Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may việt nam vào thị trường mỹ...

Tài liệu Những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may việt nam vào thị trường mỹ

.DOC
111
34
130

Mô tả:

NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG Mỹ MỤC LỤC. Lời nói đầu.....................................................................................................4 Chương I: Giới thiệu khái quát về thị trường dệt may của Mỹ................7 I. Khái quát về thị trường Mỹ......................................................................7 1. Giới thiệu về nền kinh tế Mỹ....................................................................7 2. Một số đặc điểm chính của thị trường hàng dệt may của Mỹ..................8 2.1. Dung lượng thị trường.......................................................................8 2.2. Xu hướng tiêu dùng..........................................................................9 2.3. Kênh phân phối trên thị trường hàng dệt may của Mỹ...................16 II. Tình hình sản xuất và nhập khẩu hàng dệt may của thị trường Mỹ..............................................................................................17 1. Tình hình sản xuất.................................................................................17 2. Tình hình nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ..........................................18 III. Vai trò của thị trường Mỹ trong chiến lược xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam.......................................................................21 1. Phát huy lợi thế ngành công nghiệp mũi nhọn truyền thống.................21 2. Mở rộng thị trường tiêu thụ...................................................................23 3. Phát triển khả năng sản xuất để xuất khẩu............................................25 Chương II: Xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ từ 1994 tới nay..............................................................................................27 I. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường Mỹ..............................................................................................27 1. Kim ngạch và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu..........................................27 2. Cơ cấu xuất khẩu...................................................................................29 3. Phương thức xuất khẩu..........................................................................31 II. Những thuận lợi và khó khăn khi xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ........................................................................33 1. Những thuận lợi cơ bản cho việc phát triển xuất khẩu NguyÔn trung kiªn A11-k37f-®hnt 1 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG Mỹ hàng dệt may Việt Nam..............................................................................33 2. Những khó khăn khi xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ....................................................................................35 III. Một số vấn đề cần chú ý khi xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ........................................................................................38 1. Một số quy định nhập khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ................38 1.1. Hạn ngạch nhập khẩu......................................................................38 1.2. Quy định về xuất xứ........................................................................40 1.3. Quy định về nhãn hiệu hàng hoá....................................................42 1.4. Quy đinh về hàng dễ cháy..............................................................44 1.5. Quy định về chế độ VISA...............................................................45 1.6. Phạt vi phạm...................................................................................45 2. Một số lưu ý chung khi xuất khẩu hàng hoá vào thị trường Mỹ............45 2.1. Chính sách thương mại của Mỹ......................................................45 2.2. Hệ thống pháp luật Mỹ...................................................................47 2.3. Hiệp định thương mại Việt-Mỹ......................................................47 2.4. Các hệ thống tiêu chuẩn..................................................................48 2.5. Vấn đề về thuế................................................................................52 2.6. Cách thức kinh doanh của doanh nghiệp Mỹ..................................52 Chương III: Những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ..............................................53 I. Chương trình tăng tốc phát triển hàng dệt may 2001-2010.................53 1. Quan điểm tăng tốc phát triển hàng may mặc........................................53 2. Mục tiêu tăng tốc phát triển ngành dệt may đến năm 2010...................54 3. Chương trình tăng tốc đầu tư vào ngành dệt may...................................55 II. Hệ thống giải pháp vĩ mô nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ.............................................57 1. Chính sách thuế, tỷ giá hối đoái, tín dụng và trợ cấp xuất khẩu.............57 NguyÔn trung kiªn A11-k37f-®hnt 2 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG Mỹ 2. Một số đối sách thương mại...................................................................60 2.1. Đẩy nhanh lộ trình gia nhập WTO..................................................60 2.2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam nhằm tạo tính tương thích với những quy định của pháp luật Mỹ và Hiệp định thương mại Việt-Mỹ...........................................61 2.3. Khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất hàng dệt may xuất khẩu................................................................................................63 2.4. Đàm phán để được GSP của Mỹ......................................................65 3. Hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động tìm hiểu và thâm nhập thị trường...................................................................................................65 4. Đảm bảo nguồn cung cấp nguyên phụ liệu............................................67 5. Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực.............................................................68 IV. Nhóm giải pháp vi mô về phía ngành may mặc và doanh nghiệp................................................................................................68 1. Nâng cao năng lực hoạt động của các doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường Mỹ...........................69 2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng dệt may...................................72 3. Thúc đẩy sự phát triển thương mại thông qua Internet..........................76 4. Nghiên cứu nắm vững hệ thống pháp luật Mỹ và nâng cao khả năng đàm phán.....................................................................................77 5. Tận dụng triệt để những ưu đãi thuơng mại của Mỹ dành cho các nước đang phát triển......................................................................80 6. Nâng cao khả năng liên doanh, liên kết.82 Kết luận........................................................................................................83 Tài liệu tham khảo.......................................................................................85 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. NguyÔn trung kiªn A11-k37f-®hnt 3 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG Mỹ Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang tiến hành công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nước vì vậy đòi hỏi cần phải nhanh chóng chuyển dich cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất theo hướng CNH hướng vào xuất khẩu. Là một quốc gia đang phát triển với dân số khoảng 80 triệu người, thu nhập bình quân theo đầu người thấp thì lợi thế nhất đối với Việt Nam là có một lực lượng lao động dồi dào và giá nhân công rẻ. Bởi vậy việc phát triển mặt hàng dệt may có một vai trò đặc biệt quan trọng. Với kim ngạch xuất khẩu hàng năm tương đối cao, dệt may đang là một mặt hàng chủ lực, đóng vai trò quan trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu chung trong cả nước, tạo công ăn việc làm cho hàng triệu người lao động. Hiện nay, các sản phẩm dệt may của Việt Nam ngày càng nâng cao về chất lượng, cạnh tranh về giá cả, đa dạng về mẫu mã ... nên đã xâm nhập thành công vào một số thị trường lớn như: EU, Nhật Bản.... Tuy nhiên việc xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Là một thị trường rộng lớn, nhu cầu về hàng may mặc cao, đa dạng và kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may hàng năm cao nhất thế giới, Mỹ là một thị trường đầy tiềm năng đối với tất cả các nước trong đó có Việt Nam. Hiệp định thương mại Việt-Mỹ được ký kết vào tháng 7/2000 và chính thức có hiệu lực từ ngày 10/12/2001 đã mở ra một cơ hội mới và là một điều kiện tiền đề để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường Mỹ. Tuy vậy, Mỹ là một quốc gia có hệ thống pháp luật nghiêm ngặt và chặt chẽ cộng với việc chưa am hiểu luật pháp kinh doanh, phong tục, tập quán... nên các doanh nghiệp Việt Nam thường NguyÔn trung kiªn A11-k37f-®hnt 4 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG Mỹ gặp phải rất nhiều khó khăn khi thâm nhập vào thị trường này. Chính vì vậy việc nghiên cứu về thị trường Mỹ, tìm hiểu các vấn đề còn tồn tại cản trở việc xuất khẩu hàng dệt may cũng như từ đó đưa ra các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ là việc làm hết sức cần thiết vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn. 2. Mục đích nghiên cứu. Mục đích chính của đề tài này là giới thiệu thị trường hàng dệt may của Mỹ và thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ trong những năm qua để từ rút ra những vấn đề cần chú ý cũng như đưa ra các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng của khoá luận này là những vấn đề cần chú ý và những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ. Pham vi nghiên cứu của khoá luận này chỉ giới hạn ở mặt hàng dệt may và thị trường Mỹ chứ không mở rộng ra các mặt hàng hay thị trường khác. 4. Phương pháp nghiên cứu. Khoá luận sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn thông qua các tài liệu. Bên cạnh đó cũng vận dụng những quan điểm, đường lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu của đề tài. 5. Bố cục của đề tài. NguyÔn trung kiªn A11-k37f-®hnt 5 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG Mỹ Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khoá luận sẽ được chia làm 3 chương : Chương I: Giới thiệu khái quát về thị trường dệt may của Mỹ. Chương II: Xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ từ 1994 tới nay. Chương III: Những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong công tác thu thập tài liệu, nghiên cứu và xây dựng khóa luận song do thời gian nghiên cứu cũng như trình độ còn hạn chế nên khoá luận này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, bạn bè và độc giả để bản khoá luận này thêm hoàn thiện và khả thi. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – giáo sư, tiến sỹ, nhà giáo nhân dân Bùi Xuân Lưu, người đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong việc hoàn thành khoá luận này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Ngoại Thương, những người đã giúp em có được những kiến thức quý báu và cần thiết để em thực hiện khoá luận này. NguyÔn trung kiªn A11-k37f-®hnt 6 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG Mỹ CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG DỆT MAY CỦA MỸ. I. Khái quát về thị trường Mỹ. 1. Giới thiệu về nền kinh tế Mỹ. Mỹ là một trong những cường quốc kinh tế, khoa học, công nghệ và quân sự hàng đầu thế giới, đồng thời cũng là một trong ba trung tâm kinh tế và tài chính quốc tế lớn nhất thế giới. Với diện tích 9.363.364 km2, dân số là 281 triệu người trong đó có 143 triệu nam (50,9%) và 138 triệu nữ (49,1%), Mỹ là một quốc gia rộng lớn và đông dân. Với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng (dầu mỏ, khí đốt, than, quặng Uran, thủy điện... ) nước Mỹ đã đạt tới trình độ của một quốc gia phát triển về công nghiệp có thu nhập bình quân tính theo đầu người năm 2000 là 33.872 USD và tổng sản phẩm quốc dân đạt xấp xỉ 9740 tỷ USD. Những ngành mũi nhọn của Mỹ là chế tạo hàng không , điện tử, tin học, nguyên tử , vũ trụ , hoá chất. Ngoài ra, công nghiệp luyện kim, dệt, chế tạo xe hơi... cũng đạt trình độ phát triển cao. Ngành nông nghiệp Mỹ có trình độ phát triển cao với ưu thế chính về cơ giới hoá, kỹ thuật canh tác tiên tiến, giống có năng suất cao, sử dụng hiệu quả phân bón, hệ thống thuỷ lợi hoàn hảo. Ngành dịch vụ Mỹ (dịch vụ đời sống, vận tải, thông tin, thương mại, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm...) rất phát triển chiếm tới 70% thu nhập quốc dân và thu hút 70% lao động cả nước. NguyÔn trung kiªn A11-k37f-®hnt 7 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG Mỹ Hệ thống giao thông vận tải Mỹ rất hiện đại với hơn 3 triệu người làm việc. Cả nước có gần 150 triệu chiếc xe ô tô (gấp 2 lần ở Nhật Bản ), có tổng chiều dài đường sắt là 310.000 km, khối lượng vận tải đường không chiếm 40% tổng khối lượng vận tải hàng không thế giới. Mỹ là nước có trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến trong hầu hết các lĩnh vực và luôn luôn có nhu cầu và khả năng trao đổi khoa học, kỹ thuật và chuyển giao công nghệ. Lực lượng nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ có tới 95 vạn người, chưa kể số nhân viên kỹ thuật. Mỹ có nền đại học đa dạng, với hơn 1200 cơ sở đào tạo trong đó có khoảng gần 900 trường đại học, đặc biệt có 35 trường đại học nổi tiếng nhất đào tạo cả cho người nước ngoài. Về ngoại thương, Mỹ là nước nhập siêu. Năm 1999, tổng kim ngạch nhập khẩu là 1.156,106 tỷ USD, năm 2000 là 1.314,493 tỷ USD chủ yếu từ các nước Canada, Nhật Bản, Mehico, Trung Quốc, Đức, Đài Loan, Anh, Hàn Quốc, Singapore... Trong khi đó, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt trị giá 888,027 tỷ USD (năm 1999) và 978,606 tỷ USD (năm2000) chủ yếu sang các nước như Canada, Nhật Bản, Mehico, Anh, Hàn Quốc, Hà Lan... Với sức mạnh kinh tế, khoa học, kỹ thuật và công nghiệp, quân sự, Mỹ đang chi phối đời sống kinh tế và chính trị quốc tế. Là thành viên của nhiều tổ chức kinh tế tài chính quốc tế cũng như các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hiệp Quốc, Mỹ có vị trí quan trọng và ở nhiều nơi có tiếng nói quyết định. NguyÔn trung kiªn A11-k37f-®hnt 8 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG Mỹ Mỹ có hệ thống pháp luật về thương mại vô cùng rắc rối và phức tạp. Bộ luật Thương mại (Uniform Commercial Code) được coi như xương sống của hệ thống pháp luật về thương mại. 2. Một số đặc điểm chính của thị trường hàng dệt may của Mỹ. 2.1. Dung lượng thị trường. Đối với ngành dệt may, những tiêu chuẩn của một thị trường là dân số đông, thu nhập quốc dân cao, xu hướng thời trang phát triển mạnh. Có thể nói, thị trường Mỹ hội tụ khá đầy đủ các lợi thế này. Với dân số khoảng 281 triệu người, tỷ lệ dân sống ở thành thị cao (75%), Mỹ trở thành một trong ba cường quốc nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới. Nền kinh tế Mỹ tăng trưởng ổn định trong thập niên 90 càng làm tăng thêm niềm tin của người tiêu dùng, đồng thời duy trì tiêu dùng ở mức độ cao. Trong thời gian từ 1989-1993, mức tiêu thụ hàng dệt may ở Mỹ tăng 15%. Năm 1993, tổng mức tiêu thụ hàng dệt may khoảng 86 tỷ USD (bình quân đầu người khoảng 335 USD). Năm 1994, mức tiêu thụ tăng 10% so với năm trước đó. Tỷ trọng nhập khẩu năm 1998 chiếm gần 53% tổng mức tiêu thụ và tỷ trọng này có xu hướng tăng lên trong tương lai. Trong hai năm 1998-1999, mức chi tiêu trung bình cho hàng may mặc đã tăng lên 6,3%/năm so với tốc độ 4,2%/năm trong thời kỳ 19921997. Đến nay, mức tiêu thụ của Mỹ ước tính khoảng 272 tỷ USD năm 2001, tính trung bình mỗi cư dân Mỹ, cả nam giới, nữ giới và trẻ em, mua khoảng 54 bộ quần áo mỗi năm. Bất chấp những con số đáng ngạc nhiên này, thị trường may mặc Mỹ vẫn suy giảm nhẹ năm 2001(0,2%), NguyÔn trung kiªn A11-k37f-®hnt 9 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG Mỹ nhưng trên thực tế , cho dù suy giảm nhẹ nhưng lượng hàng tiêu thụ hàng dệt may và da giày so với năm 1997 vẫn tăng 18,3%. Người Mỹ dành khá nhiều thời gian cho việc đi mua sắm quần áo. Trung bình một năm mỗi người dân Mỹ sẽ đi mua quần áo khoảng 22 lần. So sánh với Đông Âu-14lần, Châu Á-13 lần; Mehico–10 lần và Châu Mỹ La tinh-8 lần mới thấy hết nhu cầu về may mặc ở Mỹ đang dẫn đầu thế giới. Đây được coi là những tín hiệu tốt lành đối với ngành dệt may. Hơn nữa, Mỹ còn là một quốc gia đa chủng tộc với nhiều màu da khác nhau, nhiều phong tục và lối sống đa dạng. Với những dấu hiệu ban đầu cho thấy năm 2002 thị trường này vẫn chững lại song sẽ trở lại mức tăng tốc trong năm 2003 và các năm tiếp theo, điều này càng khiến thị trường Mỹ trở thành một trung tâm tiêu thụ lớn nhất trên thế giới. 2.2 Xu hướng tiêu dùng. 2.2.1.Những nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng. Mức chi tiêu, đặc điểm nhân khẩu học, sự thay đổi thói quen làm việc và sự gia tăng mức nhập khẩu với chi phí nhân công thấp là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng hàng may mặc trên thị trường Mỹ. Như đã trình bày ở trên, mức chi tiêu của Mỹ cho nhóm hàng dệt may đang gia tăng mạnh mẽ. Ở Châu Âu, người ta dành nhiều thời gian và tiền của để mua sắm quần áo. Song theo thống kê năm 1999, mức chi tiêu cho hàng dệt may của Châu Âu đang giảm mạnh, tiêu biểu như Đức NguyÔn trung kiªn A11-k37f-®hnt 10 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG Mỹ giảm 39%, Pháp giảm 34%, Italia giảm 26%, Anh giảm 13%. Trong khi đó nhu cầu mua sắm quần áo ở Mỹ tăng 23%. Sự thay đổi đặc điểm nhân khẩu học có ý nghĩa quan trọng đối với sự thay đổi xu hướng tiêu dùng các mặt hàng may mặc. Thanh thiếu niên Mỹ ngày nay – thế hệ con cái của những người được sinh ra trong thời kỳ bùng nổ dân số 1946-1964 (còn gọi là thế hệ Y) - đang nhanh chóng trở thành những người tiêu dùng chủ yếu. Trong mười năm tới, số lượng thanh thiếu niên dự đoán sẽ tăng nhanh hơn tốc độ tăng dân số. Lứa tuổi thanh thiếu niên ngày nay có thu nhập cao và chi tiêu nhiều hơn trước đây, tỷ lệ dành cho mua sắm quần áo cũng rất lớn. Lứa tuổi này thường chú trọng đến quần áo thời trang và “đồ hiệu”. Đồng thời họ cũng rất nhanh chóng thích ứng với các hoạt động xúc tiến Marketing trên Internet, tạo ra những cơ hội cho các công ty bán hàng qua Internet. Lứa tuổi từ 45 trở lên chiếm 34% tổng số dân và dự đoán sẽ tăng lên 38% vào năm 2005. Những người thuộc lứa tuổi này có xu hướng dành tỷ lệ chi tiêu lớn hơn cho việc mua nhà, chi phí học đại học của con cái và các khoản tiết kiệm khi về hưu. Sự cắt giảm tỷ lệ chi tiêu cho may sắm quần áo buộc họ phải tìm kiếm những sản phẩm thay thế vừa đáp ứng được những giá trị họ mong muốn, vừa phù hợp với khoản tiền họ dự định chi tiêu. Mặc dù vậy họ vẫn thuộc nhóm người chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng mức tiêu thụ quần áo. Sự gia tăng dân số ở lứa tuổỉ 65 trở lên là dấu hiệu tốt cho các nhà sản xuất hàng may mặc. Nhóm người tiêu dùng này ít quan tâm đến thời trang mà chú ý nhiều đến sự thoải mái và tiện dụng, phù hợp với lối sống và hoạt động của họ. NguyÔn trung kiªn A11-k37f-®hnt 11 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG Mỹ Một xu hướng đang làm thay đổi nhu cầu về hàng may mặc là người tiêu dùng ít có thời gian đến cửa hàng hơn trước vì công việc bận rộn và họ thích dành thời gian nghỉ ngơi của mình ở nhà với gia đình và bạn bè. Xu hướng này sẽ tạo cơ hội cho các nhà sản xuất mặt hàng trang trí nội thất (ví dụ như rèm của, thảm trải sàn...) khi người tiêu dùng muốn làm căn nhà của họ trở nên thoải mái và hấp dẫn hơn. Điều này có thể gây thêm bất lợi cho các nhà sản xuất quần áo bởi việc mua sắm quần áo không còn quan trọng lắm đối với một số người. Một yếu tố nữa cần phải nhắc đến là sự thay đổi các quy định trong công sở và thói quen làm việc. Gần đây ngày càng có nhiều công ty chấp nhận cho nhân viên mặc quần áo tự do thay vì phải mặc đồng phục. Mặt khác, sự gia tăng số người làm việc tại nhà hàng cũng tạo ra sự thay đổi trong ngành sản xuất quần áo. Việc người tiêu dùng tìm kiếm những giá trị và sự sẵn có trong hàng nhập khẩu với chi phí thấp cũng gây nhiều ảnh hưởng quan trọng tới ngành dệt may. Giá bán buôn quần áo chỉ tăng 2% trong suốt giai đoạn từ 1996 đến 1999 trong khi đó giá bán lẻ đã hạ 3% trong giai đoạn này và 2,8% kể từ tháng 6 năm 2001. Đặc biệt giá bán lẻ quần áo nữ giới đã giảm rất mạnh. Yếu tố này làm tăng nhu cầu nhập khẩu từ các nước có chi phí nhân công thấp và làm dịch chuyển sản xuất của các công ty Mỹ ra nước ngoài. Đây chính là cơ hội cho các nước đang phát triển nói chung và các nước Châu Á nói riêng phát huy được thế mạnh của mình. Vì vậy có thể nói, sự thay đổi về lợi thế so sánh của các nước và khu vực trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc đã ảnh hưởng không nhỏ tới xu NguyÔn trung kiªn A11-k37f-®hnt 12 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG Mỹ thế tiêu dùng ở thị trường Mỹ. Ngoài ra, sự phân hoá nhu cầu thành những phân đoạn thị trường đặc trưng cũng là tín hiệu cho phép các nhà sản xuất có thể tập trung phát huy ưu thế của mình trong từng phân đoạn thị trường mục tiêu. 2.2.2. Xu hướng tiêu dùng trong tương lai - Thói quen tiêu dùng: Cũng như các sản phẩm khác, mặt hàng dệt may bao gồm hai yếu tố: giá trị sử dụng và giá trị. Vì vậy chất lượng và giá cả trở thành những vấn đề quan trọng đối với người tiêu dùng khi họ quyết định mua hàng. Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế, sản phẩm chỉ có thể khẳng định vị thế và năng lực cạnh tranh của mình bằng chính chất lượng. Người tiêu dùng sẽ bị thuyết phục không chỉ bởi tên tuổi của các nhà sản xuất nổi tiếng, quan trọng hơn là giá trị và hiệu quả kinh tế do sản phẩm đem lại. Những đặc tính cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng hàng dệt may bao gồm: sự vừa vặn về kích cỡ, độ bền, sự tiện lợi khi sử dụng, kiểu dáng và nhãn mác. Người dân Mỹ rất thực tế họ luôn cân nhắc và tính toán sao cho công việc mình làm đem lại hiệu quả cao nhất. Nói riêng về thị trường dệt may, cho dù người tiêu dùng Mỹ coi trọng vấn đề nhãn mác, giới trẻ đặc biệt sính dùng “đồ hiệu”, song họ vẫn không đi chệch khỏi quỹ đạo điều chỉnh của hai chữ “kinh tế”. Chúng ta hiểu rằng, người tiêu dùng muốn được thoả mãn nhiều nhất với một khoản chi phí thấp nhất, đó là tâm lý chung của tất cả khách hàng. Song nếu làm một phép so sánh, ta sẽ thấy mức độ coi trọng vấn đề giá cả của khách hàng Mỹ khá cao. Ở NguyÔn trung kiªn A11-k37f-®hnt 13 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG Mỹ Colombia- đất nước Nam Mỹ có mức sống còn thua xa Hoa Kỳ, 84% người tiêu dùng sẵn sàng trả một khoản tiền cao hơn để mua được một sản phẩm may mặc có chất lượng tuyệt hảo hơn. Ở Italia, tỷ lệ này là 76%, ở Pháp và Đức cũng khoảng 75%. Trong khi đó, tại thị trường Mỹ, nơi có trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập bình quân đầu người cao hơn hẳn, chỉ 60% người tiêu dùng sẵn sàng làm như vậy. Có thể nói thẳng người Mỹ có thói quen thường chỉ mua những hàng được giảm giá, do vậy vấn đề giá cả luôn được đặt lên là một trong những vị trí cần được quan tâm hàng đầu. Song điều đó không có nghĩa là người tiêu dùng Mỹ thích dùng hàng loại hai với giá rẻ hơn một chút và xem nhẹ về chất lượng. Theo thói quen mua hàng truyền thống, người tiêu dùng thường đánh giá chất lượng sản phẩm thông qua thương hiệu, nhãn mác sản phẩm. Đây là khác biệt cơ bản về thói quen tiêu dùng của các nước phát triển so với các nước đang phát triển. Thương hiệu nổi tiếng cũng mang ý nghĩa quan trọng để tạo nên sức hấp dẫn của sản phẩm, song ngày nay, người tiêu dùng Mỹ không quá coi trọng vấn đề này nữa. Chỉ 32% khách hàng luôn chú ý vào nhãn mác sản phẩm trước khi họ quyết định mua hàng. Trong khi đó, ở các thị trường khó tính như EU và Nhật Bản, vấn đề thương hiệu hàng hoá luôn được đặt lên hàng đầu, 69% người tiêu dùng Italia sẽ chú ý ngay tới nhãn mác, ở Nhật- 67% và ở Đức- 62%. Người tiêu dùng Mỹ quan tâm tới chất lượng nhiều hơn, 69% người tiêu dùng Mỹ tìm hiểu kỹ chất lượng sợi trước khi quyết định mua hàng. Chỉ 17% khách hàng thừa nhận họ tôn sùng và sử dụng những sản NguyÔn trung kiªn A11-k37f-®hnt 14 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG Mỹ phẩm may mặc của một hãng sản xuất duy nhất mà họ cho là nổi tiểng thế giới, tất nhiên tỷ lệ này rơi vào các ngôi sao điện ảnh, người mẫu hoặc những người nổi tiếng khác. Tuy vậy, xu hướng lựa chọn này cũng khá phức tạp tùy theo cơ cấu tuổi và cơ cấu giới tính của khách hàng. Từ độ tuổi 15-24, giới trẻ sùng bái nhãn hiệu nổi tiếng hơn và họ quyết định mua sản phẩm của các hãng có tên tuổi nổi tiếng trên thị trường. Sự coi trọng chất lượng sợi và nhãn hiệu nổi tiếng được thể hiện qua tỷ lệ phần trăm như sau: 44%/56%. Nhưng từ 25-34 tuổi, tỷ lệ này là 37%/63%, ở nhóm tuổi 35-55, tỷ lệ người sính dùng “đồ hiệu” có xu hướng giảm mạnh, chỉ còn 22%. Và cuối cùng, theo điều tra, độ tuổi 56-70, vấn đề chất lượng được quan tâm nhiều nhất, thị hiếu về sự nổi trội giảm đi theo tỷ lệ 19%/81%. Tính cách người dân Mỹ phóng khoáng, điều này ảnh hưởng rất lớn tới sự lựa chọn sản phẩm của họ. Họ mua hàng nhiều khi theo cảm hứng, vì vậy nếu không tìm thấy loại sản phẩm mình ưa chuộng, họ có thể mua một chủng loại khác để thay thế. Tuy nhiên, khả năng thích ứng với các loại sản phẩm khác nhau cũng tuỳ thuộc vào từng lứa tuổi. Giới trẻ có khả năng thích ứng cao nhất với sự đa dạng của các loại hàng hoá khác nhau. Nếu ở lứa tuổi 15-19, 34% người tiêu dùng quyết định mua sản phẩm khác khi không tìm thấy kiểu sản phẩm mình định mua ban đầu thì với độ tuổi 20-24, tỷ lệ này giảm xuống 26% và càng có xu hướng thấp khi tuổi càng cao. Đến lứa tuổi 55-60, chỉ 17% khách hàng chấp nhận đổi loại sản phẩm truyền thống mình vẫn dùng bằng một loại khác. Đây là một điểm cần chú ý vì trong tương lai, Hoa Kỳ sẽ trở thành NguyÔn trung kiªn A11-k37f-®hnt 15 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG Mỹ nước dân số già, tỷ lệ nhóm tuổi 45 và 65 đang có xu hướng tăng lên. Việc tìm hiểu phong cách mua hàng của người tiêu dùng Mỹ có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà sản xuất và xuất khẩu trong việc đưa ra thị trường loại sản phẩm thích hợp. Điểm đặc trưng trong xu hướng tiêu dùng Mỹ là sở thích mua sản phẩm mang phong cách cổ điển hơn những sản phẩm mốt thời thượng, mặc dù tỷ lệ khách hàng thích dùng sản phẩm mốt thời thượng khá cao, chiếm 20% tổng số người tiêu dùng hàng dệt may, đứng thứ hai trên thế giới chỉ sau Đức (30%), hơn hẳn các trung tâm thời trang lớn như Anh, Italia (19%) và Pháp (17%). Quần áo mang phong cách cổ điển chiếm giữ thị phần đáng kể tại thị trường Mỹ – khoảng 79%, chứng tỏ thị trường tiềm năng này có nhu cầu rất phong phú, đối tượng phục vụ khá rộng: giới sành điệu và cả những người bình dân. Hoa Kỳ quả là một thị trường vừa dễ tiếp cận nhưng cũng đầy thử thách, khó khăn. Một thói quen đáng ghi nhớ của người Hoa Kỳ là họ quyết định mua hàng theo mùa tiêu thụ, họ sẽ mua hàng ngay chứ không chờ đến cuối mùa để mua được với mức giá rẻ hơn. Tỷ lệ khách hàng mua đồ vào mùa tiêu thụ ở Mỹ chiếm khoảng 64%, đứng thứ ba trên thế giới sau Nhật Bản (73%) và Hồng Kông (67%). Vì vậy, yếu tố giao hàng đúng thời hạn, bắt kịp thời vụ cũng rất quan trọng trong việc xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ. - Sản phẩm cho tương lai Trước kia người Mỹ thích dùng những sản phẩm may mặc được sản xuất từ sợi tổng hợp. Nhưng trong những năm gần đây, sử dụng sản NguyÔn trung kiªn A11-k37f-®hnt 16 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG Mỹ phẩm 100% sợi bông đang trở thành một xu hướng. Tỷ lệ bông trong sản phẩm may mặc và đồ gia dụng ngày càng cao và có chiều hướng tăng lên. Năm 1998, tỷ lệ này đạt 59,6%, đến năm 1999 tăng lên 60,1%. Trong đó, tỷ lệ bông trong sản phẩm may mặc của nam giới cao nhất, chiếm 75,8% năm 1998 và còn tăng thêm 0,2% năm 1999. Đặc biệt trẻ em Mỹ đang dần trở thành đối tượng sử dụng quần áo sợi bông ngày càng nhiều với tốc độ gia tăng trung bình đạt 1,3%. Những sản phẩm được sản xuất từ sợi bông có khả năng tiêu thụ mạnh hơn các sản phẩm khác. Trong suốt thời kỳ 1990-1999, sản phẩm 100% sợi bông có doanh số tăng 10%, doanh thu tăng 8,4%, sản phẩm có hàm lượng bông từ 60% đến dưới 100% có mức tăng doanh số 3,8% và mức tăng doanh thu đạt 3.9%. Trong khi đó, doanh thu của các sản phẩm có tỷ lệ bông dưới 6% bị giảm 11,7%. Những con số này càng thể hiện vai trò của sợi bông đối với thị trường dệt may Mỹ, như một kim chỉ nam giúp doanh nghiệp dệt may xuất khẩu Việt Nam định hướng sản phẩm. Tìm hiểu cơ cấu sản phẩm tiêu thụ tại thị trường dệt may Mỹ, có thể thấy thị trường này phân đoạn khá rõ ràng, trong đó, thị phần các sản phẩm may mặc dành cho phụ nữ lớn nhất-48,3%, tiếp đó là thị phần hàng may mặc dành cho nam giới- 27,9%, thị phần cho trẻ em chiếm 15,7% và cuối cùng là các sản phẩm gia dụng có nguồn gốc từ sợi dệt (thảm trải sàn, rèm cửa..) chiếm 8,1%. Mặc dù nữ giới là đối tượng phục vụ chính cho ngành dệt may Mỹ, nhưng tốc độ tăng trưởng doanh thu của các sản phẩm dệt may nam giới khá cao và có phần vượt trội hơn cả: năm 1999 so với năm 1998, doanh số tăng 6,2%, doanh thu tăng 4,3%. NguyÔn trung kiªn A11-k37f-®hnt 17 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG Mỹ Điều này chứng tỏ thị trường dệt may dành cho nam giới ở Mỹ đang nóng dần lên, một tín hiệu đáng mừng cho các nhà xuất khẩu Việt Nam vì chúng ta đã từng có kinh nghiệm trong việc thực hiện các hợp đồng gia công áo sơ mi nam cho các thị trường EU và Nhật Bản. Người tiêu dùng Mỹ thích những bộ trang phục đẹp, chất lượng tốt nhưng đặc biệt chú ý tới tính tiện lợi. Gần đây, việc thay đổi thói quen làm việc và phong cách ăn mặc nơi công sở đã khiến xu hướng tiêu dùng ở thị trường Hoa Kỳ có nhiều thay đổi. Tỷ lệ tiêu thụ Vest và Complet giảm mạnh, chiếm khoảng 6% thị phần, thấp hơn Pháp và Đức gần một nửa. Tại Italia và Anh, thị phần áo Vest cao gấp ba lần sơ với Mỹ. Quần áo bảo hộ và đồng phục vẫn duy trì ở mức 20%. Nhưng chiếm ưu thế nhất phải nói đến hàng “casual”- một loại sản phẩm may mặc được dệt từ loại sợi không cần ủi- bao gồm “casual” phổ thông và “casual” công sở. Sản phẩm “casual” ở thị trường dệt may Mỹ không bị coi như một sản phẩm không mang tính lịch sự, trái lại nguời ta còn có thể tạo ra những mẫu trang phục công sở từ chất liệu này mà không làm mất đi vẻ trang trọng của nó. Nếu so sánh với các nước EU- nơi sản phẩm “casual” rất ít khi được mặc đến công sở: ở Anh, tỷ lệ này thấp nhất chỉ 44%: Pháp 60%, Italia 67% thì ở Mỹ 71% công chức có thể mặc đồ “casual” đến nơi làm việc ít nhất một lần trong một tuần. Doanh số của hàng “casual” ngày càng tăng nhanh. Năm 1995 mức tăng doanh số chỉ đạt 7,3%, đến năm 1998 con số này đã tăng lên 10,3% và năm 1999 lại có tín hiệu đáng mừng đối với các nhà sản xuất quần áo “casual” khi tỷ lệ này tiếp tục tăng lên đến 12,3%. NguyÔn trung kiªn A11-k37f-®hnt 18 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG Mỹ Chủng loại hàng may mặc dành cho nam giới tiêu thụ mạnh nhất trên thị trường là quần dài với tốc độ tăng doanh thu khá nhanh. Năm 1997, tốc độ tăng doanh thu chỉ đạt 3,8%, đến năm 1998 đã lên tới 8,6% và năm 1999 đạt 8,4%. Đối với nữ giới, thị phần váy có xu hướng giảm. Năm 1995 so với năm 1994 tăng 14,7% nhưng đến năm 1998, doanh thu chỉ tăng hơn năm trước có 1,3%. Ngược lại, áo len đang ngày càng có ưu thế. Nếu năm 1997, thị phần áo len bị giảm 1,7% thì đến năm 1998, sức tiêu thụ hàng này tăng lên 26,9% và năm 1999, tốc độ này vẫn còn khá cao 14,7%. Ở phân đoạn thị trường may mặc trẻ em, váy và quần dài có xu hướng giảm mạnh. Đồ thể thao và quần áo blouses cho bé gái dần được thịnh hành với sức tiêu thụ năm 1998 tăng 6,3% và tiếp tục tăng lên 8,3% vào năm 1999. 2.3. Kênh phân phối trên thị trường dệt may Hoa Kỳ Sự thay đổi xu hướng tiêu dùng hàng may mặc cùng làn sóng cạnh tranh trong ngành dệt may đã làm thay đổi cấu trúc ngành kinh doanh này. Việc tái cơ cấu ngành tập trung vào hai hướng: sát nhập và tổ chức lại công ty bằng cách tìm nguồn cung ứng từ nước ngoài, chú trọng vào việc cải tiến, thiết kế sản phẩm và hoạt động Marketing. Nhiều công ty sản xuất quần áo và sản phẩm dệt may sau khi tổ chức lại đã chuyển từ công ty sản xuất sang công ty tiếp thị tiêu dùng. Những công ty này chuyển một phần sản xuất của họ ra nước ngoài hoặc tìm kiếm các nhà thầu nước ngoài. Việc duy trì vừa đủ sản xuất trong nước giúp họ có khả năng phản ứng nhanh với những thay đổi trong nhu NguyÔn trung kiªn A11-k37f-®hnt 19 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG Mỹ cầu tiêu dùng, đồng thời tận dụng được lao động rẻ ở nước ngoài để cung cấp sản phẩm với giá cạnh tranh. Các công ty bán lẻ trở thành nhà sản xuất quần áo và các công ty sản xuất quần áo trở thành các công ty bán lẻ là một xu hướng phổ biến trong những năm gần đây. Sự sáp nhập giữa các công ty bán lẻ và công ty sản xuất giúp họ kiểm soát toàn bộ quá trình hình thành sản phẩm, bao gồm các yếu tố chất lượng, thời gian và khả năng đáp ứng nhanh chóng sự thay đổi nhu cầu. Sự hợp nhất các nhà bán lẻ đã ảnh hưởng đến các nhà sản xuất quần áo, làm chuyển dịch vai trò của các nhà sản xuất bên trong ngành, vai trò khống chế ngành đã chuyển từ những nhà sản xuất lớn sang các nhà bán lẻ và nhiều quyền lực hơn. Khoảng 2/3 lượng hàng may mặc hiện nay được bán qua 12 tập đoàn bán lẻ chính dưới các hình thức: Cửa hàng bách hoá, của hàng liên chuỗi, cửa hàng đặc biệt và các cửa hàng bán hạ giá. Cuối cùng, công nghệ thông tin đã giúp các nhà sản xuất quần áo cải thiện các chương trình phản ứng nhanh, qua đó phát triển sản phẩm kịp thời và đáp ứng nhanh nhu cầu thị trường. Chương trình này tổng hợp chặt chẽ các chức năng và hoạt động của các khâu thiết kế, dự trữ, liên hệ nhà cung ứng, bộ phận cắt, may và hệ thống phân phối để giảm thiểu sự không hiệu quả, giảm dự trữ và sự trì trệ trong quá trình phản ứng với nhu cầu thị trường. Chương trình này được bắt đầu bằng các dữ liệu bán hàng từ máy tính tiền, sau đó tự động chuyển thành những thông tin cần thiết để cung cấp một cách nhanh chóng và chính xác nhất. NguyÔn trung kiªn A11-k37f-®hnt 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan