Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nhập khẩu fob, xuất khẩu cif. lời giải cho bài toán nhập siêu...

Tài liệu Nhập khẩu fob, xuất khẩu cif. lời giải cho bài toán nhập siêu

.DOC
41
373
145

Mô tả:

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG BÀI THẢO LUẬN: KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG. ĐỀ TÀI: Nhập khẩu FOB, xuất khẩu CIF. Lời giải cho bài toán nhập siêu. Thủy Giảng viên HD: Ths.Nguyễn Thị Cẩm Nhóm thực hiện : TTQT D – K10 Hà Nội – năm 2010 0 DANH SÁCH NHÓM: 1.TRẦN THỊ HẢO 2.CAO THỊ THUYẾT 3.TRẦN THỊ MINH TÂM 4.TÔ THỊ THU HUYỀN 5.NGUYỄN THỊ THƯƠNG 1 MỤC LỤC Lời mở đầu .......................................................................................................... 3 Phần 1: Tổng quan về Incoterm 2000 …………………...……….4 1-Các khái niệm và giải thích thuật ngữ………………………..……4 1.1-Khái niệm về hợp đồng mua bán quốc tế, kim ngạch xuất nhập khẩu………………………………………………………… ….4 1.2-Khái niệm về Incoterms……………………………..……4 2-Nội dung của Incoterms …………………………………. ………5 Phần 2: Tình hình xuất nhập khẩu và cân đối cán cân thương mại ở Việt Nam hiện nay………………………………………..……..10 1. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU NĂM 2009 1.1. Đánh giá chung……………………………………....11 1.2 .Số liệu thống kê xuất nhập khẩu năm 2000…………..12 2. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU THÁNG 7 VÀ 7 THÁNG NĂM 2010 2.1 Đánh giá chung.........................................................18 2 2.2. Xuất khẩu………………………………………...….18 2.3.Nhập Khẩu....................................................................18 3. Tác động của việc xuất FOB và nhập CIF đến nền kinh tế đất nước nói chung và tình trạng nhập siêu nói riêng. 3.1 Tác động đến thị phần kinh doanh bảo hiểm trong nước: ……………………………………………………… ….…21 3.2. Xuất khẩu giá CIF, nhập khẩu giá FOB: góp phần giảm nhập siêu.............................................................................2 1 Phần 3: Nguyên nhân xuất khẩu FOB, nhập khẩu CIF ở Việt Nam: ……...27 Phần 4: Giải pháp ………………. …………………………………………31 Phần kết luận …………………….......... …………………………………..32 LỜI MỞ ĐẦU “Thắng ít trên sân nhà, thua nhiều trên sân người” là một cách nói hình ảnh về tình trạng nhập siêu của nền kinh tế. Nhập siêu lớn sẽ khiến cho sản xuất kinh doanh đình trệ, sẽ làm mất cân đối cán cân thương mại, cán cân thanh toán tạo sức ép cho đồng tiền quốc gia. Kiềm chế nhập siêu tiến tới cân bằng xuất, nhập khẩu là một trong những mục tiêu lớn. Làm thế nào để giảm 3 nhập siêu? Đó là một trong những câu hỏi luôn được đặt ra trong các kỳ họp Quốc hội, không chỉ dành cho Bộ Công Thương, mà còn dành cho tất cả các doanh nghiệp và những người làm công tác quản lý xuất nhập khẩu trong toàn quốc. Ngoài các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu do Bộ Công Thương đề ra như: Chủ động khai thác thị trường mới, mặt hàng mới, tăng số lượng hàng, nâng cao chất lượng để tăng giá trị gia tăng của hàng hoá xuất khẩu v.v… Thương vụ Việt nam tại Chi Lê xin đề xuất một giải pháp hoàn toàn mang tính nghiệp vụ: “Xuất khẩu giá CIF - Nhập khẩu giá FOB”, nếu thực hiện tốt có thể góp phần làm thay đổi cán cân giữa xuất và nhập. Vậy tại sao điều này lại có thể cải thiện được cán cân xuất nhập khẩu? Cải thiện như thế nào và biện pháp để thực hiện là gì? Đây cũng chính là lý do nhóm chúng tôi lựa chọn đề tài “ Xuất khẩu CIF, nhập khẩu FOB. Lời giải cho bài toán nhập siêu” để tìm hiểu và phân tích, trình bày. Phần 1: Tổng quan về INCOTERMS 4 1-Các khái niệm và giải thích thuật ngữ 1.1-Khái niệm về hợp đồng mua bán quốc tế và kim ngạch xuất nhập khẩu -Hợp đồng mua bán quốc tế là sự thỏa thuận giữa những đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu(bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu (bên mua) một tài sản nhất định, gọi là hàng hóa; bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng. -Kim ngạch xuất nhập khẩu là tổng giá trị xuất khẩu và nhập khẩu được tính trong một thời gian nhất định thường là một năm. Khi giá trị nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu gọi là nhập siêu, khi giá trị xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu thì gọi là suất siêu. Một quốc gia luôn luôn muốn xuất siêu vì khi đó chứng tỏ quốc gia đó có nền kinh tế khá mạnh và đặc biệt là có ngành thương mại quốc tế phát triển. Ở Việt Nam hiện nay tình trạng nhập siêu ngày càng gia tăng, tình hình mất cân đối đã trở nên “rất nghiêm trọng”. 1.2-Khái niệm về Incoterms. Incoterms (International Commerce Terms - Các điều khoản thương mại quốc tế) là một bộ các quy tắc thương mại quốc tế do Phòng Thương Mại quốc tế ban hành, được công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Incoterm quy định những quy tắc có liên quan đến giá cả, trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên (bên bán và bên mua) trong một hoạt động thương mại quốc tế. Mục đích của Incoterms là cung cấp một bộ quy tắc quốc tế để giải thích những điều kiện thương mại thông dụng nhất trong ngoại thương từ đó để giảm được sự không chắc chắn do cách giả thích khác nhau về những điều kiện đó tại các nước khác nhau. Nhiều khi các bên tham gia không biết rõ tập quán của nhau và dễ gây 5 hiểu lầm dẫn đến những vụ kiện tụng lãng phí tiền của và thời gian. Incoterms đã ra đời để giải quyết vấn đề này. Nhưng Incoterms chỉ áp dụng cho mua bán hàng hóa hữu hình. Kể từ khi Incoterms được ICC ban hành năm 1936, chuẩn mực về hợp đồng mang tính toàn cầu này thường xuyên được cập nhật để bắt kịp với nhịp độ phát triển của thương mại quốc tế. Do đó nó lần lượt được sửa vào các năm 1953,1967,1976,1980,1990 và bản sửa đổi mới nhất là vào năm 2000. Lý do của việc liên tục sửa đổi là nhu cầu làm cho chúng phù hợp với tập quán thương mại hiện hành. Do vậy trong lần sửa đổi năm 1980 điều kiện giao cho người chuyên chở (nay là FCA) đã được đưa vào để thích ứng với trường hợp hay xảy ra là điểm tiếp nhận trong thương mại hằng hải không còn là qua lan can tàu nữa mà là một điểm trên đất liền, trước khi bốc hàng lên tàu và hàng đã được xếp vào container. Và các lần sửa đổi sau cũng vậy, mỗi lần sửa một chút hoặc thêm một vài điều kiện cho phù hợp với sự thay đổi trong thương mại. 2-Nội dung của Incoterms 2000 Nội dung của Incoterms 2000 bao gồm 13 điều kiện cơ sở giao hàng và được chia thành bốn nhóm: nhóm C, D, E, F. 6 Điều Tiếng Anh Kiện 1. Ex Works EXW (named Place) 2. Free FCA Carrier (named place) Tiếng Việt Nghĩa vụ của người Nghĩa vụ của người bán mua Giao hàng -Chuẩn bị hàng sẵn - Nhận hàng tại tại xưởng. sàng tại xưởng (xí xưởng của người bán. (địa điểm ở nghiệp, kho, cửa nước xuất hàng..) phù hợp với - Chịu mọi chi phí và khẩu) phương tiện vận tải rủi ro kể từ khi nhận hàng tại xưởng của sẽ sử dụng. người bán. -Khi người mua đã nhận hàng thì người - Mua bảo hiểm hàng bán hết mọi trách hóa. nhiệm. -Làm thủ và chịu chi -Chuyển giao cho phí thông quan xuất người mua hóa đơn khẩu, quá cảnh, nhập khẩu. thương mại và chứng từ hàng hóa có liên quan. Giao hàng -Xếp hàng vào -Thu xếp và trả cước cho người phương tiện chuyên phí về vận tải. vận tải (tại chở do người mua -Mua bảo hiểm hàng địa điểm chỉ định. hóa. qui định ở nước xuất -Làm thủ tục và -Làm thủ tục và trả chịu mọi chi phí khẩu) liên quan đến giấy thuế nhập khẩu. phép XK, thuế. -Thời điểm chuyển rủi -Chuyển giao cho ro là sau khi người bán giao xong hàng người mua hóa đơn,chứng từ vận cho người chuyên tải và các chứng từ chở. hàng hóa có liên quan. 7 3. FAS Free Alon gside ship (nam ed port of ship ment ) Giao hàng -Giao hàng -Thu xếp và trả dọc mạn dọc mạn cước phí cho việc tàu(tại cảng con tàu chỉ chuyên chở hàng bốc hàng định, tại hóa bằng đường qui định) cảng chỉ biển. định. -Chuyển -Thông báo cho người bán ngày hóa đơn giao hàng và lên thương mại, chứng tàu. từ là bằng -Mua bảo hiểm chứng giao hàng hóa và chịu hàng và các rủi ro từ khi nhận chứng từ hàng. khác có liên quan. Làm thủ tục và trả mọi chi phí thông quan, giấy phép xnk 8 4 Free On FOB Board (named port of shipment) Giao hàng lên tàu (tại cảng bốc hàng qui định) -Giao hàng lêu tàu -Thu xếp và trả tại cảng qui định. cước phí cho việc chuyên chở -Làm thủ tục và hàng hóa bằng trả mọi chi phí đường biển. liên quan đến thông quan, giấy -Mua bảo hiểm phép xuất khẩu. hàng hóa. -Chuyển giao hóa -Chịu rủi ro hàng đơn thương mại, hóa từ khi hàng chứng từ là bằng hóa qua lan can chứng giao hàng tàu. và các chứng từ khác có liên quan. -Thu xếp và trả phí thông quan nhập khẩu. 5 Cost and Tiền hàng -Thu xếp và trả -Làm thủ tục và CFR Freight và cước phí cước phí chuyển trả các chi phí về (named port vận tải hàng hóa tới cảng thông quan nhập of (cảng đích đích. khẩu. destination) qui định) -Làm thủ tục và -Trả chi phí dỡ trả phí xuất khẩu. hàng nếu chi phí này không bao -Trả chi phí dỡ gồm trong cước hàng nếu chi phí phí vận tải. này bao gồm trong chi phí vận tải. -Thu xếp và trả phí bảo hiểm -Thông báo cho hàng hóa. người mua chi tiết về chuyến tàu chở -Chịu mọi rủi ro hàng. sau khi hàng hóa đã qua lan can -Chuyển giao hóa tàu ở cảng bốc 9 6. CIF 7. CPT 8. CIP Carr iage &In sura nce Paid To đơn thương mại, (cảng xuất khẩu) chứng từ vận tải và các chứng từ khác liên quan. Cost, Tiền -Giống như điều Giống như điều Insurance hàng,bảo kiện CFR, nhưng kiện CFR, nhưng and Freight hiểm và người bán phải người mua không (named port cước phí thu xếp và trả phí phải mua bảo of vận tải bảo hiểm vận hiểm hàng hóa. destination) (cảng đích chuyển hàng hóa. qui định) Carriage Cước phí, Giống như điều -Làm thủ tục và Paid To bảo hiểm kiện CFR, ngoại trả chi phí thông (named place trả tới (nơi trừ người bán phải quan nhập khẩu. of đích qui thu xếp và trả -Mua bảo hiểm destination) định) cước phí vận hàng hóa. chuyển hàng hóa tới nơi qui định, mà nơi này có thể là bãi Container nằm sâu trong đất liền. Cước phí, Giống như Giống như CPT, bảo hiểm trả CPT, ngoại ngoại trừ người tới (nơi đích trừ người mua không phải qui định) bán chịu mua bảo hiểm trách nhiệm hàng hóa. thu xếp và mua bảo hiểm. 10 (na med plac e of disti nati on) *** Sự khác nhau giữa Incoterms 1990 và Incoterms 2000: -Quy định rõ ràng về nghĩa vụ , chi phí xếp dỡ trong điều kiện FCA- free carrier : Nếu theo incoterms 1990, nghĩa vụ giao hàng của người bán được trình bày phân biệt theo 7 phương thức vận chuyển hàng hóa khác nhau: vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ, hàng không, đường thủy nội địa, đường biển, phương thức vận tải không được xác định rõ và trường hợp chuyên chở đa phương thức Trong incoterms 2000, nơi giao hàng có tính quyết định trong việc phân chia chi phí bốc dỡ hàng giữa người mua và người bán tại nơi đó như sau: + nếu nơi giao hàng tại cơ sở của người bán thì người bán có nghĩa vụ và chịu chi phí bốc hàng lên phương tiện vận chuyển do người mua đưa đến để nhận hàng + nếu nơi giao hàng là bất cứ địa điểm nào khác cơ sở của người bán thì người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi đã đặt hàng hóa dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện vận chuyển của người bán đưa tới để giao hnàg tại bến do người mua chỉ định , và người mua phải chịu chi phí dỡ hàng khỏi phương tiện đó để nhận hàng. -Thay đổi ở điều kiện FAS-free alongside ship- giao hàng dọc mạn 11 tàu nếu trong incoterms 1990, người mua làm thủ tục xuất khẩu, thì trong incoterms 2000 quy định người bán phải làm thủ tục xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu. -Thay đổi ở điều kiện DEQ- delivered ex quay- giao hàng trên cầu cảng nếu trong incoterms 1990, người bán làm thủ tục nhập khẩu thì trong incoterms 2000 quy định người mua phải làm thủ tục nhập khẩu, nộp thuế và lệ phí nhập khẩu *** Điều kiện cơ sở giao hàng FOB và CIF: Đối với FOB :Người bán hết trách nhiệm về hàng hóa kể từ khi hàng hóa đã được giao qua lan can tàu do người mua thuê tại nơi đi có nêu tên. FOB đòi hỏi người bán phải hoàn thành thủ tục thông quan xuất khẩu và điều kiện này chỉ áp dụng cho vận tải biển và đường thủy nội địa. Nếu các bên không muốn giao hàng qua lan can tàu thì nên chọn điều kiện FCA để rủi ro có thể chuyển giao sớm hơn. Nghĩa vụ và quyền lợi của hai bên mua và bán được phân chia như trên Đối với CIF: người bán giao hàng tại thời điểm khi hàng đã qua lan can tàu tại cảng bốc quy định. Người bán phải mọi chi phí, cước vận tải và mua bảo hiểm để đưa hàng đến đích nhưng rủi ro thì lại được chuyển giao ngay khi hàng qua lan can tàu. Điều kiện này chỉ áp dụng cho đường biển và đường thủy nội địa. 12 Phần 2: Tình hình xuất nhập khẩu và cân đối cán cân thương mại ở Việt Nam hiện nay: Khi doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu theo điều kiện FOB và xuất khẩu theo điều kiện CIF thì sẽ dành được quyền mua bảo hiểm và thuê phương tiện vận tải. Từ đó sẽ phát triển được ngành bảo hiểm và vận tải trong nước, giúp nền kinh tế tăng trưởng nhanh và tạo công ăn việc làm cho mọi người. Mặt khác, khi mua với giá FOB, bán với giá CIF thì giá trị hàng hóa nhập khẩu sẽ giảm đi, giá trị xuất khẩu tăng lên nhờ đó sẽ giảm được nhập siêu. 1. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU NĂM 2009 (Số liệu Thống kê Hải quan Việt Nam) - 22/01/2010 10:00 AM 1.1. Đánh giá chung. . Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thương năm 2009 Năm 2009: nhập siêu ở mức 12,246 tỷ USD Do sự sụt giảm kim ngạch cả xuất khẩu và nhập khẩu, quy mô giao dịch thương mại quốc tế của Việt Nam đã giảm nhiều trong năm 2009. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả năm ước tính chỉ còn trên 125,4 tỷ USD, giảm 12,6% so với năm 2008 (143,4 tỷ USD). 13 Về nhập khẩu, kim ngạch tăng liên tục 7 tháng đầu năm, sau đó giảm khoảng 8% trong tháng 8, tiếp tục tăng trong 3 tháng sau đó, trước khi điều chỉnh nhẹ trong tháng cuối cùng của năm 2009. Đáng chú ý, trong 3 tháng cuối năm cán cân thương mại đã có sự đổi chiều ngoại mục. Trong khi xuất khẩu thực hiện tháng 11 chỉ đạt mức 4,686 tỷ USD, giảm tới 10% từ 5,206 tỷ USD của tháng trước đó, nhập khẩu lại tăng nhẹ và đạt mức kỷ lục 6,767 tỷ USD trong tháng 11/2009. Nhìn vào từng mặt hàng xuất nhập khẩu, tình hình không có biến động lớn. Trong 25 mặt hàng xuất khẩu được liệt kê, so với thực hiện năm 2008, chỉ có dầu thô giảm về lượng (âm 2,4%) do đã dành hơn 2 triệu tấn cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. Các mặt hàng còn lại đều tăng. Tuy nhiên, do giá giảm mạnh nên kim ngạch đa số các mặt hàng đều giảm so với năm 2008 (chỉ có 8 mặt hàng tăng). Tương tự, trong 27 mặt hàng nhập khẩu, đa số tăng về lượng (chỉ có 3 mặt hàng giảm), nhưng số mặt hàng tăng về giá trị cũng không nhiều (9 mặt hàng). Như vậy, kết quả xuất nhập khẩu năm 2009 đã khép lại với xuất khẩu, nhập khẩu và nhập siêu không theo đúng kịch bản kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, mức giảm nhập siêu so với năm 2008 ít nhiều đã tạo thuận lợi cho việc ổn định kinh tế vĩ mô trong năm khó khăn này. 1.2 Số liệu thống kê xuất nhập khẩu năm 2009 (Nguồn TCHQ - Cục CNTT & Thống kê Hải Quan ) 14 ĐV tính I. Tổng trị giá xuất USD khẩu DN có vốn đầu tư n/ngoài" Mặt hàng XK chủ yếu Thủy sản USD Rau quả " Nhân điều T Cà phê " Chè các loại " Hạt tiêu " Gạo " Sắn và các sản phẩm từ " sắn Bánh kẹo và các sản USD phẩm từ ngũ cốc Than đá T Dầu thô " Xăng dầu các loại " Quặng và khoáng sản " khác Hoá chất USD Sản phẩm hoá chất " Chất dẻo nguyên liệu T Sản phẩm chất dẻo " Cao su T Sản phẩm từ cao su USD Túi xách, va li, mũ, ô dù " Thực hiện 2009 Số lượng trị giá 57.096.274.461 24.177.688.976 4.251.313.256 438.868.759 177.154 846.682.672 1.183.523 1.730.602.417 134.115 179.494.456 134.261 348.148.940 5.958.300 2.663.876.861 3.301.915 573.816.371 276.236.472 24.991.9241.316.560.088 13.372.8776.194.595.019 1.923.894 1.005.194.221 2.151.033 134.957.920 130.523 731.393 15 89.711.391 273.948.849 160.245.122 807.929.233 1.226.857.439 175.335.087 721730.70 2.261 Mây, tre, cói & thảm " Sản phẩm gỗ " Giấy và sản phẩm từ giấy " Hàng dệt và may mặc " Giày dép các loại " 275.390.265Gốm, sứ " Đá quí và kim loại quí và sản " 178.712.078 2.597.649.222 275.657.021 9.065.620.437 4.066.760.529 266.912.031 2.731.556.311 phẩm" Thủy tinh và các SP bằng thủy tinh Sắt thép các loại T Sản phẩm từ sắt thép " Hàng đ/tử & LK m/tính USD Máy móc, TB, dụng cụ, " PT khác Dây điện và cáp điện " Phương tiện vận tải và " phụ tùng - Tàu thuyền các loại Chiếc - Phụ tùng ôtô USD Hàng hoá xuất khẩu USD khác II. Tổng trị giá nhập USD khẩu DN có vốn đầu tư n/ngoài" Mặt hàng NK chủ yếu Hàng thủy sản USD Sữa và sản phẩm từ sữa " Hàng rau quả " 486.890 382.884.359 603.890.555 2.763.018.885 2.059.304.721 885.061.787 953.979.925 274.646.046 525.880.428 6.564.799.501 69.948.809.956 26.066.684.433 282.479.174 515.772.520 279.059.988 16 Lúa mỳ T Dầu mỡ động, thực vật " Bánh kẹo và SP từ ngũ " cốc Thức ăn chăn nuôi " Nguyên, phụ liệu thuốc lá " Clanhke T Xăng dầu " -Xăng “ -Diesel “ -Mazut “ 1.854.2 59 -Nhiên liệu bay “ -Dầu hoả “ Khí đốt hoá lỏng USD Sản phẩm khác từ dầu mỏ" Hoá chất " Sản phẩm hóa chất " Nguyên liệu dược phẩm USD Dược phẩm " Phân bón T Urea " Thuốc trừ sâu và nguyên " liệu Chất dẻo nguyên liệu " Sản phẩm từ chất dẻo USD Cao su các loại T Sản phẩm từ cao su USD Gỗ và sản phẩm " 1.184.187 354.268.280 495.578.716 115.507.020 1.765.454.986 321.573.660 3.554.422 133.334.472 12.205.7446.255.487.646 3.636.103 1.969.438.485 6.503.092 3.254.815.728 626.452.13 3 655.822 56.468 775.159 378.505.699 26.275.601 437.492.917 547.502.058 1.624.704.373 1.579.949.915 168.677.408 1.096.713.895 4.518.932 1.414.919.994 1.425.565 416.781.854 488.494.550 2.192.902 2.813.160.518 1.093.672.916 313.325 409.536.818 260.505.063 904.799.043 17 Giấy các loại Sản phẩm từ giấy Bông Xơ, sợi các loại Vải NPL dệt, may, da giày Đá quý, kim loại quý và SP Thép các loại Phôi thép Sản phẩm từ thép Kim loại thường khác T USD T " USD " " 1.032.477 770.606.841 324.286.530 303.093 392.271.322 503.069 810.781.975 4.226.363.714 1.931.906.767 492.103.395 T " USD T 9.748.715 5.360.906.858 2.417.094 1.032.404.747 1.362.447.878 550.172 1.624.965. 230 209.189.853 Sản phẩm từ kim loại USD thường khác Điện tử, máy tính và " l.kiện Máy, TB, dụng cụ , phụ " tùng Dây điện và dây cáp điện " Ô tô nguyên chiếc Chiếc Linh kiện, phụ tùng ô tô USD Linh kiên và PT xe gắn USD máy Xe máy nguyên chiếc chiếc Phương tiện vận tải khác USD & PT Hàng hoá nhập khẩu khácUSD 3.953.966.370 12.673.170.499 80.596 111.466 399.701.903 1.268.628.883 1.802.239.244 621.303.545 132.806.048 616.166.829 7.625.350.342 18 2. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU THÁNG 7 VÀ 7 THÁNG NĂM 2010 Số liệu Thống kê Hải quan - 18/08/2010 11:00 AM 2.1 Đánh giá chung Số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam trong tháng 7/2010 đạt 13,04 tỷ USD, giảm 2,5% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 7, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của cả nước đạt gần 84,3 tỷ USD, tăng 22,2% so với cùng kỳ năm 2009 (tương đương tăng 15,31 tỷ USD về số tuyệt đối). Trong đó xuất khẩu là 38,52 tỷ USD, tăng 18,3% và nhập khẩu là 45,78 tỷ USD, tăng 25,7%. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan