PX-SX
Phòng
TC-KT
KCS
Kho
Đội xe
Kho
PXSX
cửa
KCS
Cửa
nhựa
BV+Bế
p +VPP
Ban
Vật tư
Tạo hạt
Tổ ép
7
Tổ in
Cửa
lõi
thép
Bốc xếp
2.2. Nhiệm vụ và chức năng của một số phòng ban
2.2.1. Giám đốc
Giám đốc doanh nghiệp, đại diện pháp nhân của doanh nghiệp và
chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước về mọi mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Giám đốc là người điều hành cao nhất của
doanh nghiệp.
2.2.2. Phó giám đốc
- Phó Giám Đốc phụ trách công tác nội chính và phụ trách trực tiếp
các bộ phận sau trong công ty:
1.Phòng TC - HC (gồm cả Văn thư, tạp vụ, Bếp ăn, Bảo vệ).
2.Phòng Kế Toán (Bao gồm các Thủ kho).
3.Phân xưởng sản xuất (Bao gồm cả Cơ điện, KCS).
- Phó Giám Đốc có quyền ký duyệt các vấn đề liên quan đến các
bộ phận trên. Cụ thể là:
+ Hợp đồng kinh tế, thoả thuận hợp tác liên quan đến cung ứng
vật tư, hàng hoá của công ty trên cơ sở đề xuất đã được phê duyệt
hoặc có ý kiến chỉ đạo trực tiếp từ HĐTV, GĐ công ty; Các HĐ dịch
vụ, thuê mượn tài sản phục vụ cho sản xuất kinh doanh, phục vụ các
công tác hành chính có giá trị dưới 1.000.000đ; Riêng các hợp đồng
và các vấn đề liên quan đến tài trợ, ủng hộ do GĐ công ty trực tiếp ký
và quyết định.
+ Ký duyệt Đề xuất sửa chữa các thiết bị máy móc trong công ty
nằm trong kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng phục vụ công tác sản xuất
kinh doanh.
8
+ Ký duyệt Đề xuất việc thay thế, mua mới các chi tiết có giá trị
nhỏ liên quan đến kỹ thuật phục vụ công tác sản xuất kinh doanh.
+ Ký duyệt chứng từ mua bán nguyên vật liệu phục vụ công tác
bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ của công ty.
+ Phân công các nhiệm vụ thực hiện yêu cầu sản xuất kinh
doanh của công ty theo kế hoạch đã được GĐ, HĐTV phê duyệt.
+ Công văn, văn bản gửi ra ngoài liên quan đến lĩnh vực mình
phụ trách: Hoạt động SXKD, hoạt động của Tổ chức Công đoàn công
ty.
+ Ký các Quyết định liên quan đến: Tuyển dụng; Bổ nhiệm;
Điều chuyển và chấm dứt HĐLĐ với người lao động.
+ Ký kết Hợp đồng lao động thời vụ và Hợp đồng lao động có
thời hạn 03, 06 tháng.
+ Quản lý con dấu công đoàn công ty và các hồ sơ, tài liệu của
Công ty.
- Phó Giám Đốc chịu trách nhiệm trước HĐTV, GĐ về hoạt
động của các bộ phận này và phải tuân thủ chế độc báo cáo theo qui
định cụ thể là:
+ Định kỳ trong các cuộc họp của GĐ, HĐTV.
+ Hàng tháng, hàng quí, hàng năm hoặc theo yêu cầu trực tiếp
của GĐ, HĐTV.
+ Đối với các văn bản liên quan đến lĩnh vực mình phụ trách
nhưng vượt quá thẩm quyền, Phó Giám Đốc phải báo cáo và xin ý
kiến chỉ đạo của GĐ, HĐTV.
9
Ngoài ra, Phó Giám Đốc cũng chịu trách nhiệm thực thi những
vụ việc cụ thể được GĐ uỷ quyền trực tiếp bằng miệng hoặc văn bản
trong trường hợp cần thiết.
2.2.3. Phân xưởng sản xuất
Phân xưởng sản xuất thực hiện việc sản xuất các sản phẩm theo
kế hoạch BGĐ đề ra.
- Công tác sản xuất đáp ứng kế hoạch hàng ngày, hàng tháng, quý,
năm.
- Công tác quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa toàn bộ máy móc phục vụ
SXKD hoàn thành kế hoạch sản xuất
- Công tác duy tu, sửa chữa các máy móc, thiết bị hệ thống
- Công tác an toàn lao động và phòng chống cháy nổ
2.2.4. Tổ Kiểm tra Chất lượng Sản phẩm (KCS)
* Chức năng
Tổ KCS trong chức năng và nhiệm vụ được giao, chịu trách
nhiệm trực tiếp đối với BGĐ công ty về tính xác thực khách quan của
công việc KCS :
- Quy cách - Màu sắc - Chất lượng - Số lượng sản phẩm sản xuất tại
các tổ sản xuất.
- Quy cách - Màu sắc - Chất lượng - Số lượng sản phẩm hàng xuất cho
khách theo đơn đặt hàng.
- Quy cách - Chất lượng - Số lượng - Nhà cung ứng đối với vật tư
nguyên liệu nhập kho phục vụ sản xuất theo đúng đơn đặt hàng, hợp
đồng.
* Quyền hạn và Trách nhiệm
10
Trong phạm vi công việc phụ trách, nhân viên KCS có quyền
kiểm tra giám sát tiêu chuẩn vật tư, hàng hoá, sản phẩm, thiết bị nhập
xuất tại công ty. Cụ thể:
- Kiểm tra và lập báo cáo ghi nhận mọi sự sai lệch không đúng yêu
cầu đối với các hoạt động xuất nhập hàng hoá, sản phẩm, vật tư thiết
bị.
- Ký xác nhận và đóng dấu KCS lên các sản phẩm xuất xưởng; Ký xác
nhận nghiệm thu về mặt Chất lượng-Số lượng-Quy cách-Nhà cung
ứng đối với các vật tư nguyên liệu nhập kho.
Nhân viên KCS phải chịu trách nhiệm thực hiện tuân thủ chế độ
báo cáo theo qui định:
- Các báo cáo định kỳ trong các cuộc họp của BGĐ.
- Các báo cáo hàng ngày hoặc theo yêu cầu trực tiếp của BGĐ.
Nhân viên KCS phải chịu trách nhiệm bằng vật chất trước BGĐ
về tính xác thực của chữ ký và các số liệu trong các báo cáo nếu
không đúng và gây thiệt hại về vật chất cho Công ty. Mức trách nhiệm
vật chất do BGĐ quyết định dựa trên mức độ lỗi và thiệt hại thực tế do
công việc KCS thực hiện.
Đối với những vấn đề liên quan phát sinh nhưng không nằm
trong qui định này, nhân viên KCS phải báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo
của BGĐ.
2.2.5. Tổ cơ điện
11
Để đảm bảo việc sản xuất được liên tục và giải quyết các sự cố
trong ca sản xuất được kịp thời, nhanh chóng yêu cầu Tổ Cơ điện tuân
thủ các chức năng và nhiệm vụ sau:
- Bố trí người trực theo ca sản xuất
- Lên lịch bảo dưỡng định kỳ theo quy định 06 tháng/lần đối với các
trang thiết bị tạo sản phẩm
- Kiểm tra theo dõi thường xuyên tình trạng máy móc trong ngày. Hết
ca phải có sự bản giao cụ thể
- Các công việc khác liên quan đến công tác duy tu, sửa chữa các thiết
bị hệ thống.
- Công tác an toàn lao động và phòng chống cháy nổ
2.2.6. Phòng Kinh doanh
- Trªn c¬ së c¸c mÆt hµng ®îc giao c¸c chØ tiªu kim ng¹ch xuÊt
khÈu vµ ®îc ph©n bæ c¸c ®¬n vÞ trùc tiÕp tiÕp cËn thÞ trêng t×m hiÓu
nhu cÇu, thÞ hiÕu ngêi tiªu dïng ®Ó x©y dùng ph¬ng ¸n kinh doanh cã
thÓ tù quyÕt ®Þnh trong viÖc ký hîp ®ång ®Ó khái lì thêi c¬, trªn c¬ së
®¶m b¶o an toµn vÒ ph¸p lý, ch¾c ch¾n cã hiÖu qu¶ kinh tÕ. Sau ®ã
ph¶i tr×nh gi¸m ®èc phª duyÖt ph¬ng ¸n ®ã ®Ó ®¶m b¶o nguyªn t¾c
qu¶n lý.
- §¬n vÞ s¶n xuÊt kinh doanh mÆt hµng truyÒn thèng, ®ång thêi
®îc phÐp kinh doanh tæng hîp viÖc ph©n phèi c¸c chØ tiªu kim ng¹ch
xuÊt khÈu cña c«ng ty tríc hÕt ®îc u tiªn cho c¸c ®¬n vÞ kinh doanh
mét mÆt hµng th× ph¶i cã sù tho¶ thuËn gi÷a c¸c ®¬n vÞ díi sù chØ ®¹o
cña gi¸m ®èc vÒ gi¸ c¶, chÊt lîng, ®iÒu kiÖn thanh to¸n, thêi h¹n giao
hµng… Trªn c¬ së ®¶m b¶o lîi Ých l©u dµi cña c«ng ty.
- Trëng ®¬n vÞ s¶n xuÊt kinh doanh trªn c¬ së ph¬ng ¸n s¶n xuÊt
kinh doanh ®· ®îc phª duyÖt ®îc gi¸m ®èc uû quyÒn ký hîp ®ång
kinh tÕ theo ®óng ph¸p lÖnh cña hîp ®ång kinh tÕ, chÞu tr¸ch nhiÖm
12
®Çy ®ñ vÒ viÖc ký kÕt vµ thùc hiÖn hîp ®ång tõ kh©u ®Çu tiªn ®Õn kh©u
cuèi, bao gåm c¶ viÖc thanh to¸n tiÒn hµng tõ chèi giao nhËn hµng vµ
khiÕu n¹i båi thêng
- §Ó sö dông tæng sè vèn cña c«ng ty cã hiÖu qu¶ c«ng ty sÏ
ph¶i qu¶n lý vµ ®iÒu hµnh toµn bé sè vèn trªn c¬ së ph¬ng ¸n s¶n xuÊt
kinh doanh, c¸c ®¬n vÞ sÏ ®îc phßng tæ chøc kÕ ho¹ch b¶o vÖ b»ng tÊt
c¶ c¸c nguån, ®¬n vÞ chÞu tr¸ch nhiÖm b¶o toµn vèn, ph¸t triÓn vèn, tr¶
l·i suÊt tiÒn vay vµ sö dông ®óng môc ®Ých, cã hiÖu qu¶, ®Ó tiÖn cho
viÖc thanh to¸n trong thêi h¹n sö dông vèn ng©n s¸ch, vèn tù bæ xung
vµ vèn vay ng©n hµng, ®¬n vÞ ph¶i tr¶ vÒ quyÒn sö dông vèn b»ng l·i
suÊt vay ng©n hµng, b»ng tiÒn ViÖt Nam, ®îc tÝnh tõ ngµy sö dông vèn
®Ó khi ®îc tÝnh trªn c¬ së tæng sè vèn thùc hiÖn sö dông bao gåm c¶
suÊt nhËp khÈu.
- Trêng hîp mua hµng nhËp khÈu ph¬ng thøc dù ¸n, b¸n thu tiÒn
hµng nhËp vÒ tríc khi tr¶ tiÒn níc ngoµi hoÆc kinh doanh hµng xuÊt
khÈu thu ®îc tiÒn b¸n hµng tríc khi ph¶i tr¶ tiÒn hµng mua trong níc
®îc hëng l·i suÊt 1% mçi th¸ng trªn tæng sè tiÒn Êy .
2.2.7 Phòng tổ chức kỹ thuật
Theo dõi tình hình hoạt động của doanh nghiệp phân tích đánh
giá qua việc ghi chép nhằm đưa ra những thông tin hữu ích cho ban
giám đốc trong việc quyết định. Đồng thời xây dựng kế hoạch quản lý
sử dụng vốn có hiệu quả đảm bảo luôn tổng hợp báo cáo kế toán trong
toàn doanh nghiệp về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình
hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước.
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Loại hình sản xuất kinh doanh
Công ty nhựa Đông Á được hình thành với mục tiêu chủ yếu là
sản phẩm nhựa. Các sản phẩm này được dùng để ốp trần, vách, làm
13
cửa bằng nhựa và phát triển cửa nhựa lõi thép gia cường. Đây là
những sản phẩm rất thích hợp cho việc lắp đặt cho các khách sạn, trụ
sở làm việc, các khu trung cư, nhà ở.
Ngoài mục tiêu sản xuất sản phẩm chính của mình, công ty còn rất
linh hoạt trong 1 số lĩnh vực khác như:
- Buôn bán máy móc, thiết bị và vật tư ngành nhựa.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá, buôn bán hàng trang
trí nội thất.
- Kinh doanh bất động sản, nhà ở xây dựng, các công trình dân
dụng, cơ sở hạ tầng.
2. Quy trình công nghệ
Đặc điểm quy trình công nghệ
Là một công ty mới thành lập được không lâu, nhưng công ty nhựa
Đông á đã tạo cho mình một dây chuyền máy móc sản xuất hiện đại, điều
mà hiện nay rất ít công ty khác có thể làm được. Dây chuyền sản xuất
được nhập đồng bộ từ Đài Loan và một số nước Châu Âu như: Italia …,
là những dây chuyền tự động hoá cao, được điều khiển bằng một hệ thống
máy đặc biệt, chính điều này đã làm cho các sản phẩm của công ty sản
xuất ra có chất lượng và độ chính xác cao. Hơn nữa, đây còn là dây chuyền
công nghệ khép kín từ khâu nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra,
chính vì vậy đã làm cho quá trình sản xuất có ít phế liệu, góp phần giảm
chi phí cũng như bảo vệ môi trường, và thông thường mức phế liệu là dưới
5%. Dây chuyền công nghệ của công ty được vận hành và bảo dưỡng định
kỳ đơn giản, giảm thiểu chi phí.
14
Nhập nguyên liệu
Xử lý N.liệu
KCS nguyên liệu
Nhập kho
N.liệusản phẩm nhựa
Sơ đồ quy trình công nghệ sản
xuất
Lập TB sản xuất
Lên KH sản xuất
Chuẩn bị N.liệu
Trộn bột
Tạo hạt nhựa
Đùn tấm cửa
Đùn tấm trần
Định hình,làm
nguội
Kéo tấm cửa
Ktra sp không đạt
Cắt tấm cửa
In tạo vân bề mặt
Tráng phủ UV
Tạo bóng, chống tia
cực tím
Ktra sp không đạt
Sấy điện tử
KCS Thành phẩm
15
Nhập kho T.phẩm
Lắp ráp sản phẩm
3. Đặc điểm của sản phẩm sản xuất kinh doanh
Công ty nhựa Đông Á là công ty chuyên sản xuất tấm trần nhựa
để phục vụ cho ngành xây dựng trang thiết bị trang thí nội ngoại thất,
nên công ty rất quan tâm chú trọng nhiều đến việc sản xuất chất lượng
sản phẩm, giám sát chặt chẽ trong việc triển khai kho nhà xưởng.
Hiện nay công ty tổ chức sản xuất theo quy trình sản xuất, chế
tạo ra nguyên vật liệu để làm ra thành phẩm phục vụ cho quá trình
phát triển chung của ngành xây dựng nói chung và của chính cả doanh
nghiệp mình. Có thể khái quát quy trình đó theo sơ đồ sau:
Khảo sát thị
trường dự án
Thanh quyết toán
thiết
kế
lập dự án
Bàn giao
16
duyệt
thi công
Trong đó đối với công trình lớn khâu khảo sát - thiết kế - lập dự
án được các cơ quan chuyên doanh khác tiến hành.
Do sản phẩm của doanh nghiệp mang những đặc tính chung của
sản phẩm xây dựng, trang trí nội ngoại thất, do đó đòi hỏi công tác tổ
cho sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải phù hợp với những đặc trưng đó
và thực tế doanh nghiệp đẵ đẵ tổ chức các nhà kho, các phân xưởng có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng nhau hoạt động linh hoạt và hiệu
quả nhất. Đó là cơ chế khám phá theo từng khoản mục phí. Cụ thể khi
đã ký kết được các hợp đồng doanh nghiệp sẽ giao cho các đội sản
xuất thi công thông qua hợp đồng giao khoán. Về phía doanh nghiệp
thi sẽ tiến hành giám sát về kỹ thuật và chất lượng.
Việc giao khoán ở doanh nghiệp đã phát huy được khả năng sẵn
có trên nhiều lĩnh vực của các phân xưởng sản xuất thi công. Chất
lượng sản phẩm gắn liền với lợi ích của người lao động, và họ làm
việc quan tâm đến chất lượng sản phẩm hơn .
3.1. Đặc điểm chung
- Với loại hình các sản phẩm đa dạng, nhưng đặc điểm chung
của các sản phẩm mà công ty sản xuất là: cách âm, cách nhiệt, nhẹ, đa
dạng về kích cỡ và màu sắc, lắp ráp tiện lợi, giá thành hạ, rất phù hợp
với người tiêu dùng. Đây là những đặc điểm mà các sản phẩm khác
cùng loại được sản xuất từ thép, nhôm, gỗ…không có được. Trong
thời gian qua chúng ta đã phải đối phó với nạn lũ lụt, khai thác gỗ
17
rừng bừa bãi thì việc tìm ra các sản phẩm nhựa với những đặc điểm
trên để thiết kế các loại nhà ở phù hợp là rất cần thiết đặc biệt để triển
khai chương trình “sống chung với lũ”.
- Các sản phẩm của Nhựa Đông Á: Không có tính độc hại;
Không ảnh hưởng đến môi trường khi sử dụng; Chống ôxy hoá cao,
chịu bào mòn; Không bị cong vênh trong một thời gian dài sử dụng.
Dễ lắp đặt, dễ sử dụng, giá thành rẻ hơn các sản phẩm gỗ cùng loại,
mầu sắc và mẫu mã đa dạng phù hợp với thị hiếu người Việt Nam.
- Với công nghệ hiện đại nên các sản phẩm làm ra tại Công ty
Nhựa Đông Á ít chất thải, môi trường trong sạch. Công ty thực hiện
công nghệ sản xuất kép kín từ khâu nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm
đầu ra.
- Công ty TM-SX Nhựa Đông Á với thị trường tiêu thụ trong
toàn quốc và nước ngoài luôn chinh phục người tiêu dùng bằng sản
phẩm của mình, luôn lấy “Thị trường làm thước đo cho thương
hiệu Đông Á và chất lượng sản phẩm của mình”, luôn tạo được
niềm tin của người tiêu dùng bằng chính sách chất lượng, giá cả và
các chương trình hậu mãi phục vụ cho các khách hàng và các Đại lý.
3.2
Một số sản phẩm đặc trưng
a. Cửa nhựa
Cửa nhựa là một trong những sản phẩm chủ lực của công ty.
Đây là loại cửa dùng để thay thế cho gỗ đã được thị trường ưa chuộng.
Hiện tại công ty có khoảng 20 mẫu mã cửa nhựa: bền vững trong môi
trường ẩm thấp, không bị mối mọt, cong vênh như cửa gỗ, với lớp
bọc bằng chất liệu đặc biệt chống lại sự ăn mòn tốt nhất, cùng với đặc
18
tính dẻo dai, nhẹ, đàn hồi và giá cả hợp lý, sản phẩm đang được tiêu
thụ mạnh trên thị trường, được người tiêu dùng tín nhiệm.
b. Tấm trần nhựa
Đây là loại sản phẩm mang lại hiểu quả rất cao trong xây dựng,
được dùng để trang trí nội thất cho mọi phòng như: Căn hộ, công sở,
nhà hàng... Với những ưu điểm như: lắp đặt đơn giản, mẫu mã và màu
sắc phong phú, đa dạng, phù hợp với mọi thời tiết giá cả hợp lý và đặc
biệt là có khả năng cách âm, cách nhiệt tốt, có thể khẳng định đây là
vật liệu thay thế cho thạch cao, bông thuỷ tinh.
c. Vách ngăn và nan trang trí
- Vách ngăn: đây là sản phẩm rất hợp cho các trụ sở, công ty. Nó
có thể thay thế hiệu quả các bức tường gạch mà vẫn đảm bảo cách âm
tốt. Ngoài ra nó còn có ưu điểm là rất gọn nhẹ và linh hoạt trong sử
dụng và lắp ráp, đa dạng về màu sắc, dễ bài trí với các đồ nội thất
trong văn phòng.
- Nan kính: đây là chi tiết góp phần mang lại sự hoàn thiện cho cửa sổ.
Cùng với tính đồng bộ đa dạng, nan kính hoàn toán thích hợp với việc
khôi phục nét kiến trúc cổ điển cũng như kiến trúc hiện đại. Nan kính
được làm từ các vật liệu khác nhau như uPVC nhôm hoặc đồng kích
thước và màu sắc nan kính cho phép dễ dàng phối hợp với các chi tiết
cấu thành khác.
d. Cửa lõi thép
Cửa lõi thép có thể nói là loại cửa chủ lực nhất của công ty trong
thời gian sắp tới. Đây là loại cửa có tính ưu việt hơn hẳn các loại cửa
khác. Sản phẩm này có mẫu mã đa dạng như cửa sổ: gồm cửa sổ quay
19
lật vào trong, cửa sổ mở hất ra ngoài, cửa sổ mở trượt, cửa chớp lật
hay cửa đi với các loại: cửa mở, quay lật, cửa đi mở quay, cửa đi mở
trượt. Cửa lõi thép có rất nhiều ưu điểm như cách nhiệt cao, cách âm
tốt chống lão hoá, cong vênh chống cháy, tính chịu va đập, chịu được
nước, không bị ôxy hoá và có hiệu quả kinh tế cao.
3.3. Thị trường
3.3.1. Thị trường đầu vào
Để sản xuất đưa ra thị trường, công ty phải tiến hành thu mua NVL,
chủ yếu liên quan đến nhựa, các NVL này chủ yếu có sẵn trong nước, dễ
tìm không khan hiếm, điều này là một nhân tố quan trọng làm giá thành
của sản phẩm thấp hơn hẳn các sản phẩm cùng loại của nước ngoài bán
tại Việt Nam. Ngoài những yếu tố đầu vào có sẵn, công ty còn nhập
những NVL đặc chủng mà hiện nay Việt Nam chưa có, thông thường
chúng được nhập về từ Trung Quốc, Đài Loan có như vậy mới giúp cho
sản phẩm của công ty đạt được độ hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu ngày càng
khắt khe của người tiêu dùng.
3.3.2. Thị trường đầu ra
Hiện nay, công ty Nhựa Đông Á đang có mạng lưới phân phối và
tiêu thụ sản phẩm rộng khắp trong nước cũng như nước ngoài, đã chiếm
lĩnh và đẩy lùi các sản phẩm cùng loại do có ưu thế và chất lượng sản
phẩm cũng như giá cả. Hiện tại thị trường trong nước chiếm khoảng 80%,
trong đó các địa bàn tiêu thụ chủ yếu là từ Huế trở ra, chiếm 70% còn thị
trường nước ngoài chiếm khoảng 20% sản phẩm tiêu thụ, trong đó có 1 số
thị trường chính như Lào, Campuchia, Angola. Hiện tại công ty cũng đang
20