Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nhu cầu tin và khả năng đáp ứng của trung tâm thông tin khoa học và tư liệu giáo...

Tài liệu Nhu cầu tin và khả năng đáp ứng của trung tâm thông tin khoa học và tư liệu giáo khoa học viện an ninh nhân dân

.PDF
103
100
74

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN PHẠM THỊ HƢƠNG NHU CẦU TIN VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ TƢ LIỆU GIÁO KHOA HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN THƢ VIỆN Hà Nội - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN PHẠM THỊ HƢƠNG NHU CẦU TIN VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ TƢ LIỆU GIÁO KHOA HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN THƢ VIỆN Chuyên ngành: Khoa học Thông tin – Thƣ viện Mã số: 60 32 02 03 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS,TS. VŨ VĂN NHẬT XÁC NHẬN HỌC VIỆN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG Giáo viên hướng dẫn PGS,TS. Vũ Văn Nhật Chủ tịch hội đồng chấm luận văn thạc sĩ khoa học PGS,TS. Nguyễn Thị Minh Nguyệt Hà Nội - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác./. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phạm Thị Hƣơng MỤC LỤC MỞ ĐẦU Chƣơng 1. 1.1. 1.1.1. 1.1.2. 1.1.3. Trang 5 13 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU TIN VÀ KHÁI QUÁT VỀ HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN 13 Những khái niệm cơ bản Khái niệm người dùng tin và nhu cầu tin 13 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tin 17 Khái niệm khả năng đáp ứng nhu cầu tin 19 1.2. Khái quát về Học viện An ninh nhân dân và Trung tâm Thông tin khoa học và Tƣ liệu giáo khoa 1.2.1. Học viện An ninh nhân dân 19 1.2.2. Trung tâm Thông tin khoa học và Tư liệu giáo khoa 24 1.3. Ý nghĩa việc nghiên cứu nhu cầu tin Chƣơng 2. THỰC TRẠNG NHU CẦU TIN VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ TƢ LIỆU GIÁO KHOA HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN 2.1. Các nhóm ngƣời dùng tin 2.1.1. Nhóm người dùng tin là Cán bộ lãnh đạo, quản lý 2.1.2. Nhóm người dùng tin là Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy 2.1.3. Nhóm người dùng tin là Học viên 2.2. Đặc điểm nhu cầu tin của ngƣời dùng 2.2.1. Nội dung thông tin 2.2.2. Loại hình thông tin 2.2.3. Ngôn ngữ thông tin 2.2.4. Tính cập nhật của thông tin 2.3. Tập quán khai thác thông tin 2.3.1. Thời gian khai thác thông tin 2.3.2. Địa điểm khai thác thông tin 2.3.3. Sản phẩm và dịch vụ thông tin 2.4. Khả năng đáp ứng nhu cầu tin của Trung tâm Thông tin Khoa học và Tƣ liệu giáo khoa 2.4.1. Khả năng đáp ứng vốn tài liệu 1 19 34 35 35 36 37 38 39 39 41 44 45 47 47 49 51 53 53 2.4.2. 2.4.3. 2.4.4. 2.5. 2.5.1. 2.5.2. Chƣơng 3. Khả năng đáp ứng về sản phẩm và dịch vụ thông tin Khả năng đáp ứng về nguồn nhân lực Khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất, trang thiết bị Nhận xét, đánh giá Ưu điểm Nhược điểm GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHỤC VỤ NGƢỜI DÙNG TIN CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ TƢ LIỆU GIÁO KHOA HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN 3.1. Nhóm giải pháp tăng cƣờng nghiên cứu nhu cầu tin 3.1.1. Xác định mục đích và đối tượng nghiên cứu 3.1.2. Thu thập thông thông tin về nhu cầu tin 3.1.3. Phân tích, tổng hợp số liệu thu thập 3.2. Nhóm giải pháp thỏa mãn nhu cầu tin 3.2.1. Tăng cường nguồn lực thông tin 3.2.2. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại 3.2.3. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ thông tin, thư viện 3.3. Nhóm giải pháp kích thích nhu cầu tin 3.3.1. Cần thay đổi quan điểm và chính sách đầu tư 3.3.2. Đẩy mạnh các hoạt động định hướng người dùng tin 3.3.3. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thông tin thư viện 3.3.4. Đẩy mạnh các hoạt động chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thư viện thuộc hệ thống trường Công an nhân dân 3.3.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại và chuẩn hóa hoạt động xử lý thông tin KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 2 60 65 67 69 69 70 73 73 73 74 75 76 76 78 79 81 81 81 83 85 86 89 90 DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ANND : An ninh nhân dân CBNC,GD : Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy CSDL : Cơ sở dữ liệu NCT : Nhu cầu tin NCS : Nghiên cứu sinh NDT : Người dùng tin TTKH&TLGK : Thông tin khoa học & Tư liệu giáo khoa 3 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Các loại hình tài liệu truyền thống tại Trung tâm TTKH&TLGK Bảng 1.2: Các loại hình tài liệu hiện đại tại Trung tâm TTKH&TLGK Bảng 1.3: Số lượng tài liệu bổ sung hàng năm Bảng 2.1: Các nhóm người dùng tin Bảng 2.2: Lĩnh vực người dùng tin quan tâm Bảng 2.3: Các loại hình tài liệu được bạn đọc thường xuyên sử dụng Bảng 2.4: Nhu cầu sử dụng tài liệu theo ngôn ngữ Bảng 2.5: Nhu cầu về thời gian xuất bản thông tin Bảng 2.6: Thời gian khai thác thông tin của người dùng tin Bảng 2.7: Địa điểm khai thác thông tin của người dùng tin Bảng 2.8: Các dịch vụ thông tin Bảng 2.9: Thành phần vốn tài liệu Bảng 2.10: Mức độ thỏa mãn vốn tài liệu Bảng: 2.11: Thành phần vốn tài liệu theo ngôn ngữ Bảng 2.12: Phương tiện tra cứu tài liệu thường được sử dụng Bảng 2.13: Số luợt bạn đọc đến thư viện Bảng 2.14: Tình trạng phục vụ và lý do bị từ chối khi mượn tài liệu Bảng 2.15: Đánh giá của người dùng tin về thái độ phục vụ của cán bộ thư viện Bảng 2.16: Đánh giá của người dùng tin về cơ sở vật chất, trang thiết bị thư viện H1.1: Biểu đồ bổ sung vốn tài liệu của Trung tâm TTKH&TLGK H2.1: Biểu đồ cơ cấu vốn tài liệu của Trung tâm TTKH & TLGK 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa họccông nghệ, thế giới đang chuyển sang nền kinh tế tri thức làm xuất hiện lực lượng sản xuất mới, tạo ra nhiều cơ hội cho sự phát triển, đồng thời tạo ra thách thức rất lớn đòi hỏi về vốn tri thức, trình độ của các thành viên trong xã hội hướng tới một xã hội học tập. Đặc biệt, với thanh niên, sinh viên phải không ngừng nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng, phải có thêm phẩm chất mới, năng lực mới, tri thức mới để thực hiện sứ mệnh của mình với xã hội. Thực tế cho thấy chỉ có con đường học tập, học tập suốt đời mà cốt lõi là tự học mới có thể giúp chúng ta chiếm lĩnh được thông tin, tri thức của nhân loại. Thư viện với chức năng của mình, là nơi lưu trữ, tổ chức, xử lý, khai thác và phổ biến thông tin cho mọi đối tượng, mọi tầng lớp đã đóng một vai trò rất quan trọng trong tiến trình phát triển chung của xã hội. Song câu hỏi đặt ra là làm thế nào để thư viện có thể thực hiện chức năng của mình một cách tốt nhất, phục vụ thông tin cho độc giả một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất? Đây đã và đang là vấn đề đặt ra cho các thư viện. Nằm trong hệ thống các trường đại học của cả nước, Học viện An ninh Nhân dân (ANND) là một trung tâm đào tạo đại học, sau đại học và nghiên cứu khoa học lớn của cả nước, một trường đại học hàng đầu của ngành Công an. Phát huy truyền thống tốt đẹp và trí tuệ tập thể, Học viện ANND đang tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng tất cả các mặt công tác để xứng đáng là trung tâm đào tạo lớn và uy tín của cả nước. Trước tình hình thế giới và khu vực đang có những biến đổi từng ngày, hội nhập quốc tế dẫn đến sự thay đổi môi trường an ninh quốc tế, an ninh khu vực và an ninh quốc gia đòi hỏi Học viện ANND phải có chiến lược đào tạo, mỗi học viên phải không ngừng học tập, nghiên cứu, trau dồi kỹ năng thực tế 5 cũng như lý luận nghiệp vụ để thích ứng với tình hình mới. Với đặc thù riêng của ngành, lý luận khoa học nghiệp vụ an ninh là vốn riêng của mỗi quốc gia, không có sự phổ biến rộng rãi như các khoa học khác nên nguồn tài liệu chủ yếu đuợc khai thác tại thư viện. Để đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của cán bộ, giáo viên, học viên, tổ Tư liệu giáo khoa đã đuợc hình thành. Trải qua lịch sử tổ Tư liệu giáo khoa phát triển thành Phòng Tư liệu giáo khoa và nay là Trung tâm Thông tin khoa học và Tư liệu giáo khoa. Trung tâm Thông tin khoa học và Tư liệu giáo khoa (TTKH&TLGK) ra đời cùng với lịch sử phát triển của Học viện ANND. Từ những khó khăn thiếu thốn ban đầu về vốn tài liệu cũng như cơ sở vật chất, đơn vị vẫn luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, ra sức tìm tòi, học tập cải tiến phương thức phục vụ, khắc phục những điểm yếu đóng góp vào những thành tựu chung trong công tác nghiên cứu giảng dạy của Nhà trường. Hiện nay, với sự quan tâm, đầu tư của Ban Giám đốc Học viện và quyết tâm của tập thể cán bộ, Trung tâm đã và đang có sự biến đổi về chất và lượng, vốn tài liệu ngày càng phong phú, cơ sở vật chất, trang thiết bị ngày càng được cải thiện... Tuy nhiên khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin cho cán bộ, giáo viên, học viên của Nhà trường hiện nay vẫn còn nhiều bất cập. Vì vậy, việc nghiên cứu nhu cầu tin và khả năng đáp ứng để tìm ra những hạn chế còn tồn tại, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động của Trung tâm TTKH&TLGK là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn. Xuất phát từ thực tế nghiên cứu nhu cầu tin tại đây cùng với mong muốn làm rõ khả năng đáp ứng thông tin cho người dùng tin của Trung tâm, tôi đã lựa chọn đề tài: “Nhu cầu tin và khả năng đáp ứng của Trung tâm Thông tin khoa học và Tư liệu giáo khoa Học viện An ninh nhân dân” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. Hi vọng, luận văn sẽ là tài liệu tham khảo để Trung tâm TTKH&TLGK xem xét, từ đó đưa ra những định hướng hoạt động trong thời gian tới. 6 2. Tình hình nghiên cứu Nghiên cứu nhu cầu tin là đề tài không mới trong lĩnh vực thông tin thư viện. Một số công trình, bài viết, các luận văn, khoá luận tiêu biểu, liên quan đến đề tài như: - Cuốn sách “Thông tin- từ lý luận đến thực tiễn” (2005) của PGS.TS Nguyễn Hữu Hùng; - Luận văn thạc sĩ: “Nghiên cứu nhu cầu tin và khả năng đáp ứng tại thư viện Trường Đại học Phương đông” (2003), Nguyễn Thị Chi; - Luận văn thạc sĩ: “Nghiên cứu nhu cầu tin khoa học và công nghệ tại Trung tâm Thông tin khoa học & công nghệ quốc gia” (2009), Nguyễn Thị Chung; - Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin tại Thư viện Quân đội” (2012), Linh Thị Thắm; - Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu nhu cầu tin tại Thư viện Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Thái Nguyên” (2013), Lê Thị Thanh Thủy. Bản thân tác giả khi còn là sinh viên cũng đã từng viết khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nhu cầu tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin của Phòng Tư liệu – Thư viện Đài Tiếng nói Việt Nam” năm 2011. Tuy nhiên, các đề tài trên chỉ tập trung nghiên cứu nhu cầu tin ở một số thư viện cụ thể với những tính chất và đặc điểm riêng và mỗi đề tài lại có cách tiếp cận và giải quyết vấn đề khác nhau. Hiện nay mới chỉ có 02 đề tài viết về hoạt động của Trung tâm đó là: “Tăng cường hoạt động thông tin thư viện tại Trung tâm Thông tin khoa học và Tư liệu giáo khoa Học viện An ninh nhân dân” của tác giả Hoàng Thị Dung năm 2009 và đề tài: “ Tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin khoa học và Tư liệu giáo khoa Học viện An ninh nhân dân” của tác giả Nguyễn Minh Hoàng năm 2013. Như vậy, việc nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin 7 tại Trung tâm TTKH&TLGK chưa được đề cập trong bất kì công trình nào. Đây là vấn đề còn bỏ ngỏ và có tính ứng dụng đối với Trung tâm TTKH&TLGK – Học viện ANND nói riêng và hệ thống các trường Công an nhân dân nói chung. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn hướng tới việc tìm hiểu nhu cầu tin của người dùng tin tại Học viện ANND và xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu tin của Trung tâm TTKH&TLGK. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tin cho cán bộ, giáo viên, học viên của Học viện. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu  Nghiên cứu một số khái niệm về nhu cầu tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin;  Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Trung tâm TTKH&TLGK – Học viện ANND;  Khảo sát và đánh giá thực trạng nhu cầu tin của người dùng tin tại Học viện ANND;  Nhận xét, đánh giá mức độ thỏa mãn nhu cầu tin của Trung tâm TTKH&TLGK – Học viện ANND;  Đưa ra giải pháp tăng cường công tác nghiên cứu nhu cầu tin và nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu tin;  Đưa ra các giải pháp tăng cường hoạt động thông tin thư viện tại Học viện ANND. 4. Giả thuyết nghiên cứu Khả năng đáp ứng nhu cầu tin cho người dùng tin tại Học viện ANND về cơ bản đã đảm bảo nhiệm vụ phục vụ đào tạo của Nhà trường. 8 Tuy nhiên, hoạt động này vẫn còn mặt hạn chế như: Việc nghiên cứu nhu cầu tin chưa được tiến hành thường xuyên và thực sự khoa học; nguồn lực thông tin; sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện còn đơn điệu, thiếu các sản phẩm, dịch vụ hiện đại; cơ sở vật chất thư viện chưa thực sự đảm bảo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học; phương thức phục vụ đôi chỗ còn chưa hợp lý… Trung tâm cần có những giải pháp nhằm khắc phục những mặt còn hạn chế, phát huy những mặt mạnh trong công tác phục vụ người dùng tin, góp phần từng bước thực hiện mục tiêu đào tạo của Học viện trong giai đoạn đổi mới quản lý giáo dục. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tƣợng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu nhu cầu tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm TTKH&TLGK- Học viện ANND. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: Trung tâm thông tin khoa học và Tư liệu giáo khoa– Học viện An ninh nhân dân. - Thời gian nghiên cứu: Từ 2010 đến 2015. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phƣơng pháp luận Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận là phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế- xã hội, giáo dục đào tạo… trong thời kỳ đổi mới đất nước; tư tưởng chỉ đạo của Bộ Công an, Học viện ANND về công tác thư viện... 6.2. Phƣơng pháp cụ thể Việc khảo sát nhu cầu tin của người dùng tin tại Học viện ANND được thực hiện bằng nhiều phương pháp: điều tra bằng phiếu kết hợp với 9 phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với người dùng tin; quan sát phân tích và tổng hợp, so sánh các kết quả thu thập... Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm. Sử dụng tổ hợp các phương pháp trên cho phép thu được các số liệu khách quan hơn.  Phương pháp quan sát Việc quan sát được tiến hành tại các phòng đọc của Trung tâm TTKH&TLGK-Học viện ANND vào các buổi sáng, buổi chiều và buổi tối. Phương pháp này góp phần làm rõ hơn tập quán của người dùng tin.  Điều tra bằng phiếu Là việc khảo sát nhu cầu tin được tiến hành thông qua hệ thống các câu hỏi và các gợi ý trả lời Số phiếu phát ra : 500 phiếu. Số phiếu thu về: 489 phiếu (đạt 96.3%) Đối tượng được điều tra: - Nhóm Cán bộ lãnh đạo, quản lý: phát ra 60 phiếu, thu về 59 phiếu (đạt 98,3%). - Nhóm Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy (CBNC,GD): Số phiếu được phát đều ở tất cả các khoa theo tỉ lệ số cán bộ. Phiếu phát ra 110 phiếu, thu về 107 phiếu (đạt 97,2%). - Nhóm Học viên: Phiếu được phát theo tỉ lệ sinh viên từng chuyên khoa và phát ngẫu nhiên tại các Phòng đọc. Số phiếu phát ra 330 phiếu, thu về 323 phiếu ( đạt 97,8%).  Phỏng vấn trao đổi Gặp gỡ với một vài nhóm người dùng tin tại Học viện có độ tuổi, trình độ khác nhau để thăm dò nhu cầu, lấy ý kiến đánh giá và nhận xét của họ về hoạt động của Trung tâm TTKH&TLGK. 10  Phân tích phiếu yêu cầu Là việc thống kê, phân tích các yêu cầu của bạn đọc thông qua phiếu yêu cầu được lưu tại Trung tâm TTKH&TLGK để rút ra nhận xét về đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin cũng như mức độ phù hợp giữa vốn tài liệu của Trung tâm với các nhu cầu đó. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 7.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài góp phần làm rõ và sâu sắc thêm lý luận về nhu cầu tin, nhu cầu đọc cùng các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển các nhu cầu đó; Nghiên cứu đặc điểm nhu cầu tin và phương thức thoả mãn thông tin của một số nhóm người dùng tin tiêu biểu và một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác phục vụ người dùng tin. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho cán bộ thư viện trong công tác phục vụ người dùng tin. Các giải pháp và khuyến nghị của luận văn có thể xem xét ứng dụng vào các mặt hoạt động của Trung tâm TTKH&TLGK. Nâng cao chất lượng phục vụ người dùng tin chính là là góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng dạy và học của Học viện ANND. 8. Dự kiến kết quả nghiên cứu Dựa trên những số liệu điều tra, thống kê được và những đánh giá từ tác giả cũng như người dùng tin, luận văn sẽ làm rõ đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tại Học viện ANND nói riêng và hệ thống trường Công an nhân dân nói chung; thực trạng nhu cầu tin và xem xét khả năng đáp ứng của Trung tâm TTKH&TLGK trong phục vụ hoạt động giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học của Nhà trường. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm. 11 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về nhu cầu tin và khái quát về Học viện An ninh Nhân dân Chƣơng 2: Thực trạng nhu cầu tin và khả năng đáp ứng của Trung tâm Thông tin Khoa học và Tư liệu giáo khoa –Học viện An ninh Nhân dân Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả phục vụ người dùng tin của Trung tâm Thông tin Khoa học và Tư liệu giáo khoa –Học viện An ninh Nhân dân. 12 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU TIN VÀ KHÁI QUÁT VỀ HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN 1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về ngƣời dùng tin và nhu cầu tin Người dùng tin (hay người đọc, bạn đọc) là một trong bốn yếu tố cấu thành nên thư viện có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của hoạt động thông tin thư viện. Người dùng tin là người sử dụng thông tin để thỏa mãn nhu cầu của mình, họ có nhu cầu và thể hiện cụ thể nhu cầu tin của mình, những nhu cầu này chính là cơ sở để xây dựng, phát triển nguồn lực thông tin và tổ chức, khai thác nguồn lực thông tin trong hoạt động cơ quan thông tin- thư viện. Nói cách khác, người dùng tin là nhân tố điều chỉnh, định hướng cho hoạt động thông tin thông qua dòng thông tin phản hồi. Ý kiến đánh giá của người dùng tin trong quá trình sử dụng thông tin góp phần điều chỉnh hoạt động thông tin theo hướng phù hợp và hiệu quả hơn với nhu cầu của người dùng tin [27,tr.7-8]. Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người đòi hỏi, mong muốn về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ nhận thức, môi trường sống và những đặc điểm tâm lý mà mỗi người có những nhu cầu khác nhau. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, các nhu cầu ngày càng gia tăng không ngừng, các nhu cầu hiện nay không còn bó hẹp trong các nhu cầu vật chất đơn thuần như: ăn, mặc, ở… mà còn các nhu cầu khác trong đó có nhu cầu về thông tin. Đối với các cơ quan thông tin thư viện, nhu cầu tin là cơ sở quan trọng để tiến hành các hoạt động thông tin. Có thể nói rằng nhu cầu tin xuất phát 13 từ nhu cầu nhận thức muốn được hiểu biết và khám phá về sự vật, hiện tượng. Một khi con người có nhu cầu nhận thức, tất yếu họ sẽ có nhu cầu thông tin. Vậy nhu cầu tin là gì? Nhu cầu tin (NCT) là đòi hỏi khách quan của con người đối với việc tiếp nhận và sử dụng thông tin, nhằm duy trì hoạt động sống của con người. Khi đòi hỏi về thông tin của con người trở nên cấp thiết thì nhu cầu tin xuất hiện.[27,tr.16] Nhu cầu tin chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: môi trường, nghề nghiệp, lứa tuổi, giới tính... nó mang tính lịch sử xã hội cụ thể. Do đó, nó có thể biến đổi và không bất biến. NCT chính là nguồn gốc của hoạt động thông tin. Mục đích cuối cùng của hoạt động thông tin là đáp ứng các nhu cầu tin trong xã hội. Do đó NCT là yếu tố quyết định hoạt động thông tin.. Một vấn đề chúng ta cần phân biệt rõ giữa nhu cầu tin và yêu cầu tin. Yêu cầu tin là sự thể hiện bằng lời hoặc bằng văn bản một phần nhu cầu tin của người dùng tin đối với một hệ thống thông tin nào đó tại một thời điểm nhất định. Trong công tác phục vụ thông tin, chu trình “Nhu cầu tin – Yêu cầu tin” xảy ra hai trường hợp: - Nhu cầu tin hoàn toàn trùng khớp với yêu cầu tin (người dùng tin có khả năng diễn đạt đầy đủ nhu cầu tin trong yêu cầu tin). - Yêu cầu tin chỉ phản ánh được một phần nhu cầu tin (do lý do chủ quan nào đó, người dùng tin không có khả năng diễn đạt hết nhu cầu tin của họ trong yêu cầu tin đối với cơ quan thông tin). Trong trường hợp này, người dùng tin phải có sự hỗ trợ cần thiết của cán bộ thông tin thì họ mới có thể diễn đạt đầy đủ nhu cầu tin của mình trong yêu cầu tin. [31,tr.8]. Như vậy, nhu cầu tin và yêu cầu tin là hai khái niệm không tương đồng. Nhu cầu tin là khái niệm trừu tượng và rộng, bao trùm hơn yêu cầu tin. Có thể 14 hiểu đơn giản, nhu cầu tin là nhu cầu về thông tin cần thiết cho người dùng tin, giúp họ giải quyết một vấn đề hay một nhiệm vụ nào đó. Yêu cầu tin là sự biểu hiện cụ thể, một phần của nhu cầu tin. 1.1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng tới nhu cầu tin Nhu cầu tin của con người luôn biến đổi cùng với sự thay đổi của hoàn cảnh xã hội và chịu sự tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau.  Yếu tố khách quan Là những yếu tố bên ngoài có tác động đến nhu cầu tin của người dùng tin bao gồm: yếu tố chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ, môi trường sinh thái… Tuy nhiên luận văn chỉ nêu ra một số yếu tố có tác động trực tiếp đến nhu cầu tin của người dùng tại Trung tâm TTKH&TLGK đó là: yếu tố chính trị, kinh tế, khoa học công nghệ. Yếu tố chính trị Chế độ chính trị ở Việt Nam là thể chế chính trị một Đảng duy nhất cầm quyền đó là Đảng Cộng sản. Đảng lãnh đạo với mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, là Nhà nước của dân, do dân và vì dân.. Trong đó lực lượng vũ trang đóng vai trò nòng cốt, là công cụ bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, bảo vệ nhân dân. Công an nhân dân Việt Nam ra đời cùng với sự hình thành, phát triển của đất nước, là lực lượng trung thành của Đảng, có nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Trong 70 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, lực lượng công an luôn quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc các quan điểm, chủ trương của Đảng, khẳng định vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng của mình, góp phần không nhỏ vào những thắng lợi của toàn Đảng, toàn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. 15 Hiện nay, tình hình an ninh chính trị trong nước luôn diễn biến phức tạp. Các thế lực thù địch vẫn ráo riết đẩy mạnh hoạt động “diễn biến hòa bình” với những phương thức, thủ đoạn ngày càng thâm độc nhằm xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa. Chúng tìm cách móc nối giữa bọn phản động bên trong và bên ngoài nhằm công khai hóa, quốc tế hóa các hoạt động chống đối, tập trung lợi dụng các vấn đề về “dân chủ”, nhân quyền” kích động tư tưởng ly khai, tự trị, gây rối, bạo loạn, cài cắm cơ sở, tác động, lôi kéo nhằm hình thành lực lượng chính trị đối lập, đưa người, phương tiện, vũ khí vào trong nước tiến hành các hoạt động phá hoại. Trong khi tình hình an ninh chính trị có những diến biến khó lường thì tình hình tội phạm trong nước cũng có chiều hướng gia tăng cả về số lượng và tính chất nguy hiểm, xuất hiện nhiều loại tội phạm mới như: tội phạm rửa tiền, buôn bán phụ nữ, trẻ em... đặc biệt là tội phạm sử dụng công nghệ cao đã bắt đầu hình thành. Điều này đã và đang đặt ra những thách thức rất lớn đối với lực lượng công an trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, đòi hỏi lực lượng Công an nhân dân phải xây dựng được đội ngũ chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Mỗi cán bộ, chiến sĩ phải không ngừng nghiên cứu, học tập, rèn luyện, nâng cao bản lĩnh chính trị và trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Yếu tố kinh tế Đảng đã xác định, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực chất đây là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết, quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy, nhà nước luôn đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội. Mặt khác, trình độ phát triển kinh tế của nước ta hiện nay bị tụt hậu so với 16 các nước trong khu vực, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Lực lượng an ninh nói riêng và ngành Công an nói chung là lực lượng đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng và quản lý của Nhà nước. Việc xây dựng và phát triển lực lượng chịu tác động to lớn từ nền kinh tế quốc dân. Hoạt động của ngành chủ yếu dựa vào nguồn ngân sách của Nhà nước cấp. Do vậy, mọi hoạt động cần được dự báo, lên kế hoạch đề xuất kinh phí hàng năm. Với nguồn ngân sách có hạn phần nào đã làm ảnh hưởng đến xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ trang bị thiếu đồng bộ. Hoạt động thông tin cũng không nằm ngoài những tác động của yếu tố này. Yếu tố khoa học công nghệ Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ thì các thủ đoạn của tội phạm sử dụng công nghệ cao ngày càng đa dạng, tinh vi và nguy hiểm hơn. Cụ thể là tình trạng xâm phạm an ninh, an toàn mạng máy tính, sử dụng công nghệ thông tin, truyền thông để chiếm đoạt tài sản, trộm cắp, tống tiền… Thiệt hại do các loại tội phạm này gây ra vô cùng lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Điều này đã đặt ra nhiệm vụ mới lực lượng Công an phải liên tục nghiên cứu tìm ra những phương thức, thủ đoạn, công nghệ mới, đi trước một bước trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, đối phó với các loại tội phạm này. Trong các yếu tố trên, yếu tố chính trị có vai trò quan trọng nhất, bởi lẽ mọi hoạt động của Ngành Công an nói chung và Học viện ANND nói riêng đều nhằm thực hiện các nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước giao phó. Do vậy, hoạt động thông tin thư viện cũng không nằm ngoài mục đích tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; làm cho mỗi cán bộ, chiến sĩ thấm nhuần tư tưởng của Chủ nghĩa Mác Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; trung thành và tuyệt đối tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng. 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan