LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, khu vực kinh tế của các Công ty
TNHH, chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, đã được nhìn nhận
như động lực tăng trưởng kinh tế quan trọng của Việt Nam. Số
lượng các doanh nghiệp Công ty TNHH hiện nay của Việt Nam lên
tới hàng trăm nghìn, đóng góp lớn vào GDP cũng như giải quyết
việc làm cho hàng triệu lao động. Tuy nhiên, theo nhận định của
nhiều nhà kinh tế các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay chưa phát
huy được hết tiềm năng của mình, còn gặp nhiều khó khăn. Nguyên
nhân một phần do bản thân doanh nghiệp chưa có nhiều kinh
nghiệm nhất định trong nền kinh tế thị trường, chưa đủ năng động
sáng tạo trong kinh doanh. Một phần khác là do chưa có một khuôn
khổ pháp lý, chính sách rõ ràng của nhà nước trong việc đưa ra các
biện pháp hữu hiệu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ pháp huy hết
khả năng của mình trong sự phát triển chung của nền kinh tế.
Hiện tại, em đang tham gia thực tập và nghiên cứu tại Công
ty CP SESA Việt Nam thuộc dạng có quy mô vừa và nhỏ. Qua quá
trình tìm hiểu, em nhận thấy một vấn đề cấp bách mà doanh nghiệp
đang phải đối mặt đó là khó khăn về quy mô vốn, cũng như khó
khăn về việc huy động vốn. Đây có thể coi là một khó khăn chung
mà hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang gặp phải. Chính vì
hiểu được điều này nên trong thời gian thực tập và tìm hiểu về Công
ty CP SESA Việt Nam và được sự giúp đỡ tận tình của Giảng viên
1
Nguyễn Tuyết Nhung cùng toàn thể công nhân viên tại Công ty nên
em đã chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của mình như sau :
“Những biện pháp nâng cao khả năng huy động vốn để phát triển
kinh doanh tại Công ty CP SESA Việt Nam ”
Qua đó cũng để hiều kỹ hơn về tình hình của một doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong thực tế.
Em mong muốn dùng những kiến thức đã được học tại trường góp
một phần nhỏ bé của mình vào việc phân tích, chỉ ra những vấn đề
còn tồn tại và đưa ra một số giải pháp nhằm tìm ra những biện pháp
nâng cao khả năng huy động vốn cho doanh nghiệp.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I: Tổng quan chung về vốn
Chương II: Thực trạng nguồn vốn và khả năng huy động vốn của
Công ty SESA
Chương III: Một số giải pháp nhằm huy động vốn cho Công ty
SESA
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Nguyễn Tuyết Nhung
cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty SESA đã giúp
đỡ em hoàn thành đợt thực tập này.
Hà Nội, tháng 04
năm 2011
2
3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ VỐN
I. Khái niệm về vốn
Vốn được hiểu là các của cải vật chất do con người tạo ra và
tích lũy lại. Nó có thể tồn tại dưới dạng vật thể hoặc vốn tài chính.
Công nghiệp hóa hiện đại hóa của nước ta đòi hỏi phải có nhiều
vốn, trong đó nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định, vốn
ngoài nước đóng vai trò chủ đạo. Vốn trong nước bao gồm các tài
nguyên thiên nhiên, các tài sản được tích lũy qua nhiều thế hệ, vị trí
địa lý… Việc tích lũy vốn từ nội bộ nền kinh tế được thực hiện trên
cơ sở hiệu quả sản xuất, nguồn của nó là lao động thặng dư của
người lao động thuộc mọi thành phần kinh tế. Tăng năng suất lao
động xã hội là con đường cơ bản để giải quyết vấn đề tích lũy vốn
trong nước.
Phân loại vốn
1. Vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định
của doanh nghiệp
1.1 Khái niệm tài sản cố định
Tài sản cố định là những tư liệu lao động đáp ứng hai tiêu
chuẩn sau:
Thời gian sử dụng: Từ một năm trở lên
Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị tối thiểu ở một mức nhất
định do nhà nước quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng
4
thời kỳ (theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/BTC
thì tài sản cố định có giá trị 10.000.000 trở lên)
1.2. Phân loại tài sản cố định
1.2.1. Cách phân lại thông dụng nhất là theo hình thái biểu
hiện, tài sản cố định được chia thành 2 loại: Tài sản cố định hữu
hình và tài sản cố định vô hình
1.2.1.1
Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình
thái, vật chất, được chia thành các nhóm sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc, thiết bị
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Thiết bị, dụng cụ quản lý
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
- Các tài sản cố định hữu hình khác
1.2.1.2
Tài sản vô hình: Là những tài sản không có hình thái
vật chất, thể hiện những lượng giá trị lớn mà doanh nghiệp đã đầu
tư, liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh. Bao gồm các loại sau:
- Quyền sử dụng đất
- Chi phí thành lập doanh nghiệp
- Chi phí về bằng phát minh sáng chế
- Chi phí nghiên cứu phát triển
- Chi phí về lợi thế thương mại
- Quyền đặc nhượng
- Nhãn hiệu thương mại…
5
1.2.2 Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng, có các loại:
- Tài sản cố định đang dùng
- Tài sản cố định chưa dùng
- Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý
1.2.3 Phân loại tài sản cố định theo công cụ kinh tế
1.2.4 Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng
2. Vốn lưu động
2.1. Nội dung của vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu
động của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường gồm 2 bộ phận:
Tài sản lưu động trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông
- Tài sản lưu động trong sản xuất là những vật tự dự trữ như
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu… và sản phẩm dở dang trong quá
trình sản xuất
- Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm: Sản phẩm hàng
hóa chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các
khoản phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước…
2.2. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, thông thường
vốn lưu động được phân loại theo các tiêu thức khác nhau:
2.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện: Theo tiêu thức này
vốn lưu động được chia thành:
2.2.1.1
Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán
6
- Vốn bằng tiền: Gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng,
tiền đang chuyển, kể cả kim loại quý (Vàng, Bạc, Đá quý…)
- Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách
hàng, các khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác…
2.2.1.2.Vốn vật tư hàng hóa (hay còn gọi là hàng tồn kho)
bao gồm nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ
lao động, sản phẩm dở dang và thành phẩm.
2.2.1.3.Vốn về chi phí trả trước: Là những khoản chi phí lớn
hơn thực tế đã phát sinh có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh
nên được phân bổ vào giá thành sản phẩm của nhiều chu kỳ kinh
doanh như: Chi phí sửa chữa lớn Tài sản cố định, chi phí thuê tài
sản, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây
dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí về ván khuân, giàn
giáo, phải lắp dung trong xây dựng cơ bản…
2.2.2. Phân loại vốn theo vai trò của vốn lưu động đối với
quá trình sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này vốn lưu
động được chia thành 3 loại:
2.2.2.1.Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm
giá trị các khoản nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu
động lực, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động nhỏ.
2.2.2.2.Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm giá trị
sản phẩm dở dang và vốn về chi phí trả trước.
2.2.2.3.Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm giá trị
thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư
7
chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn …) các khoản vốn trong
thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng …)
III. Đặc điểm của vốn
1. Đặc điểm của vốn cố định
1.1. Vốn cố định luân chuyển qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp do tài sản cố định và các khoản đầu tư dài
hạn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, bộ phận vốn cố định đầu tư vào sản xuất được phân
ra làm hai phần.một bộ phận vốn cố định tương ứng với giá trị hao
mòn của tài sản cố định được dịch chuyển vào chi phí kinh doanh
hay giá thành sản phẩm dịch vụ được sản xuất ra, bộ phận giá trị
này sẽ được bù đắp và tích lũy lại mỗi khi hàng hóa hay dịch vụ
được tiêu thụ. Bộ phận còn lại của vốn cố định nằm ở tài sản cố
định dưới hình thức giá trị còn lại của của tài sản cố định.
2. Đặc điểm của vốn lưu động
2.1. Vốn lưu động là một chỉ số liên quan đến lượng tiền một
doanh nghiệp cần để duy trì hoạt động thường xuyên, hay nói một
cách cụ thể hơn đó là lượng tiền cần thiết để tài trợ cho hoạt động
chuyển hóa nguyên liệu thô thành thành phẩm bán ra thị trường.
2.2. Những thành tố quan trọng của vốn lưu dộng đó là lượng
hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Các nhà phân tích
8
thường xem xét các khoản mục này để đánh giá hiệu quả và tiềm
lực tài chính của một công ty.
2.3. Vốn lưu động là một chỉ số liên quan đến lượng tiền một
doanh nghiệp cần để duy trì hoạt động thường xuyên, hay nói một
cách cụ thể hơn đó là lượng tiền cần thiết để tài trợ cho hoạt động
chuyển hóa nguyên liệu thô thành thành phẩm bán ra thị trường.
Những thành tố quan trọng của vốn lưu dộng đó là lượng hàng tồn
kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Các nhà phân tích thường xem
xét các khoản mục này để đánh giá hiệu quả và tiềm lực tài chính
của một công ty.
2.4. Nhóm tài sản ngắn hạn và các nghĩa vụ nợ ngắn hạn
chứa ba loại tài khoản có vai trò đặc biệt quan trọng. Những tài
khoản này đại diện cho những mảng trong doanh nghiệp mà nhà
quản trị thường xuyên và trực tiếp phải quan tâm xử lý: Tài khoản
phải thu (tài sản ngắn hạn), hàng lưu kho (tài sản ngắn hạn) và tài
khoản phải trả (nghĩa vụ nợ ngắn hạn).
2.5. Ngoài ra, những khoản nợ ngắn hạn cũng có vai trò
không kém phần quan trọng bởi nó tạo thành một nghĩa vụ trong
ngắn hạn của các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Những dạng
nợ ngắn hạn thường gặp là nợ ngân hàng và hạn mức tín dụng.
2.6. Thay đổi trong lượng vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ
có ảnh hưởng trực tiếp đến luồng tiền (hay người ta hay nói là lưu
chuyển tiền tệ) của doanh nghiệp. Tăng vốn lưu động đồng nghĩa
với việc doanh nghiệp đã sử dụng tiền để thanh toán, chẳng hạn cho
9
việc mua hoặc chuyển đổi hàng trong kho, thanh toán nợ,... Như
thế, tăng vốn lưu động sẽ làm giảm lượng tiền mặt doanh nghiệp
đang nắm. Tuy nhiên, nếu vốn lưu động giảm, điều này đồng nghĩa
với việc doanh nghiệp có ít tiền hơn để thanh toán cho các nghĩa vụ
nợ ngắn hạn, điều này có thể tác động gián tiếp, và thường khó
lường trước, đến vận hành trong tương lai của doanh nghiệp.
IV. Vai trò của vốn trong phát triển kinh doanh
1. Theo quan điểm của khoa học kinh tế chính chị: vốn được
hiểu là tư bản bất biết gồm tất cả các yếu tố ban đầu được đầu tư
cho một quá trình sản xuất. là nhà sưởng,là tư liệu sản xuất, là máy
móc công nghệ..vốn có các vai trò:
2. Xác định quy mô của đơn vị sản xuât, quy mô quá trình
sản xuất.
3. Đóng góp vào giá trị sản phẩm được sản xuất một phần giá
trị của nó trong quá trình sản xuất.
4. Trong quá trình sản xuât, cùng với hằng hóa vốn tham gia
vào quá trình tạo ra giá trị thặng dư.
5. Trong quá trình liên tục của nhiều quá trình sản xuât vốn
thể hiện vai trò như một hàng hóa.
6. Ngày nay vốn đầu tư và vốn sản sản xuất được coi là yếu
tố quan trọng của quá trình sản xuất. Vốn sản xuất vừa là yếu tố đầu
vào, vừa là sản phẩm đầu ra của quá trình sản xuất. Vốn đầu tư
không chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản xuất, tăng năng lực sản xuất
của các doanh nghiệp và của nền kinh tế, mà còn là điều kiện để
10
nâng cao trình độ khoa học – công nghệ, góp phần đáng kể vào việc
đầu tư theo chiều sâu, hiện đại hóa quá trình sản xuất. Việc tăng vốn
đầu tư cũng góp phần vào việc giải quyết công ăn, việc làm cho
người lao động khi mở ra các công trình xây dựng và mở rộng quy
mô sản xuất. Cuối cùng, cơ cấu sử dụng vốn đầu tư là điều kiện
quan trọng tác động vào việc chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế đất
nước.
11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NGUỒN VỐN VÀ KHẢ NĂNG
HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SESA VIỆT
NAM
I. Tổng quan về Công ty CP SESA Việt Nam
1. Thông tin chung
- Tên doanh nghiệp: Công Ty CP SESA Việt Nam.
- Tên viết tắt: Công Ty SESA Việt Nam
- Địa chỉ: Số 66 ngõ Xã Đàn 2 - Kim Liên mới - Đống Đa Hà Nội
- Mã số thuế: 0104886777
- Tài khoản số: 0591100071008 - Tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần quân đội - Chi nhánh Đống Đa số 229 Tây Sơn, Hà Nội
- Điện thoại: 04.5739519 / 3553 9739
- Fax: 04.35739520
2. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
2.1.Công ty cổ phần SESA Việt Nam hoạt động trong lĩnh
vực: Sản xuất thẻ nhựa; Thiết kế và in ấn Quảng cáo, XNK...
2.2.Các sản phẩm của Công ty bao gồm:
- Thẻ nhựa: Thẻ sinh viên, Thẻ học sinh, Thẻ nhân viên, Thẻ
cán bộ công chức, Thẻ giảm giá trong các siêu thị, nhà hàng, Thẻ
VIP, Thẻ hội viên, Thẻ từ, Thẻ Bacode, Thẻ Kiểm soát Stress...
- Thiết kế, in ấn các sản phẩm quảng cáo như: Tờ rơi, Poster,
Catalogue, Lịch, Thiệp độc quyền, Túi xách, Hộp đựng quà...
12
- Thiết kế, in ấn các ấn phẩm văn phòng như: Giấy tiêu đề
thư, Phong bì các loại, Hộp đựng sản phẩm, Bao bì nhãn mác Decal
các loại... Thiết kế và thi công biển hiệu quảng cáo ngoài trời, Đèn
Neonsign, Bảng quảng cáo điện tử LED...
3. Quá trình hình thành và phát triển
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần SESA Việt Nam được thành lập theo giấy
phép đăng ký kinh doanh số 0102014339, ngày 09 tháng 9 năm
2009 của Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội.
3.2. Thành tựu đạt được
Qua gần 02 năm hình thành và phát triển, Công ty cổ phần
SESA Việt Nam không ngừng phát triển. Trong tương lai gần Công
ty sẽ tăng thêm cán bộ công nhân viên và phát triển ngành nghề
kinh doanh với quy mô ngày càng lớn hơn.
3.3. Cam kết
- Cam kết cung cấp cho khách hàng những sản phẩm thoả
mãn yêu cầu về chất lượng, số lượng, thời gian giao hàng theo thoả
thuận.
- Cam kết sẽ không ngừng cải tiến chất lượng, phát triển sản
phẩm mới để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu hiện tại cũng như
tương lai của quý khách hàng.
- Công ty sẽ tập trung tối đa các nguồn lực để thực hiện các
mục tiêu và cam kết trên.
13
- Công ty luôn sẵn sàng lắng nghe và tận tụy phục vụ quý
khách hàng.
3.4. Mục tiêu
Với mục tiêu trở thành đối tác lâu dài của Quý doanh nghiệp
Công ty luôn hoạt động với những tiêu chí: “Uy tín – Chất lượng Chuyên nghiệp - Bảo mật”. Với đội ngũ Thiết kế chuyên nghiệp,
dây chuyền in Offset hiện đại, tinh thần phục vụ thân thiện của đội
ngũ Marketing, Công ty luôn tự hào đã góp phần mang đến cho Quý
khách hàng những sản phẩm: Đẹp nhất – Nhanh nhất – Giá cả tốt
nhất góp phần vào sự thành công của Quý doanh nghiệp.
II. Cơ cấu tổ chức
1. Sơ đồ tổ chức
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
PHÒNG
PHÒNG
PHÒNG
KINH
THIẾT
SẢN
TỔ CHỨC
DOANH
KẾ
XUẤT
HÀNH
CHÍNH
PHÂN XƯỞNG SẢN
XUẤT SẢN PHẨM
14
2. Chức năng của các vị trí quản trị
2.1.Giám đốc
Là người chi đạo, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty, ban hành các quy định và các quyết định cuối
chiụ trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt đông của Công ty.
2.2. Phòng kinh doanh
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài
hạn của Công ty. Trên cơ sở kế hoạch của các phòng, xây dựng kế
hoạch tổng thể của Công ty bao gồm các lĩnh vực: Sản xuất kinh
doanh, tài chính, xây dựng và đầu tư và các kế hoạch liên quan đến
hoạt động của Công ty.
- Tham khảo ý kiến của các phòng có liên quan để phân bổ kế
hoạch sản xuất kinh doanh và các kế hoạch khác của Công ty trình
Giám đốc.
- Dự báo thường xuyên về cung cầu, giá cả hàng hoá thị
trường trong phạm vi toàn quốc nhằm phục vụ cho sản xuất kinh
doanh của Công ty.
- Cân đối lực lượng hàng hoá và có kế hoạch điều hoà hợp lý
trong sản xuất lưu thông góp phần bình ổn thị trường đạt hiệu quả
kinh doanh trong toàn bộ Công ty.
15
- Bảo đảm bí mật các thông tin kinh tế đối với những người
không có trách nhiệm để tránh thiệt hại cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
- Làm báo cáo sơ kết, tổng kết 6 tháng và hàng năm của Công
ty.
- Thực hiện các Hợp đồng kinh tế
- Khi được uỷ quyền được phép ký kết các Hợp đồng mua
bán hàng hoá, để tạo điều kiện chủ động với thị trường nâng cao
hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh.
- Là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu
giúp việc cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực tìm kiếm, khai thác
và phát triển thị trường trong nước và quốc tế. Thực hiện công tác
tìm kiếm khách hàng, hoàn thành chỉ tiêu mà Giám đốc Công ty
hoạch định ra theo đúng kế hoạch.
2.3. Phòng Thiết kế
Thiết kế sản phẩm theo thông tin khách hàng cung cấp, đưa
ra ý tưởng phù hợp với nội dung sản phẩm mà khách hàng yêu cầu.
Phối hợp đồng bộ với phòng kinh doanh và phòng sản xuất
khi thực hiện các hợp đồng nhằm đáp ứng kịp thời hàng hoá và
nguyên vật liệu.
2.4.Phòng sản xuất
Là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu
giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý thiết bị, cơ sở hạ
tầng kỹ thuật của Công ty.
16
Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình và điều
phối, thanh kiểm tra, đôn đốc thực hiện chương trình bảo trì, bảo
dưỡng thiết bị máy móc.
Hoạch định, xây dựng chiến lược phát triển và tổ chức thực
hiện chương trình ứng dụng công nghệ mới, kỹ thuật mới trong
Công ty.
2.5. Phòng tổ chức hành chính
Là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu
giúp việc cho Giám đốc doanh nghiệp trong lĩnh vực quản lý, hoạch
định các chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, thực hiện
các công tác về tổ chức - lao động - tiền lương - bảo hiểm, an toàn
lao động và vệ sinh công nghiệp đảm bảo tốt môi trường làm việc
và đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Xây dựng hệ thống nội quy, quy chế quản lý nội bộ của doanh
nghiệp, thực hiện lưu giữ các văn bản của doanh nghiệp.
Phân xưỏng sản xuất
Là nơi tổ chức sản xuất tạo ra các sản phẩm của Công ty. Đây
là bộ phận chủ yếu của Công ty có số lượng công nhân viên lớn
nhất, tập trung chủ yếu các nguồn lực của Công ty. Bao gồm phân
xưởng sản xuất tạo ra các sản phẩm là vật liệu giấy, thiết bị mực in
và chuyên gia công, các sản phẩm in ấn.
3. Cách thức sản xuất
3.1.Thiết bị gia công chủ yếu
3.1.1.Máy in offset bốn màu Win – 504
17
- Xuất xứ: Uy Hải – Trung Quốc
- Thông số kỹ thuật:
Kích thước giấy lớn nhất
Kích thước giấy nhỏ nhất
Độ diầy giấy
Kích thước bản in3000 – 9000
500x365 mm
130x184 mm
0.04 – 0.3 mm
tờ/giờ
490 – 412 mm
Tốc độ in
Kích thước bản cao su
Chồng đưa giấy
Chồng thu giấy
Zip kẹp giấy
Điện áp
Công suất máy chủ
Công suất bơm hơi nước
Kích thước máy
496x472x1.9 mm
450 mm
510 mm
8 mm
380V 50Hz
5.5kw
0.75kw
3600x1070x1600 mm
Trọng lượng máy
3800kg
3.1.2.Máy bế MX
- Đặc điểm tính năng máy bế MX: Đây là máy chuyên dụng
để bế các sản phẩm phổ thong, giấy cotton, nhựa, da… thích hợp sử
dụng trong ngành in và ngành bao bì. Máy có kết cấu chặt chẽ, chế
tạo tinh mỹ, lực ép bế lớn, sử dụng thuận tiện, thao tác an toàn đáng
tin cậy…
- Kết cấu chủ yếu:
18
- Vòng bi bôi trơn được làm từ hợp kim đúc đồng, độ bền cao
và giảm chấn động
- Lực ép mạnh
- Thân máy được chế tạo bằng thép chất lượng tốt, cường độ
cao, độ bền tốt
- Hoạt động của máy li hợp điện từ đơn linh hoạt đáng tin cậy
- Máy liên tục ba công đoạn: Bế đơn, bế ép liên tục, kéo dài
thời gian tạm dừng máy, việc kéo dài thời gian này có thể điều
chỉnh được.
- Thao tác máy hoạt động cao độ, thiết kế hợp lý, góc mở của
giá ép to.
- Hệ thống bảo vệ an toàn có thể điều chỉnh được
- Có thể lắp khoang bản hoạt động và hệ thống bôi trơn.
3.1.3. MX – 1200 thông số kỹ thuật chủ yếu:
Kích thước giá
Tốc độ làm việc
Chiều dài đường ép bế
<35m
Công suất điện cơ
Trọng lượng máy
Kích thước máy
1200x820 mm
20 vòng/phút
4kw – 6h
5000kg
2050x2150x1900 mm
3.2.Quy trình in offset
19
3.2.1.Bước 1: Thiết kế chế bản:
Đầu tiên phải tạo ra đi tượng cần in trên máy tính. Ví dụ ta
định in một tờ rơi khổ A4 để quảng cáo cho một Công ty Bán máy
tính, trước hết ta phải chuẩn bị các tư liệu liên quan tới việc quảng
cáo đó: hình ảnh máy vi tính và các thiết bị, địa chỉ, số điện thoại....,
sau đó đưa lên máy tinh để xử lý và sắp xếp cho hài hoà và ấn tượng
với sự phối hợp cả tư duy, kinh nghiệm của người thiết kế và dựa
trên ý muốn của khách hàng..., hoàn thành xong phần thiết kế chế
bản là tới phần outfilm...
3.2.2. Bước 2: Output Film
Chế bản xong thì xuất để outfilm, đối với các tờ rơi có hình
ảnh, Film sẽ được out thành bốn tấm đại diện cho bốn lớp mầu C
(Cyan), M (Magenta), Y (Yellow), K (Black). Tới đây ta đề cập một
chút về vấn đề mầu sắc trong in Opset:
Mầu trong In offset là hệ mầu CMYK, ta có thể hiểu khái
quát rằng tất cả các mầu sắc đều có thể pha được từ 4 mầu CMYK
này, ví dụ mầu đỏ cờ là sự kết hợp từ mầu Y (Yellow/vàng) và mầu
M (Magenta/hồng); Hay mầu Xanh Blue (xanh tím) là sự kết hợp
của hai mầu C (Cyan/xanh nhạt) và M (Magenta/hồng); Rồi còn các
mầu được kết hợp từ 3 trong 4 mầu nói trên hay kết hợp của cả 4
mầu với nhiều thông số khác nhau sẽ đạt được nhiều kết quả mầu
sắc khác nhau. Output 4 tấm phim xong thì chuyển sang phơi bản
kẽm
3.2.3.Bước 3: Phơi bản kẽm:
20
- Xem thêm -