Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Những biện pháp tăng cường quản lý ký túc xá tại trung tâm nội trú sinh viên đại...

Tài liệu Những biện pháp tăng cường quản lý ký túc xá tại trung tâm nội trú sinh viên đại học quốc gia hà nội

.PDF
92
10
50

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA S ư PHẠM HOÀNG TRỌNG NGHĨA NHŨNG BIỆN PHÁP TẢNG CƯỜNG QUẢN LÝ KÝ TÚC XÁ TẠI TRUNG TÂM NỘI TRÚ SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI LUẬN VÃN THẠC s ĩ QUẢN L Ý GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN L Ý GIÁO D ực MÃ số:60 14 05 NGUỜI HUỚNGDẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUỐC CHÍ Đ Ạ I H O C QUỐC G i/' ■ TRUNG TÀM THÒNG ĩiiv ■■ \l- L j b H î t MLU- — .... HÀ NỘI - 2005 — „ . ........ ......... .................. ^ M Ụ C LỰC MỞ ĐẦU Trang 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 4. Khách thể và Đối tượns nghiên cứu 3 5. Phạm vi nghiên cứu 3 6. Giả thuyết khoa học 3 7. Phương pháp nghiên cứu * 4 8. Nội dung nghiên cứu 4 Chương 1 :CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN c ứ u 5 1.1. Một số khái niệm cơ bản 5 1.1.1. Tổ chức 5 1.1.2. Quản lý 8 1.2. Quản lý Ký Túc xá 22 1.2.1. Khái niệm K TX 22 1.2.2. Quản lý K T X 22 Chương 2: THựC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KÝ TÚC XÁ TẠI 26 TRUNG TÂM NỘI TRÚ SINH VIÊN . ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 2.1. Vài nét về Đại học Quốc gia Hà Nội 26 2.1.1. Sự hình thành, phát triển của Đại học Quốc gia Hà Nội 26 2.1.2. Sứ mệnh của Đại học Quốc gia Hà Nội 26 2.1.3. Tổ chức bộ máy 27 2.2. Chức năng nhiệm vụ của TTNTSV 30 2.2.1. Chức năng nhiệm vụ của TTNTSV 30 2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của K T X 31 2.2.3. Cơ chế quản lý sinh viên nội trú 34 2.3. Thực trạng cône tác quản lý Ký Túc xá ( K TX Mễ Trì) 35 2.3.1. Công tác quản lý sinh viên 35 2.3.2. Công tác Quản lý cán bộ 41 2.3.3. Công tác quản lý cơ sở vật chất 44 2.3.4. Công tác phối hợp 46 Chương 3: NHỮNG BIỆN PHÁP TẢNG CƯỜNG QUẢN LÝ KTX TẠI 48 TRUNG TÂM NỘI TRÚ SINH VIÊN . ĐHQG HÀ NỘI. 3.1. Hệ thống các biện pháp đề xuất 48 3.1.1. Xây dựng các văn bản quản lý. 48 3.1.2. Tăng cường giáo dục nhận thức cho đội ngũ cán bộ, CNV 52 3.1.3. Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý 54 3.1.4. Điều chỉnh chế độ chính sách đãi ngộ đối CNV làm việc tại K TX K TX với độingũ cán bộ, 3.1.5. Đổi mới công tác quản lý sinh viên 3.1.6. Tăng cường phối hợp các ban ngành, chính quyền tham gia vào công tác quản lý K TX. 64 65 địaphương 68 3.2. Kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của những biệnpháp đề xuất. 71 KẾT LUẬN VÀ KHUYÊN NGHỊ 75 1. Kết luận 75 2. Khuyến nghị 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78 DANH M ỤC CÁC K Ý H IỆU V IẾ T T Ắ T Ban quản lý 1.B Q L 2. BĐD Ban đại diện 3. CBQL Cán bộ quản lý 4. CB Cán bộ 5.C N V Công nhân viên 6 .C L B Câu lạc bộ 7 .C C Chứng chỉ 8. ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội 9. ĐH Đại học 10. HSSV Học sinh, sinh viên 1 1 .K T X Ký túc xá 12. QLNN Quản lý nhà nước 13. QLGD Quản lý giáo dục 14. QLSV Quản lý sinh viên 15. SVNT Sinh viên nội trú 16. SHC Sinh hoạt chung 17. TTNTSV Trung tâm Nội trú Sinh viên 18. TC Trung cấp 19. THPT Trung học phổ thông 20. VSM T Vệ sinh môi trường 21. VHTT Văn hoá thể thao M Ở ĐẨU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết đại hội Đảng lần IX đã xác định mục tiêu phát triển đất nước ta trong giai đoạn mới là : “Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa vững bước đi vào thế kỷ mới”. Giáo dục và đào tạo là nhân tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu chiến lược. Vì vậy, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là mục tiêu quan trọng và cấp bách của nền giáo dục, đặc biệt là hệ thống các trường đại học, cao đẳng. Để góp phần thực hiện mục tiêu trên, Chính phủ đã quyết định thành lập 2 Đại học Quốc gia tại 2 thành phố lớn: Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 20 tháng 12 năm 1993, Đại học Quốc gia Hà Nội ( ĐHQGHN) được thành lập theo Nghị định số 97/CP của Chính phủ, trên cơ sở hợp nhất 3 trường đại học: Đại học Tổng hợp, Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Sư phạm Ngoại ngữ và được tổ chức lại theo Nghị định số 0 7 /2 0 0 1/NĐ - CP, ngày 01 tháng 02 năm 2001 của Chính phủ và quyết định số 14/2001/QĐ TTg, ngày 12 tháng 2 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ, với nhiệm vụ trở thành một trung tâm đào tạo đại học, sau đại học và nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, đạt trình độ tiên tiến, làm nòng cốt trong hệ thống giáo dục đại học, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước. Mặc dù gặp không ít khó khăn trên nhiều mặt, lại phải trảỉ qua nhiều biến động, song với tinh thần trách nhiệm cao trước yêu cầu phát triển của đất nước, Đại học Quốc gia Hà Nội đã vượt qua nhiều thách thức và đã đạt được một số thành tựu quan trọng. Cơ sở vật chất kỹ thuật các trường được nâng cấp, cải thiện, bước đầu tạo mồi trường tương đối thuận lợi cho sinh viên học tập và nghiên cứu khoa học. Trình độ» năng lực tiếp cận tri thức 1 của học sinh, sinh viên ngày càng được nâng cao. Số học sinh đạt giải quốc gia, quốc tế ngày càng tăng. Ngay từ khi mới thành lập, Đại học Quốc gia Hà Nội đã cho ra đời Trung tâm Nội trú sinh viên, trên cơ sở sát nhập các Ký túc xá (K T X ) của các trường thành viên. Trung tâm nội trú sinh viên (TTN TSV) là một mô hình tổ chức mới trong công tác quản lý và phục vụ học sinh, sinh viên của ĐHQGHN. Trong những năm qua TTNTSV đã có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển chung của ĐHQGHN. Điều kiện ăn ở trong các K T X ngày một tốt hơn, hỗ trợ có hiệu quả việc học tập rèn luyện của Học sinh, Sinh viên (HSSV). Những kết quả mà TTNTSV đạt được như công tác quy hoạch, xây dựng và cải tạo cơ sở vật chất , tinh thần chủ động sáng tạo trong việc đổi mới công tác quản lỷ và nâng cao chất lượng phục vụ góp phần đưa các Ký túc xá trở thành K TX tốt nhất trong cả nước. V iệc thành lập TTNTSV là một chủ trương đúng đắn , một mô hình quản lý tốt, năng động và hiệu quả, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng đào tạo cho Học sinh, Sinh viên ĐHQGHN. ĐHQGHN đang phấn đấu trở thành một trung tâm đào tạo đại học, sau đại học và nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, ngang tầm các đại học tiên tiến trong khu vực, tiến tới đạt trình độ quốc tế. Vì vậy, nhiệm vụ phía trước còn rất nặng nề. Cần phải nỗ lực phấn đấu để không những phục vụ tốt yêu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của HSSV mà tiến tới có thể đón nhận sinh viên quốc tế đến học tập và nghiến cứu tại ĐHQGHN. Hiện nay dự án xây dựng khu K T X đang gấp rút hoàn thành, đòi hỏi TTNTSV phải chuẩn bị một đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, mạnh về chất lượng; xây dựng một mô hình quản lý phù hợp đáp ứng được nhiệm vụ quản lý và phục vụ hơn 40 ngàn học sinh, sinh viên. Công tác quản lý K T X ngày càng giữ vị trí quan trọng, hiệu quả của nó sẽ tác động trực tiếp đến quá trình rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức và hình thành phẩm chất nghề nghiệp 2 cho sinh viên. Vì vậv, tăng cường các biện pháp quản lý ký túc xá đang là một vấn đề cấp bách. Đó là những lí do, chúng tôi chọn đề tài: “ Những biện pháp tăng cường quản lý K T X tại Trung tâm Nội trú sinh viên - Đại học Quốc gia Hà Nội ” để vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn công tác, nhằm góp một phần thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo của ĐHQG Hà Nội. 2. M ục đích nghiên cứu Đề xuất nhữns biện pháp tăng cường quản lý Ký túc xá tại Trung tâm Nội trú Sinh viên - Đại học Quốc gia Hà Nội. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác quản lý Ký túc xá. 3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý Ký túc xá tại Trung tâm Nội trú Sinh viên - Đại học Quốc gia Hà Nội. 3.3. Đề xuất những biện pháp tăng cường quản lý K TX tại Trung tâm Nội trú Sinh viên - Đại học Quốc gia Hà Nội. 4. K hách thể và Đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thê nghiên cứu: Hoạt động của các Ký túc xá thuộc Trung tâm Nội trú Sinh viên - Đại học Quốc gia Hà Nội. 4.2. Đối tượng nghiên cứu: Những biện pháp quản lý Kỷ túc xá tại Trung tâm Nội trú Sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội. 5. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu công tác quản lý Ký túc xá M ễ Trì từ năm 2000 đến nay. 6. Giả thuyết khoa học Nếu có những biện pháp quản lý Ký túc xá phù hợp thì hiệu quả hoạt độna của các Ký túc xá được nâng cao, góp phần phục vụ nhiệm vụ đào tạo của Đại học Quốc gia Hà Nội. 3 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Gồm phương pháp phân tích, khái quát, hệ thống hóa các tài liệu lý luận liên quan đến vấn đề quản lý ký túc xá. Làm cơ sở lý luận cho khảo sát thực trạng và đề xuất những biện pháp tăng cường quản lý Ký túc xá tại Trung tâm Nội trú Sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra bằng phiếu hỏi ý kiến cán bộ quản lý, giáo viên các trường, khoa, sinh viên nội trú. - Tổng kết công tác quản lý Kỷ túc xá tại Trung tâm Nội trú Sinh viên trong những năm qua - Quan sát: các hoạt động của sinh viên trong các Ký túc xá tại Trung tâm Nội trú Sinh viên, Đại học Quốc gia Hà Nội. 8. Nội dung nghiên cứu: gồm 3 phần Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương I : Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu Chương 2: Thực trạn g công tác quản lý Ký túc xá tại T rung tâm Nội trú Sinh viên - Đại học Quốc gia H à Nội Chương 3: Những biện pháp tăng cường quản lý Ký túc xá tại T rung tâm Nội trú Sinh viên - Đại học Quốc gia H à Nội. 4 Chương 1: Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỂ NGHIÊN c ứ u 1.1. M ột sỏ khái niệm cơ bản 1.1.1. T ổ chức l . ỉ . ỉ .1. Khái niệm tổ chức: Thuật ngữ “ tổ chức” để chỉ tập hợp cán bộ, công nhân viên hay một số người tập hợp lại với nhau một cách có ý thức nhằm thực hiện những hoạt động hướng tới đạt được một mục tiêu chung. Các thành viên của đơn vị, tổ chức có giới tính khác nhau, tuổi tác khác nhau nhưng cùng chung một mục đích hoạt động. Mục đích của tổ chức nhằm phục vụ lợi ích của tập thể và xã hội. Trong hoạt động tổ chức chịu sự lãnh đạo từ một trung tăm theo một quy chế chặt chẽ do Nhà nước ban hành. ỉ . ỉ . ỉ .2. Đặc điểm chung của tổ chức: - Kết hợp các nỗ lực: Khi các cá nhân cùng tham gia phối hợp những nỗ lực vật chất hay trí tuệ thì nhiều công việc phức tạp có thể đựơc hoàn thành. - Có mục tiêu, mục đích chung: Sự kết hợp sẽ không có hiộu quả nếu những người không nhất irí cùng nhau phấn đấu cho nhũng quyền lợi chung nào đó. Một mục tiêu chung đem lại cho những thành viên của tổ chức một tiêu điểm để tập hợp nhau lại. - Phân công lao động: Bằng cách phân chia hệ thống các nhiệm vụ phức tạp thành các công việc cụ thể. Phân công lao động tạo điều kiện cho mỗi thành viên chuyên sâu hơn vào một công việc cụ thể. - Hệ thống thức bậc quyền lực: Quyền lực là sức mạnh ảnh hưởng và ràng buộc có tính chất cưỡng chế buộc cấp dưới phải chấp hành, được pháp luật trao cho trong quá trình lãnh đạo, nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức. Nếu không có quyền lực thì người lãnh đạo không có cách gì tiến hành hoạt động lãnh đạo như tổ chức, chỉ huy, ra quyết định, điều hoà, phối hợp công 5 việc... Hệ thốns thứ bậc của quyền lực được phân chia theo hệ thống dọc của tổ chức. Trong mỗi hệ thống, cấp trên có quyền lực chỉ huy, khống chế, giám sát và đôn đốc cấp dưới. Đồng thời không can thiệp vào những việc thuộc phạm vi chức quyền của cấp dưới. Tuy vậy, cấp bậc có khác nhau, quyền lực khác nhau những người lãnh đạo các cấp đều phải hiệp đồng, phối hợp công việc với nhau mới thực hiện được mục tiêu chung của hệ thống. ỉ . 1.1.3. Cơ cấu tổ chức: Là một hệ thống các mối quan hệ hoạt động chính thức bao gồm nhiều công việc riêng rẽ, cũng như các cồng việc tập thể. Cơ cấu tổ chức giúp cho mọi người làm việc với nhau một cách có hiệu quả bởi vì: - Sự phân bổ nguồn lực và các nguồn lực khác được chi tiết cho từng công việc cụ thể. - Xác định rõ chức trách và cách thức thể hiện vai trò của mỗi thành viên theo quy chế của bản mô tả công việc, sơ đồ tổ chức và hệ thống phân cấp quyền hạn trong tổ chức. - Làm cho nhân viên hiểu rõ những kỳ vọng của tổ chức đối với họ thồng qua các quy tắc, quy trình làm việc và những tiêu chuẩn đã định. - Xác định quy chế thu thập, xử lý thông tin để ra quyết định và giải quyết các vấn đề của tổ chức. - Cơ cấu của một tổ chức gồm 4 yếu tố cơ bản: + Chuyên môn hoá: Là quá trình phân chia hệ thống các nhiệm vụ phức tạp thành những công việc cụ thể và phân công các nhóm làm việc đã được huấn luyện thích hợp đảm nhiệm chúng. Như vậy một cá nhân hay nhóm làm việc chuyên sâu hơn vào một công việc cụ thể. + Tiêu chuẩn hoá: là quá trình phát triển các thủ tục của tổ chức mà theo đó các nhân viên có thể hoàn thành các công việc của họ theo một cách thức thích hợp và thống nhất 6 + Sự phối hợp: là những thủ tục chính thức và không chính thức để liên kết các hoạt độns do các nhóm riêng rẽ trong tổ chức đảm nhiệm. + Quyền lực: là quyền ra quyết định và điều khiển hoạt động của người khác. 1.1.1.4. Các kiểu tổ chức: - Cơ cấu trực tuyến: Người lãnh đạo thực hiện tất cả các chức năng quản lý và chịu trách nhiộm về hệ thống đo chính mình phụ trách, mọi vấn đề được giải quyết trực tiếp theo kênh đường thẳng từ trên xuống và thông tin phản hồi từ dưới lên. - Cơ cấu trực tuyến tham mưu: Vẫn là cơ cấu trực tuyến, nhưng lãnh đạo có thêm bộ phận tham mưu, giúp việc. - Cơ cấu chức năng: Nhiệm vụ quản lý được phân chia cho các đơn vị riêng biệt để cùng tham gia quản lý. - Cơ cấu trực tuyến chức năng: Là kiểu cơ cấu về hình thức là chức năng nhưng chỉ cơ quan trực tuyến mới có quyền ra lệnh trực tiếp, còn các bộ phận chức năng chỉ làm nhiệm vụ tham mưu, góp ý mà không có quyền ra lộnh trực tiếp. - Cơ cấu phi hình thức: Là cơ cấu kết hợp hai hlnh thức ( như trực tuyến - chức năng) và cả các cá nhân ở ngoài cơ quan (không chính thức) vào bộ máy. 1.1.1.5. Phối hợp trong tổ chức: - Để đạt được các mục tiêu của tổ chức, các nhà lãnh đạo cũng cần phối hợp hoạt động của các thành viên, các dự án và công việc trong tổ chức..................................................................................................................................... - Phối hợp là quá trình liên kết tất cả các bộ phận để thành một tổng thể để hoàn thành mục tiêu chung. - Một số nguyên tắc trong phối hợp trong tổ chức 7 + Nguyên tác thống nhất chỉ huy: khẳng định rằng mỗi người cấp dưới chỉ chịu sự ra lệnh của một người cấp trên. Phương pháp phân chia bộ phận theo ma trận đã mang đến sự linh hoạt trong điều phối. + Nguyên tắc định hướng: sự chỉ huy phải nối liền mỗi cá nhân trong một tổ chức với một ai đó ở cấp cao hơn và cuối cùng đi tới cấp cao nhất trong lược đồ tổ chức. Các nhiệm vụ phải được phân cấp rõ ràng, không có sự trùng lặp hay chia cắt việc bổ nhiệm chỉ định. + Nguyên tắc khẩu độ quản lý: số người chịu sự quản lý trực tiếp của một người quản lý nào đó phải được giới hạn, vì một người quản lý khó bao quát, kiểm soát giám sát một số lượng lớn thuộc cấp. - Có 4 nhân tố quy định số người thích ứng cho mỗi nhiệm vụ: + Sự thành thục + Sự tương đồng + Mức độ ảnh hưởng khi có vấn đề phát sinh + Mở rộng quy tắc và chuẩn mực hoạt động cho đơn vị/bộ phận. - Một số cách điều phối có hiệu quả: + Sử dụng những kỹ thuật quản lý cơ bản: áp dụng nghiêm ngặt các nguyên tắc quản lý truyền thống, đặc biệt là nguyên tắc thống nhất chỉ huy. + Tăng cường tiềm nãng phối hợp: bằng cách xây dựng các hệ thống thông tin truyền thông giao tiếp theo cả chiều dọc, chiểu ngang, đồng thời tăng cường vai trò liên nhân cách và vai trò thông tin của người quản lý. + Giảm thiểu nhu cầu điều phối: cách tiếp cận này là cách tiếp cận thụ động. 1.1.2. Quản lý ỉ . 1.2.ỉ . Khái niệm quản lý: Khi nghiên cứu về quản lý có nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau: - Tiếp cận theo kinh nghiệm thực tiễn: Cách tiếp cận này phân tích sự quản lý bằng cách nghiên cứu kinh nghiệm mà thông thường là thông qua các trường hợp cụ thể. Qua việc nghiên cứu những trường hạp thành công 8 hoặc sai lầm trong các trường hợp cá biệt của những người quản lý cũng như những dự định của họ để giải quyết những vấn đề đặc trưng, từ đó giúp họ hiểu được phải làm như thế nào để quản lý một cách hiệu quả trong hoàn cảnh tương tự. - Tiếp cận theo thuyết hành vi: Dựa trên ý tưởng cho rằng quản lý là làm cho công việc hoàn thành thông qua con người. Do đó viêc nghiên cứu nên tập trung vào mối liên hệ giữa người với người. Đây là trường hợp phải tập trung vào khía cạnh con người trong quản lý và vào niềm tin khi con người làm việc cùng nhau để hoàn thành các mục tiêu thì “ con người nên hiểu con người”. Học thuyết này giúp cho người quản lý ứng xử một cách có hiệu quả hơn với những người dưới quyền. Thay vì quá chú trọng tới các chức năng của người quản lý, thuyết này gắng hướng dẫn “cách” người quản lý thực hiện “cái”họ phải làm. - Tiếp cận theo lý thuyết quyết định: Theo quan điểm này, trước hết các nhà quản lý phải ra các quyết định, phân tích quá trinh ra quyết định, xây dựng lý luận xung quanh vịêc ra quyết định. Trong số các khả năng đó lựa chọn rút ra một đường lối hành động cụ thể. - Tiếp cận theo lý thuyết hệ thống: Đây là một quan điểm hiện đại, được áp dụng trong các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau, đạc biệt trong quản lý. Cách tiếp cận này cho phép xem xét các hoạt động quản lý như một hệ thống hoàn chỉnh bao gồm những nhân tố và mối quan hệ tương tác giữa các nhân tố để đạt mục tiêu đã xác định. Với cách tiếp cận này thì hoạt động quản lý bao gồm: + Đầu vào của hệ thống: Là các nguồn nhân lực, vật lực và thông tin sẽ được đưa vào quá trình chuyển đổi. + Quá trình chuyển đổi: Chính là các công nghệ được sử dụng để biến đổi đầu vào thành đầu ra của hệ thống. + Đầu ra của hệ thống: Là kết quả quá trình chuyển đổi. 9 + Liên hệ ngược: Là một dạng thông tin về trạng thái và kết quả hoạt động của hệ thống. Lý thuyết hệ thống đã được nhận thấy có khả nãng áp dụng vào lý thuyết khoa học quản lý. Lý thuyết khoa học quản lý với tư cách là một hệ thống cần có những giới hạn nhằm thuận tiện cho việc nghiên cứu, song nó vẫn là một hệ thống mở đối với môi trường. Do đó khi lập kế hoạch, các nhà quản lý phải tính tới các biến ngoại sinh như: thị trường, kỹ thuật cồng nghệ, các lực lượng xã hội, các lụât lệ và những sự điều chỉnh.... K . Marx viết: “ Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng có một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [9, tr 480] Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “ Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lỷ đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức’ [14, tri] Như vậy, xét trên phương diện hoạt động của một tổ chức thì: “ Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội cảu hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường” [1, tr2] 1.12.2. Chức năng của quản lý: V ề chức năng quản lý, hiện nay có nhiều cách phân chia khác nhau, do quan điểm của tững tác giả. Tuy nhiên nhìn chung đều thống nhất chung bốn chức năng cơ bản là: - K ế hoạch: “ Theo nghĩa chung là toàn thể những việc dự định làm gồm những công tác sắp xếp có hệ thống, quy vào một mục đích nhất định và thực hiện trong một thời gian định trước” [ 2, tri] 10 Chức năng này gồm 3 nội dung chú yếu: + Xác định, hình thành mục tiêu đối với tổ chức. + Xác định và đảm bảo các nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu này. + Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó. Có ba loại k ế hoạch: + kế hoạch chiến lược + kế hoạch chiến thuật + K ế hoạch tác nghiệp - Tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, hình thành nên cấu trúc quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức, úng với những mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức của đơn vị cũng khác nhau. Người quản lý cần lựa chọn cấu trúc cho phù hợp với những mục tiêu và nguồn lực hiện có. Quá trình đó gọi là thiết kế tổ chức và quan trọng nhất là tổ chức thực hiện kế hoạch để đạt mục tiêu. - Chỉ đạo: Đó là quá trình tác động của chủ thể quản lý, sau khi kế hoạch đã được thiết lập, cơ cấu bộ máy được hình thành, nhân sự được tuyển dụng. Chỉ đạo là quá trình liên kết, tập hợp giữa các thành viên trong tổ chức , động viền khuyến khích họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định từ đó đạt được mục tiêu chung của tổ chức. - Kiểm tra: Đó là công việc thu thập thông tin quản lý xem xét đối chiếu, đánh giá các hoạt động của đơn vị và thực hiện các mục tiêu đề ra. Có 3 yếu tố cơ bản của công tác kiểm tra: + Xây dựng chuẩn + Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với chuẩn + Nếu có sự chênh lệch thì điều chỉnh hoạt động. 11 Trong bốn chức năng của quản lý, chúng luôn đan xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhâutọ thành một chu trình quản lý. Mối liên hệ 1.1.2.3. Quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục với tư cách là một bộ phận của quản lý xã hội đã xuất hiện và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Khái niệm quản lý giáo đục được hiểu theo nhiều cách khác nhau: Theo tác giả M.I.Konđacốp: “ QLGD là tập hợp những biện pháp như tổ chức, kế hoạch, kiểm tra... nhằm đảm bảo vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng và chất lượng”. [20, tr8] “ Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hộ thống, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN việt Nam và tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiế, tiến lên trạng thái mới về chất” [16, tr37] Như vậy, QLGD là một quá trình tổ chức, điều khiển, điều chỉnh các yếu tố tham gia và có ảnh hưởng tới hoạt động giáo dục ( tầm vĩ mô hay vi mô) phát huy mặt tích cực, hạn chế tối đa khó khăn để đạt hiệu quả, nâng cao chất lượng giáo dục. 12 - Mục tiêu của quản lý giáo dục: Thông qua định nghĩa về quản lý giáo dục ta có thể thấy mục tiêu của quản lý giáo dục. Đó chính là trạng thái mong muốn trong tương lai đối với hệ thống giáo dục, đối với trường học, họăc đối với những thông số chủ yếu của hệ thống giáo dục trong mỗi nhà trường. Những thông số này được xác định trên cơ sở đáp ứng những mục tiêu tổng thể của sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển của đất nước. Mục tiêu này được xác đinh gồm: + Đảm bảo quvền học sinh vào các ngành học, các cấp học, lớp học đúng chỉ tiêu và tiêu chuẩn. + Đảm bảo chỉ tiêu và chất lượng đạt hiệu quả đào tạo. + Phát triển tập thể sư phạm đủ và đồng bộ; nâng cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đời sống. + Xây dựng và hoàn thiện các tổ chức chính quyền, Đảng, đoàn thể quần chúng để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. + Phát triển và hoàn thiện các mối quan hệ giữa giáo dục và xã hội để làm tốt công tác giáo dục thế hệ trẻ. - Phương pháp quản lý giáo dục: Cũng như bất cứ một hệ thống quản lý nào khác, quản lý giáo dục phải sử dụng các phương pháp quản lý chung. Tuy nhiên, các phương pháp quản lý khác phải là đa năng, hoàn toàn đúng với mọi trường hợp, vấn đề là người sử dụng, vận dụng nó một cách linh họat sẽ cho kết quả cao hơn. + Phương pháp tổ chức hành chính: Là cách tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng bị quản lý trên cơ sở quan hệ quyền lực tổ chức hành chính. Cơ sở của phương pháp này là dựa vào quy luật tổ chức. + Phương pháp tâm lý: Là phương pháp tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý thông qua tâm lý, tư tưởng, tình cảm con người. + Phương pháp kinh tế: có nghĩa là người quản lý áp dụng các chỉ tiêu định mức lao động, các biện pháp khuyên khích vật chất: tăng giờ, tiền 13 lương, phụ cấp, tiền thưởng... để người cán bộ, giáo viên thấy rằng mình được quan tâm và cố gắng công tác tốt hơn. + Phương pháp thuyết phục: Là phương pháp tác động vào nhận thức của con người vì nhận thức đúng sẽ dẫn đến hành động đúng và ngược lại. Mỗi phương pháp quản lý có vai trò riêng, nhằm tác động vào từng mặt khách thể quản lý. Bởi vậy, người quản lý cần phải vận dụng một cách linh hoạt các phươns pháp trên. Đặc biệt, trong quản lý giáo dục, người quản lý không chỉ quản lý đơn vị mình bằng các phương pháp cơ bản trên, bởi vì bản thân mỗi cán bộ, giáo viên, học sinh... luôn có sẵn những phẩm chất, nhân cách của một nhà giáo dục, việc sử dụng các phương pháp quản lý một cách khéo léo sẽ đem lại lại hiệu quả cao. - Đặc điểm của quản lý giáo dục: Muốn quản lý quá trình giáo dục đào tạo đạt được kết quả như mong muốn, người quản lý cần phải đáp ứng một số yêu cầu sau: + Phải nắm vững bản chất của quá trình. + Phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ của quá trình + Phải nắm vững nội dung của quá trinh. + Phải nấm vững các yếu tố của quá trinh. ỉ .1.2.4. QLGD trên cơ sở quản lý nhà trường: - Khái niệm quản lý nhà trường: Theo tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “ Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo đục, mục tiêu đào tạo đối với gành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [16, tr34J 14 Theo tác giả M .I Kônđacốp đã viết: “Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh chúng ta hiểu quản lý nhà trường là một hệ thống xã hội - sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt xã hội - kinh tế, tổ chức - sư phạm của quá trinh dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên” [17, tr216] Nhà trường là một tổ chức thiết chế chính trị - xã hội trong đó có một cấu trúc hoàn chỉnh, toàn vẹn bao gồm các thành tố: mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo, lực lượng đào tạo ( người thầy), chủ thể đào tạo ( người trò) đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ của tổ chức đào tạo, điêu kiện đào tạo, cơ chế đào tạo và bộ máy đào tạo nhằm truyền đạt kiến thức thông qua hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh. Trong nhà trường, lực lượng quyết định của nhà trường là người dạy, nhân tố trung tâm nhất là người học. Do vậy, để làm tốt chức năng nhiệm vụ của mình, mọi họat động trong nhà trường đều phải xoay quanh đối tượng là người học. Hay có thể nói, quản lý nhà trường là tác động có ý thức, có kế hoạch hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ , đến tất cả các mạt khác của nhà trường nhằm thực hiện tốt nhất sứ mạng của nhà trường. - Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường: là một phương hướng cải tiến nhằm phân cấp quản lý nhà trường cho chủ thể quản lý bên trong nhà trường với những quyền hạn và trách nhiệm cụ thể hơn đảm bảo nguyên tắc giải quyết vấn đề tại chỗ. - Nội dung của quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường: + Nhà trường là thực thể trung tâm của bất kỳ sự biến đổi nào trong hệ thống giáo dục. 15 + Nhà trường tự chủ giải quyết những vấn đề Sư phạm- Kinh tế- Xã hội với sự tham gia tích cực, có trách nhiệm của các cơ quan hữu quan ngoài nhà trường. + Nâng cao trách nhiệm và tính tự quản của mỗi giáo viên + Hình thành các cơ cấu cần thiết để các thực thể hữu quan ngoài nhà trường có thể thực sự tham gia vào điều phối công việc trong nhà trường. Đồng thời tăng cường trách nhiệm và quyền hạn của giáo viên tham gia quá trình ra quyết định của nhà trường + Hình thành các thiết chế hỗ trợ tài chính và các nguồn lực cần thiết khác để giáo viên thực sự tham gia vào công việc quản lý nhà trường. + Hình thành cơ chế phân cấp quản lý tài chính, nhân sự thậm chí cải tiến thích hợp nội dung, phương pháp giảng dạy phù hợp với đặc điểm của nhà trường. + Hình thành và hoàn thiện hệ thống thông tin giữa các thực thể trong và ngoài nhà trường tham gia trực tiếp vào các hoạt động quản lý nhà trường. + Xây dựng môi trường sư phạm trong nhà trường, xây dựng nhà trường thành một hệ thống mở nhằm công khai hoá các hoạt động quản lý của nhà trường + Hình thành thiết chế đánh giá kết quả của hoạt động sư phạm của nhà trường dựa trên những thực thể trực tiếp tham gia quá trình sư phạm và quá trình quản lý nhà trường 1.1.2.5. C ác mô hình quản lý giáo dục ỉ ) C ác mồ hĩnh chính quy: “Mô hình này giả định tổ chức là hệ thống có tốn ti, thứ bậc trong đó người quản lý sử dụng những biện pháp duy lý để theo đuổi những mục tiêu đã được thoả thuận. Những người đứng đầu có thẩm quyền được hợp pháp hoá bằng vị trí chính thức của họ bên trong tổ chức và họ trách nhiệm trước những thực thể bảo trợ về hoạt động của các thiết chế của họ” [15, tr24] 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất