Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Những biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng anh tại trường cao đẳng kinh...

Tài liệu Những biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng anh tại trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp i

.PDF
122
11
134

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA S ư PHẠM LÊ NGỌC HẠNH NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIÊNG ANH TẠI TRƯỜNG • • • CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP I LUẬN VÃN THẠC s ĩ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành: Quản lý giáo dục M ã số: 60 14 05 Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Văn Cúc Đ A ! H Ọ C Q U Ố C G IA H À N Ộ I TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN V -L d / A U (. HÀ NỘI - 2007 NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VÃN CNXH Chủ nghĩa xã hội QTDH Quá trình dạy học QTGD Quá trình giáo dục GD Giáo dục GV Giáo viên HS Học sinh HSSV Học sinh - sinh viên XH Xã hội QLQTDH Quản lý quá trình dạy học DH Dạy học QL Quản lý csvc Cơ sở vật chất CBCNV Cán bộ công nhân viên THCN Trung học chuyên nghiệp THPT Trung học phổ thông BGH Ban giám hiệu BPQL Biện pháp quản lý G D -Đ T Giáo dục - đào tạo PPDH Phương pháp dạy học K T -X H Kinh tế - xã hội CNTT Công nghệ thông tin GVCN Giáo viên chủ nhiệm K T -Đ G Kiểm tra đánh giá TACB Tiếng Anh cơ bản TACN Tiếng Anh chuyên ngành CĐKTKTCNI Trường Cao Đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3 3.1. Khách thê nghiên cứu 3 3.2. Đối tượng nghiên cứu 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4 4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động dạy 4 học ngoại ngữ. 4.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng côngtác quản lý 4 và các hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại Trường Cao đảng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I. 4.3. Nghiên cứu, đề xuất một sô biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh của Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I 5. Giả thuyết khoa học 4 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 4 6.1. Ý nghĩa khoa học 4 6.2. Ý nghĩa thực tiễn 4 7. Phương pháp nghiên cứu 4 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 4 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5 8. Giới hạn đề tài 5 9. Cấu trúc luận văn 5 Chương 1. C ơ SỞ LÝ LUẬN VỂ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY 6 HỌC NGOẠI NGỮ 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 6 1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 8 1.2.1. Quản lý 8 1.2.2. Bản chất, chức năng và quá trình quản lý 9 1.22.1. Bản chất của quản lý 9 12.2.2. Biện pháp quản lý 9 1.2.2.3. Các chức năng quản lý 11 1.2.3. Quản lý giáo dục. 14 1.2.4. Quản lý nhà trường 15 1.2.5. Quản lý quá trình dạy học 17 1.2.5.1. Quá trình dạy học 17 1.2.5.2. Cấu trúc của quá trình dạy học 17 1.2.5.3. Quản lý quá trình dạy học 18 1.3. Quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ ở các trường Cao đẳng 19 và Đại học 1.3.1. Hoạt động dạy học ngoại ngữ 19 13.1.1. Bản chất và mục đích của quá trình dạy học ngoại ngữ 19 1.3.1.2. Nội dung dạy học ngoại ngữ 20 1.3.1.3. Phương pháp dạy học ngoại ngữ 21 1.3.1.4. Kiểm tra đánh giá 1.3.1.5. T ổ chức quá trình dạy học ngoại ngữ ^ 25 1.3.1.6. Làm th ế nào đ ể cố được một quá trình dạy-học ngoại ngữ tối ZX) ưu? 1.3.2. Quản lý quá trình dạy học môn tiếng A nh ở các trường Cao đẳng và Đại học 27 ỉ .3.2.2. Quản lý mục tiêu dạy học ngoại ngữ ở các trường Cao đẳng và Đại học 1.3.2.3. Quản lý nội dung dạy học ngoại ngữ ở các trường Cao đẳng và Đại học 1.3.2.4. Phương pháp dạy học ngoại ngữ ở các trường Cao đẳng và Đại học 1.3.2.5. Kiểm tra - đánh giá hoạt động dạy học ngoại ngữ ở các trường cao đẳng và đại học 1.3.2.6. Tổ chức quá trình dạy học ngoại ngữ 1.3.3. Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị thiết yếu cho việc dạy học ngoại ngữ 1.3.4. Quản lý đội ngũ giáo viên 1.3.4.1. Quản lý các loại hồ sơ của giáo viên 1.3.4.2. Quản lý việc phân công giảng dạy 1.3.4.3. Quản lỷ việc thực hiện chương trình 1.3.4.4. Quản lý việc chuẩn bị lên lớp của giáo viên 1.3.4.5. Quản lý lên lớp của giáo viên 1.3.4.6. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên Tiểu kết Chươngl Chương 2. THựC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH TẠI TRƯỜNG CAO ĐANG k i n h t ế k ỹ THUẬT CÔNG NGHIỆP I 2.1. Vài nét về trường Cao đẳng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I 2.1.1. Nhà trường nói chung 2.1.1.ỉ. Vị trí, chức năng 2.1.1.2. Nhiệm vụ của trường 2.1.1.3. Loại hình đào tạo 41 2.1.1.4. Đội ngũ giáo viên 41 2.1.7.5. Công tác nghiên cứu khoa học 42 2.1.1.6. Công tác tuyển sinh 42 2.1.1.7. Định hướng sơ bộ vê phát triển trường trong tương lai 2.1.2. Bộ môn Tiếng A nh 42 2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại 44 trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I 2.2.1. Thực trạng hoạt động dạy học môn tiếng A nh 44 2.2.1.1. Mục tiêu môn học 44 2.2.1.2. Nội dung, chương trình, học liệu. 45 2.2.1.3. Hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học 48 2.2.1.4. Kiểm tra - đánh giá 2.2.1.5. Quản lý hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên 2.2.1.6. Quản lý hoạt động dạy học của đội ngũ HSSV 2.2.2. Thực trạng về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động dạy 53 57 60 học môn tiếng Anh 2.3. Nhận xét chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy - học 62 môn tiếng Anh tại Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I 2.3.1. N hững ưu điểm trong quản lý hoạt động dạy học môn tiếng 62 A nh tại Trường Cao đẳng Kinh tê Kỹ thuật Công nghiệp I 2.3.2. N hững hạn ch ế trong quản lý hoạt động dạy học môn tiếng 0' A nh tại Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I Tiểu kết Chương 2 ^ Chương 3. NHŨNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO 66 CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TÊ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP I 3.1. Những cơ sở, căn cứ chung để đề xuất các biện pháp quản lý 66 nhằm nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ 3.1.1. Đường lối chủ trương của Đảng, Nhà nước vê giáo dục - đào tạo 66 3.1.2. M ục tiêu giáo dục - đào tạo nói chung và mục tiêu dạy học 66 môn ngoại ngữ nói riêng 3.1.3. Lý luận khoa học sư phạm , những cách tiếp cận quản lý và 67 các th ể c h ế - quy ch ế chuyên môn 3.1.4. Cơ sở thực tiễn 67 3.1.5. Dựa vào kinh nghiệm chuyên gia 67 3.2. Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn 68 tiếng Anh ở trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I 3.2.1. Đổi mới mục tiêu dạy học 68 3.2.2. Đổi mới nội dung chương trình dạy học 70 3.2.3. Đổi mới phương pháp dạy học 71 3.2.4. Xây dựng k ế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên 76 môn, nghiệp vụ cho đội ngủ giáo viên 3.2.5. Quản lý các hoạt động sư phạm của giáo viên 78 3.2.6. Bồi dưỡng phương pháp học cho sinh viên 80 3.2.7. Cải tiến công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của H SSV 82 3.2.8. Táng cường trang bị cơ sở vật chất và thiết bị thiết yếu phục 87 vụ cho việc dạy học nói chung và môn tiếng A nh nói riêng 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 89 3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 91 KẾT LUẬN VÀ KHUYÊN NGHỊ 93 1. Kết luận 93 2. Khuyến nghị 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO 96 PHỤ LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hom bao giờ hết thế giới ngày nay đang chứng kiến sự biến đổi vô cùng to lớn của xã hội loài người với đặc trưng là: toàn cầu hoá, công nghệ thông tin, xã hội học tập. Có thể nói, sự toàn cầu hoá, sự đổi mới công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và nhu cầu học tập suốt đời đã thôi thúc và giúp chúng ta tổ chức lại một cách cơ bản đời sống xã hội, đưa loài người đến một nền kinh tế trí thức, bước vào nền văn minh trí tuệ. Sự biến đổi này đang có những tác động không nhỏ đến sự phát triển giáo dục. Trong bối cảnh này, giáo dục phải vừa đảm bảo nhiệm vụ đào tạo người công dân tốt cho đất nước, vừa đảm bảo đào tạo người thành viên tốt của cộng đồng nhân loại. Riêng nhà trường cao đẳng, đại học, cần phải đào tạo được những người có khả năng tạo ra việc làm trong một thị trường thế giới đang biến đổi nhanh chóng. Nhận thức rõ bối cảnh và xu thế phát triển của thời đại ngày nay, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta đã xác định mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2001-2010) là: “Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản, vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao.. Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến việc dạy học ngoại ngữ trong nhà trường. Tiếng Anh là một trong những ngoại ngữ bắt buộc được đưa vào dạy học ở nhiều bậc học khác nhau trong hệ thống giáo dục quốc dân. Ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng được coi là điều kiện tiên quyết, là một công cụ, phương tiện đắc lực và hữu hiệu trong quá trình 1 hội nhập và phát triển. Vấn đề ngoại ngữ đã trở nên cấp thiết hơn và quyết liệt hơn trong những năm gần đây. Trong báo cáo của Chính phủ về tình hình giáo dục của nước ta đã nêu một cách khái quát các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp nhằm phát triển giáo dục vững chắc và mạnh mẽ hơn trong thời gian tới. Một trong những nhiệm vụ, giải pháp đó là đổi mới việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, cụ thể: Đổi mới việc dạy và học ngoại ngữ trong hộ thống giáo dục quốc dân theo hướng cung cấp cho thế hệ trẻ một phương tiện giao tiếp, học tập và làm việc hữu hiệu trong môi trường đa ngôn ngữ của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã có Đề án Giảng dạy, học tập ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam giai đoạn 2004 - 2015 (Dự thảo 9/2004). Trường Cao Đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I được thành lập theo Quyết định số 478/TTg ngày 24 tháng 7 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở nâng cấp Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp nhẹ - tiền thân là Trường Trung cấp Kỹ thuật III được thành lập năm 1956. Trường có đội ngũ trên 300 giáo viên chính thức, trong đó có 45% giáo viên có trình độ thạc sĩ và tiến sĩ. Nhà trường được giao nhiệm vụ: Đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Công nghiệp từ công nhân kỹ thuật, trung học chuyên nghiệp đến cao đẳng và đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên; Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Nhà trường đã có bề dày kinh nghiệm trong đào tạo cán bộ kỹ thuật và kinh tế trình độ cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật chất lượng cao. Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế cùng với sự đổi mới về công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, Nhà trường đang phải đối mặt với những thách thức vô cùng to lớn. Việc tiếp nhận, ứng dụng các công nghệ mới đã tạo nên sự thay đổi quan trọng về trình độ công nghệ của toàn ngành Công nghiệp, đòi hỏi cần nâng cao kỹ năng, trình độ của đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và cán bộ quản 2 lý. Ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng là công cụ để giúp họ nâng cao kỹ năng và trình độ của mình. Trên thực tế, mặc dù tiếng Anh được giảng dạy khá lâu và đặc biệt được quan tâm ở Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I, song kếl quả thì chưa khả quan: HSSV sau khi hoàn thành môn tiếng Anh ở nhà trường không sử dụng được ngôn ngữ này như một phương tiện giao tiếp và cũng chưa đọc được tài liệu chuyên ngành. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, ví dụ: giáo viên không được đào tạo lại hay không được đào tạo tiếng Anh chuyên ngành một cách bài bản, cơ sở vật chất còn thiếu, chưa có các phương pháp dạy và học thích hợp, v.v. Song để đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Anh, tôi nghĩ cần phải đánh giá đúng thực trạng, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch dạy học và các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh khả thi, tạo nên sự đổi mới trong việc dạy học ngoại ngữ nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và phát triển đất nước. Với lí do trên tôi chọn đề tài: “Những biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng A nh tại Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp / ” với hy vọng xây dựng một hướng đi đúng để đưa Bộ môn tiếng Anh của Nhà trường lên một vị thế mới đáp ứng được các nhu cầu phát triển của sự nghiệp đào tạo cán bộ kỹ thuật viên của Nhà trường nói riêng và góp phần phát triển ngành Công nghiệp Việt Nam nói chung. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn để đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Anh tại Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại Trường Cao đẳng Kinh 3 tế Kỹ thuật Công nghiệp I. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ 4.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý và các hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I 4.3. Nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh của Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I 5. Giả thuyết khoa học Chất lượng của môn tiếng Anh ở trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I còn có nhiều hạn chế. Nếu xây dựng và áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và đồng bộ các biện pháp quản lý mang tính hê thống có tính khả thi và hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn này. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Thông qua việc tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu trong quản lý hoạt động dạy học của Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I sẽ phát hiện được nguyên nhân liên quan đến chất lượng dạy học chưa cao, từ đó đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp với thực tế của Trường. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận - Tìm hiểu khái niệm, thuật ngữ có liên quan. - Nghiên cứu các văn bản, các chủ trương, chính sách của Nhà nước, 4 Bộ, Ngành, Địa phương có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Tham khảo các bài luận văn cùng chuyên ngành và các bài giảng của các giáo sư, tiến sĩ về quản lý giáo dục. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát (công việc dạy- học của giáo viên và HSSV). - Phương pháp điều tra: Sử dụng mẫu phiếu điều tra với HSSV, giáo viên, cán bộ quản lý, về công tác quản lý hoạt động dạy học của Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I. - Thống kê, phân tích các số liệu đạt được. - Các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ: Lấy ý kiến của các chuyên gia về lĩnh vực nghiên cứu. 8. Giới hạn đề tài Để tài tập trung nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo Luận văn được trình bày trong 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I. Chương 3: Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Anh tại Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I. Tài liệu tham khảo Phụ lục 5 CHƯƠNG 1 C ơ SỞ LÝ LUẬN VỂ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGOẠI NGỮ 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Ngày nay, thế giới đang tồn tại và phát triển trong muôn vàn mối quan hệ chằng chéo giữa các nước khác nhau trong tất cả các lĩnh vực chính trị, quân sự, ngoại giao, kinh tế, khoa học, kĩ thuật, văn hoá, giáo dục v.v. Trong bối cảnh toàn cầu hoá và xu thế hội nhập quốc tế, sự hiểu biết tiếng nói của nhau đã trở thành một điều kiện không thể thiếu được để phát triển các mặt hoạt động kể trên của mỗi đất nước. Do đó việc dạy học ngoại ngữ nói chung và việc đưa tiếng nước ngoài vào chương trình giáo dục phổ thông nói riêng đang là một nhu cầu cấp bách của mỗi nước. Nhận thức được tầm quan trọng của ngoại ngữ, từ cuối những năm 60, đầu những năm 70, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến dạy học ngoại ngữ trong nhà trường và đã có nhiều chỉ thị đẩy mạnh việc dạy học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân nước ta nhằm đáp ứng được nhu cầu xã hội. Ngày 11 tháng 4 năm 1968, Thủ tướng Chính phủ đã ra chỉ thị số 43/TTg về phương hướng và nhiệm vụ dạy học ngoại ngữ ở các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và các trường phổ thông. Ngày 7 tháng 9 năm 1972, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 251-TTg về việc cải tiến và tăng cường công tác dạy học ngoại ngữ ở các trường phổ thông. Điều 7 của Luật Giáo dục (2005) cũng khẳng định vị trí quan trọng của ngoại ngữ trong nội dung học vấn phổ thông và đề ra yêu cầu bảo đảm cho học sinh có kiến thức cơ bản về ngoại ngữ. Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội khoá 10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã yêu cầu xây dựng đề án dạy học ngoại 6 ngữ ở trường phổ thông đến năm 2010. Ngày 11 tháng 6 năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã ra chỉ thị số 14/2001/CT-TTg về đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông, trong đó yêu cầu xây dựng đề án “Giảng dạy, học tập ngoại ngữ trong trường phổ thông”. Những năm gần đây, các nhà khoa học, các nhà quản lý và các giáo viên đã đề cập nhiều đến thực trạng việc dạy và học ngoại ngữ và đổi mới các PPDH nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học ngoại ngữ. Trong số đó có thể kể đến các bài: - Bùi Hiền. Phương pháp hiện đại dạy học ngoại ngữ. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, tháng 9/1999. - Nguyễn Đức Chính (1998). Một số vấn đề dạy học lấy người học làm trung tâm. Ngoại ngữ. Đặc san Số 2. - Phạm Minh Hiền & Phạm Mai Hương (1999). Dạy đọc hiểu theo đường hướng lấy người đọc làm trung tâm. Đặc san Ngoại ngữ số 1. - Hoàng Văn Vân (2000). Đường hướng lấy người học làm trung tâm trong dạy học ngoại ngữ. Tạp trí Khoa học Số 2. - Hoàng Văn Vân (2001). Nghiên cứu giảng dạy các kĩ năng lời nói tiếng Anh ở giai đoạn nâng cao theo đường hướng lấy người học làm trung tâm. Đề tài khoa học cấp Đại học Quốc gia 2000-2001. - Hoàng Văn Vân (2004). Phương pháp giảng dạy ngoại ngữ hợp lí và có hiệu quả ở Việt Nam đầu thế kỉ thứ XXI. Tạp chí Ngôn ngữ Số 9. Mặc dù lãnh đạo Nhà trường rất quan tâm đến việc dạy học ngoại ngữ. Song, để đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục ngoại ngữ đáp ứng được các nhu cầu phát triển của sự nghiệp đào tạo cán bộ kỹ thuật viên của Nhà trường nói riêng và góp phần phát triển ngành Công nghiệp Việt Nam nói chung, tác giả cho rằng cần phải đánh giá đúng thực trạng hoạt động dạy học ngoại ngữ của nhà trường. Nhưng, cho đến nay, Trường Cao đẳng KTKTCNI cũng chưa có một công trình nghiên cứu nào về vấn đề này. Vận dụng các 7 kiến thức đã tiếp thu được sau quá trình học tập chuyên ngành QLGD, trong luận văn này tác giả sẽ nghiên cứu một cách hệ thống để đưa ra được các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ tại đơn vị của mình. 1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.2.1. Quản lý Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của lao động. Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt động của con người. Có rất nhiều định nghĩa về quản lý nhưng chưa có một định nghĩa thống nhất bởi khi các tác giả đưa ra định nghĩa của mình họ đều dựa trên lĩnh vực quản lý mà họ hướng tới. Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản suất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng.” [61, tr.23] * Quan niệm về quản lý của các tác giả nước ngoài: - Nhà thực hành quản lý lao động và nghiên cứu quá trình lao động F.Taylor cho rằng: "Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất" [21, tr.100] - Với nhà lý luận quản lý kinh tế người Pháp, H. Fayol thì "Quản lý là sự dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra. Đó chính là các chức năng cơ bản của nhà quản lý" [21, tr.106] - Theo tác giả người Mỹ, H.Koontz và những người khác: “Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm, có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định” [62, tr. 19] * Quan niệm về quản lý của các tác giả Việt nam - Theo PGS.TS. Nguyên Thị Mỹ Lộc và TS. Nguyễn Quốc Chí định 8 nghĩa về quản lý là "tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức- nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích tổ chức" [7, tr.l]. Hiện nay, khái niệm này được định nghĩa một cách rõ hơn: "Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra." [7, tr.l] - Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa quản lý như sau: "Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu đã dự kiến." [45, tr.24] Khái niệm về quản lý được định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau song có thể hiểu quản lý là hoạt động có mục đích của con người và quản lý chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn. Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Quản lý mang tính khoa học vì các hoạt động của quản lý có tổ chức, có định hướng đều dựa trên những quy luật, những nguyên tắc và những phương pháp hoạt động cụ thể, đồng thời quản lý mang tính nghệ thuật vì nó vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo vào những điều kiện cụ thể trong sự kết hợp và tác động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong đời sống xã hội. 1.2.2. Bản chất, biện pháp và chức năng của quản lý ỉ .2.2.1. Bản chất của quản lý Bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt mục tiêu đề ra. ỉ .2.2.2. Biện pháp quản lý Nghiên cứu về khoa học quản lý, tác giả Trần Quốc Thành nêu ra 4 biện pháp quản lý chính. Đó là: Biện pháp thuyết phục; Biện pháp hành 9 chính-tổ chức; Biện pháp kinh tế; Biện pháp tâm lý- giáo dục. - Biện pháp thuyết phục: là cách tác động của chủ thể QL vào đối tượng QL bằng lý lẽ làm cho họ nhận thức đúng đắn và tự nguyện thừa nhận các yêu cầu của nhà quản lý, từ đó có thái độ và hành vi phù hợp với các yêu cầu này. Đây là biện pháp cơ bản để giáo dục con người. Biện pháp thuyết phục gắn với tất cả các biện pháp quản lý khác và phải được người quản lý sử dụng trước tiên vì nhận thức là bước đầu tiên trong hoạt động của con người. - Biện pháp hành chính - tổ chức: là cách tác động của chủ thể QL vào đối tượng QL trên cơ sở quan hệ quyền lực tổ chức, quyền hạn hành chính. Cơ sở của biện pháp này là dựa vào quy luật tổ chức, bởi lẽ bất cứ một hệ thống nào cũng có quan hệ tổ chức. Trong đó người ta sử dụng quyền uy và sự phục tùng trong bộ máy này. Khi sử dụng biện pháp hành chính-tổ chức, chủ thể QL phải nắm chắc các văn bản pháp lý, biết rõ giới hạn, quyền hạn trách nhiệm. Các quy định phải bảo đảm tính khoa học và thực tiễn, phải kiểm tra và nắm được thông tin phản hồi. - Biện pháp kinh tế: là cách tác động của chủ thể QL vào đối tượng QL thông qua lợi ích kinh tế. Cơ sở của biện pháp này là dựa vào quy luật kinh tế, thông qua quy luật này để tác động tới tâm lý của đối tượng. Nội dung của biện pháp này là nhà quản lý đưa ra các nhiệm vụ, kế hoạch... tương ứng với các mức lợi ích kinh tế. Đối tượng bị QL có thể lựa chọn phương án thích hợp để vừa đạt được mục tiêu của tập thể vừa đạt được lợi ích kinh tế của cá nhân. Khi sử dụng biện pháp này cần tránh dẫn đến chủ nghĩa thực dụng hay sự mất đoàn kết nếu thiếu công bằng. - Biện pháp tâm lý -giáo dục: là cách tác động vào đối tượng QL thông qua tâm lý, tình cảm, tư tưởng con người. Cơ sở của biện pháp này dựa vào quy luật tâm lý con người và chức năng tâm lý của con người. Nội dung của biện pháp này là kích thích tinh thần tự giác, sự say mê của con người. Muốn QL thành công người QL cần phải hiểu rõ tâm lý của bản thân mình và của đối tượng QL. 10 Tóm lại, quản lý vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật. Các nhà quản lý cần phải biết vận dụng các biện pháp quản lý một cách linh hoạt, sáng tạo và mềm dẻo để xử lý các tình huống cụ thể trong một môi trường luôn biến đổi. Điều này đòi hỏi sự khôn ngoan, tinh tế của các nhà QL để đạt được mục đích. Ngày nay, trước yêu cầu đổi mới của nền kinh tế - xã hội nói chung, càng đòi hỏi các nhà quản lý phải đưa ra được các biện pháp quản lý sự thay đổi một cách tài tình, khéo léo. 1.2.2.3. Các chức năng của quản lý Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hoá trong hoạt động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu. Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng khác nhau, từng chức năng có tính độc lập tương đối nhưng chúng được liên kết hữu cơ trong một hộ thống nhất quán. Mặc dù có quan điểm khác nhau, song hoạt động quản lý có 4 chức năng cơ bản: Kế hoạch hoá; Tổ chức; Chỉ đạo và Kiểm tra. - K ế hoạch hoá là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý, nhằm xây dựng quyết định về mục tiêu, chương trình hành động và bước đi cụ thể trong một thời gian nhất định. Mục đích của kế hoạch hoá là hướng mọi hoạt động của hệ thống vào các mục tiêu để tạo khả năng đạt mục tiêu một cách hiệu quả và cho phép người quản lý có thể kiểm soát được quá trình tiến hành nhiệm vụ. Chức năng kế hoạch hoá có 3 nội dung cơ bản sau: + Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức. + Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu này. + Quyết định xem hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó. - T ổ chức là quá trình hình thành cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức 11 có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hom các nguồn vật lực và nhân lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lý trong việc sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và có kết quả. Emest Dale mô tả chức năng tổ chức như một quá trình gồm 5 bước: + Lập danh sách các công việc cần phải hoàn thành để đạt được mục tiêu của tổ chức. + Phân chia toàn bộ công việc thành những nhiệm vụ để các thành viên hay các bộ phận (nhóm) trong tổ chức thực hiện một cách thuận lợi và hợp lôgíc. Đây gọi là bước phân công lao động. + Kết hợp các nhiệm vụ một cách lôgíc và hiệu quả. Đây là bước phân chia bộ phận. + Thiết lập một cơ chế điều phối. Sự liên kết hoạt động của các cá nhân, các nhóm, các bộ phận một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện giúp đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách dễ dàng và hiệu quả hơn. + Theo dõi đánh giá tính hiệu nghiệm của cấu trúc tổ chức và tiến hành những điều chỉnh cần thiết. - Chỉ đạo còn có tên gọi khác là quá trình chỉ đạo hay tác động. Dù dưới tên gọi nào thì chỉ đạo bao gồm việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được các mục tiêu của tổ chức, hay nói cách khác, chỉ đạo là khả năng gây ảnh hưởng, động viên và chỉ dãn/chỉ thị người khác nhằm đạt đến mục tiêu mong muốn. Tất nhiên, việc chỉ đạo không chỉ bắt đầu khi việc lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đã hoàn tất, mà nó thấm sâu, ảnh hưởng quyết định tới hai chức năng kia. Chỉ đạo tập trung vào các ưu tiên sau: + Nhận thức, lĩnh hội quan điểm, xây dựng tầm nhìn, lý tưởng, sứ mệnh của hệ thống. + Làm sáng tỏ được thực trạng vận động của hệ thống (gồm phân tích 12 các mâu thuẫn quá trình phát triển), phát hiện ra nhân tố mới. + Tổng kết được quy luật, tính quy luật xu thế phát triển của hệ thống. + Đề xuất các phương án chiến lược phát triển hệ thống. - Kiểm tra là chức năng cuối cùng trong 4 chức năng cơ bản của quản lý. Kiểm tra đề cập đến các phương pháp và cơ chế được sử dụng để đảm bảo rằng các hành vi/hoạt động và thành tựu phải tuân thủ phù hợp với mục tiêu, kế hoạch và chuẩn mực của tổ chức. Kiểm tra trong hoạt động quản lý là một nỗ lực có hộ thống nhằm xác định những chuẩn mực (tiêu chuẩn) thành tựu khi đối chiếu với các mục tiêu đã được kế hoạch hoá; thiết kế một hệ thống thông tin phản hồi; so sánh thành tựu hiện thực với các chuẩn mực đã định; xác định những lệch lạc và có đo lường mức độ của chúng; tiến hành những hành động cần thiết để đảm bảo rằng những nguồn lực của tổ chức được sử dụng một cách hiệu quả để đạt được mục tiêu của tổ chức. Robert J. Mockler chia kiểm tra thành 4 bước: + Xác định tiêu chuẩn (chuẩn mực) và phương pháp đo lường thành tựu: Các tiêu chuẩn thành tựu phải đủ tường minh để các thành viên liên quan lĩnh hội được một cách dễ dàng, thống nhất. Phương pháp đo lường chuẩn mực phải đảm bảo so sánh chính xác và công bằng giữa thành tựu với chuẩn mực đặt ra. + Đo lường thành tựu là một quá trình lặp đi lặp lại và diễn biến liên tục với tần suất thực hiện phụ thuộc vào các dạng hoạt động và cấp độ quản lý khác nhau. + Xác định mức độ đáp ứng/phù hợp của thành tựu so với tiêu chuẩn/chuẩn mực. - Tiến hành những hoạt động uốn nắn, sửa chữa. Khi phát hiện thấy những sai lệch của thành tựu so với tiêu chuẩn/chuẩn mực đề ra, các nhà quản lý có thể điều chỉnh các sai lệch bằng cách thay đổi các hoạt động của các cá nhân thành viên hay các nhiệm vụ hoạt động của một bộ phận trong 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất