NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
BÀI THẢO LUẬN: KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI
THƯƠNG.
ĐỀ TÀI: Nhập khẩu FOB, xuất khẩu CIF. Lời giải
cho bài toán nhập siêu.
Thủy
Giảng viên HD: Ths.Nguyễn Thị Cẩm
Nhóm thực hiện : TTQT D – K10
Hà Nội – năm 2010
0
DANH SÁCH NHÓM:
1.TRẦN THỊ HẢO
2.CAO THỊ THUYẾT
3.TRẦN THỊ MINH TÂM
4.TÔ THỊ THU HUYỀN
5.NGUYỄN THỊ THƯƠNG
1
MỤC LỤC
Lời mở đầu
..........................................................................................................
3
Phần 1: Tổng quan về Incoterm 2000 …………………...……….4
1-Các khái niệm và giải thích thuật
ngữ………………………..……4
1.1-Khái niệm về hợp đồng mua bán quốc tế, kim
ngạch xuất nhập
khẩu…………………………………………………………
….4
1.2-Khái niệm về
Incoterms……………………………..……4
2-Nội dung của Incoterms ………………………………….
………5
Phần 2: Tình hình xuất nhập khẩu và cân đối cán cân thương mại ở
Việt Nam hiện nay………………………………………..……..10
1. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU NĂM 2009
1.1. Đánh giá
chung……………………………………....11
1.2 .Số liệu thống kê xuất nhập khẩu năm
2000…………..12
2. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU THÁNG 7 VÀ 7
THÁNG
NĂM 2010
2.1 Đánh giá
chung.........................................................18
2
2.2. Xuất
khẩu………………………………………...….18
2.3.Nhập
Khẩu....................................................................18
3. Tác động của việc xuất FOB và nhập CIF đến nền kinh tế
đất nước nói chung và tình trạng nhập siêu nói riêng.
3.1 Tác động đến thị phần kinh doanh bảo hiểm trong
nước:
………………………………………………………
….…21
3.2. Xuất khẩu giá CIF, nhập khẩu giá FOB: góp
phần giảm nhập
siêu.............................................................................2
1
Phần 3: Nguyên nhân xuất khẩu FOB, nhập khẩu CIF ở Việt Nam:
……...27
Phần 4: Giải pháp ……………….
…………………………………………31
Phần kết luận ……………………..........
…………………………………..32
LỜI MỞ ĐẦU
“Thắng ít trên sân nhà, thua nhiều trên sân người” là
một cách nói hình ảnh về tình trạng nhập siêu của nền kinh tế.
Nhập siêu lớn sẽ khiến cho sản xuất kinh doanh đình trệ, sẽ làm
mất cân đối cán cân thương mại, cán cân thanh toán tạo sức ép cho
đồng tiền quốc gia. Kiềm chế nhập siêu tiến tới cân bằng xuất,
nhập khẩu là một trong những mục tiêu lớn. Làm thế nào để giảm
3
nhập siêu? Đó là một trong những câu hỏi luôn được đặt ra trong
các kỳ họp Quốc hội, không chỉ dành cho Bộ Công Thương, mà
còn dành cho tất cả các doanh nghiệp và những người làm công tác
quản lý xuất nhập khẩu trong toàn quốc. Ngoài các biện pháp đẩy
mạnh xuất khẩu do Bộ Công Thương đề ra như: Chủ động khai
thác thị trường mới, mặt hàng mới, tăng số lượng hàng, nâng cao
chất lượng để tăng giá trị gia tăng của hàng hoá xuất khẩu v.v…
Thương vụ Việt nam tại Chi Lê xin đề xuất một giải pháp hoàn
toàn mang tính nghiệp vụ: “Xuất khẩu giá CIF - Nhập khẩu giá
FOB”, nếu thực hiện tốt có thể góp phần làm thay đổi cán cân giữa
xuất và nhập. Vậy tại sao điều này lại có thể cải thiện được cán cân
xuất nhập khẩu? Cải thiện như thế nào và biện pháp để thực hiện là
gì? Đây cũng chính là lý do nhóm chúng tôi lựa chọn đề tài “
Xuất khẩu CIF, nhập khẩu FOB. Lời giải cho bài toán nhập
siêu” để tìm hiểu và phân tích, trình bày.
Phần 1: Tổng quan về INCOTERMS
4
1-Các khái niệm và giải thích thuật ngữ
1.1-Khái niệm về hợp đồng mua bán quốc tế và kim ngạch
xuất nhập khẩu
-Hợp đồng mua bán quốc tế là sự thỏa thuận giữa những đương sự
có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó một bên gọi là
bên xuất khẩu(bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của
một bên khác gọi là bên nhập khẩu (bên mua) một tài sản nhất
định, gọi là hàng hóa; bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền
hàng.
-Kim ngạch xuất nhập khẩu là tổng giá trị xuất khẩu và nhập
khẩu được tính trong một thời gian nhất định thường là một năm.
Khi giá trị nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu gọi là nhập siêu, khi giá
trị xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu thì gọi là suất siêu. Một quốc gia
luôn luôn muốn xuất siêu vì khi đó chứng tỏ quốc gia đó có nền
kinh tế khá mạnh và đặc biệt là có ngành thương mại quốc tế phát
triển. Ở Việt Nam hiện nay tình trạng nhập siêu ngày càng gia
tăng, tình hình mất cân đối đã trở nên “rất nghiêm trọng”.
1.2-Khái niệm về Incoterms.
Incoterms (International Commerce Terms - Các điều
khoản thương mại quốc tế) là một bộ các quy tắc thương mại quốc
tế do Phòng Thương Mại quốc tế ban hành, được công nhận và sử
dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Incoterm quy định những quy tắc
có liên quan đến giá cả, trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên (bên
bán và bên mua) trong một hoạt động thương mại quốc tế.
Mục đích của Incoterms là cung cấp một bộ quy tắc quốc tế để
giải thích những điều kiện thương mại thông dụng nhất trong ngoại
thương từ đó để giảm được sự không chắc chắn do cách giả thích
khác nhau về những điều kiện đó tại các nước khác nhau. Nhiều
khi các bên tham gia không biết rõ tập quán của nhau và dễ gây
5
hiểu lầm dẫn đến những vụ kiện tụng lãng phí tiền của và thời
gian. Incoterms đã ra đời để giải quyết vấn đề này. Nhưng
Incoterms chỉ áp dụng cho mua bán hàng hóa hữu hình.
Kể từ khi Incoterms được ICC ban hành năm 1936, chuẩn mực
về hợp đồng mang tính toàn cầu này thường xuyên được cập nhật
để bắt kịp với nhịp độ phát triển của thương mại quốc tế. Do đó nó
lần lượt được sửa vào các năm 1953,1967,1976,1980,1990 và bản
sửa đổi mới nhất là vào năm 2000. Lý do của việc liên tục sửa đổi
là nhu cầu làm cho chúng phù hợp với tập quán thương mại hiện
hành. Do vậy trong lần sửa đổi năm 1980 điều kiện giao cho người
chuyên chở (nay là FCA) đã được đưa vào để thích ứng với trường
hợp hay xảy ra là điểm tiếp nhận trong thương mại hằng hải không
còn là qua lan can tàu nữa mà là một điểm trên đất liền, trước khi
bốc hàng lên tàu và hàng đã được xếp vào container. Và các lần
sửa đổi sau cũng vậy, mỗi lần sửa một chút hoặc thêm một vài điều
kiện cho phù hợp với sự thay đổi trong thương mại.
2-Nội dung của Incoterms 2000
Nội dung của Incoterms 2000 bao gồm 13 điều kiện cơ sở giao
hàng và được chia thành bốn nhóm: nhóm C, D, E, F.
6
Điều Tiếng Anh
Kiện
1.
Ex Works
EXW
(named
Place)
2.
Free
FCA Carrier
(named
place)
Tiếng Việt Nghĩa vụ của người Nghĩa vụ của người
bán
mua
Giao hàng -Chuẩn bị hàng sẵn - Nhận hàng tại
tại xưởng. sàng tại xưởng (xí xưởng của người bán.
(địa điểm ở nghiệp, kho, cửa
nước xuất hàng..) phù hợp với - Chịu mọi chi phí và
khẩu)
phương tiện vận tải rủi ro kể từ khi nhận
hàng tại xưởng của
sẽ sử dụng.
người bán.
-Khi người mua đã
nhận hàng thì người - Mua bảo hiểm hàng
bán hết mọi trách hóa.
nhiệm.
-Làm thủ và chịu chi
-Chuyển giao cho phí thông quan xuất
người mua hóa đơn khẩu, quá cảnh, nhập
khẩu.
thương mại và
chứng từ hàng hóa
có liên quan.
Giao hàng -Xếp hàng vào
-Thu xếp và trả cước
cho người phương tiện chuyên phí về vận tải.
vận tải (tại chở do người mua
-Mua bảo hiểm hàng
địa điểm chỉ định.
hóa.
qui định ở
nước xuất -Làm thủ tục và
-Làm thủ tục và trả
chịu mọi chi phí
khẩu)
liên quan đến giấy thuế nhập khẩu.
phép XK, thuế.
-Thời điểm chuyển rủi
-Chuyển giao cho ro là sau khi người
bán giao xong hàng
người mua hóa
đơn,chứng từ vận cho người chuyên
tải và các chứng từ chở.
hàng hóa có liên
quan.
7
3.
FAS
Free
Alon
gside
ship
(nam
ed
port
of
ship
ment
)
Giao hàng -Giao hàng -Thu xếp và trả
dọc mạn dọc mạn cước phí cho việc
tàu(tại cảng con tàu chỉ chuyên chở hàng
bốc hàng định, tại
hóa bằng đường
qui định) cảng chỉ biển.
định.
-Chuyển -Thông báo cho
người bán ngày
hóa đơn
giao hàng và lên
thương
mại, chứng tàu.
từ là bằng
-Mua bảo hiểm
chứng giao
hàng hóa và chịu
hàng và các
rủi ro từ khi nhận
chứng từ
hàng.
khác có
liên quan.
Làm thủ
tục và trả
mọi chi phí
thông quan,
giấy phép
xnk
8
4
Free On
FOB Board
(named port
of shipment)
Giao hàng
lên tàu (tại
cảng bốc
hàng qui
định)
-Giao hàng lêu tàu -Thu xếp và trả
tại cảng qui định. cước phí cho
việc chuyên chở
-Làm thủ tục và hàng hóa bằng
trả mọi chi phí
đường biển.
liên quan đến
thông quan, giấy -Mua bảo hiểm
phép xuất khẩu. hàng hóa.
-Chuyển giao hóa -Chịu rủi ro hàng
đơn thương mại, hóa từ khi hàng
chứng từ là bằng hóa qua lan can
chứng giao hàng tàu.
và các chứng từ
khác có liên quan. -Thu xếp và trả
phí thông quan
nhập khẩu.
5
Cost and
Tiền hàng -Thu xếp và trả -Làm thủ tục và
CFR Freight
và cước phí cước phí chuyển trả các chi phí về
(named port vận tải
hàng hóa tới cảng thông quan nhập
of
(cảng đích đích.
khẩu.
destination) qui định)
-Làm thủ tục và -Trả chi phí dỡ
trả phí xuất khẩu. hàng nếu chi phí
này không bao
-Trả chi phí dỡ
gồm trong cước
hàng nếu chi phí phí vận tải.
này bao gồm trong
chi phí vận tải.
-Thu xếp và trả
phí bảo hiểm
-Thông báo cho hàng hóa.
người mua chi tiết
về chuyến tàu chở -Chịu mọi rủi ro
hàng.
sau khi hàng hóa
đã qua lan can
-Chuyển giao hóa tàu ở cảng bốc
9
6.
CIF
7.
CPT
8.
CIP
Carr
iage
&In
sura
nce
Paid
To
đơn thương mại, (cảng xuất khẩu)
chứng từ vận tải
và các chứng từ
khác liên quan.
Cost,
Tiền
-Giống như điều Giống như điều
Insurance
hàng,bảo kiện CFR, nhưng kiện CFR, nhưng
and Freight hiểm và
người bán phải
người mua không
(named port cước phí thu xếp và trả phí phải mua bảo
of
vận tải
bảo hiểm vận
hiểm hàng hóa.
destination) (cảng đích chuyển hàng hóa.
qui định)
Carriage
Cước phí, Giống như điều -Làm thủ tục và
Paid To
bảo hiểm kiện CFR, ngoại trả chi phí thông
(named place trả tới (nơi trừ người bán phải quan nhập khẩu.
of
đích qui
thu xếp và trả
-Mua bảo hiểm
destination) định)
cước phí vận
hàng hóa.
chuyển hàng hóa
tới nơi qui định,
mà nơi này có thể
là bãi Container
nằm sâu trong đất
liền.
Cước phí, Giống như Giống như CPT,
bảo hiểm trả CPT, ngoại ngoại trừ người
tới (nơi đích trừ người mua không phải
qui định)
bán chịu mua bảo hiểm
trách nhiệm hàng hóa.
thu xếp và
mua bảo
hiểm.
10
(na
med
plac
e of
disti
nati
on)
*** Sự khác nhau giữa Incoterms 1990 và Incoterms 2000:
-Quy định rõ ràng về nghĩa vụ , chi phí xếp dỡ trong điều kiện
FCA- free carrier :
Nếu theo incoterms 1990, nghĩa vụ giao hàng của người bán
được trình bày phân biệt theo 7 phương thức vận chuyển hàng hóa
khác nhau: vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ, hàng không,
đường thủy nội địa, đường biển, phương thức vận tải không được
xác định rõ và trường hợp chuyên chở đa phương thức
Trong incoterms 2000, nơi giao hàng có tính quyết định trong
việc phân chia chi phí bốc dỡ hàng giữa người mua và người bán
tại nơi đó như sau:
+ nếu nơi giao hàng tại cơ sở của người bán thì người bán có nghĩa
vụ và chịu chi phí bốc hàng lên phương tiện vận chuyển do người
mua đưa đến để nhận hàng
+ nếu nơi giao hàng là bất cứ địa điểm nào khác cơ sở của người
bán thì người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi đã đặt hàng
hóa dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện vận chuyển
của người bán đưa tới để giao hnàg tại bến do người mua chỉ định ,
và người mua phải chịu chi phí dỡ hàng khỏi phương tiện đó để
nhận hàng.
-Thay đổi ở điều kiện FAS-free alongside ship- giao hàng dọc mạn
11
tàu
nếu trong incoterms 1990, người mua làm thủ tục xuất khẩu, thì
trong incoterms 2000 quy định người bán phải làm thủ tục xuất
khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu.
-Thay đổi ở điều kiện DEQ- delivered ex quay- giao hàng trên cầu
cảng
nếu trong incoterms 1990, người bán làm thủ tục nhập khẩu thì
trong incoterms 2000 quy định người mua phải làm thủ tục nhập
khẩu, nộp thuế và lệ phí nhập khẩu
*** Điều kiện cơ sở giao hàng FOB và CIF:
Đối với FOB :Người bán hết trách nhiệm về hàng hóa kể từ khi
hàng hóa đã được giao qua lan can tàu do người mua thuê tại nơi đi
có nêu tên. FOB đòi hỏi người bán phải hoàn thành thủ tục thông
quan xuất khẩu và điều kiện này chỉ áp dụng cho vận tải biển và
đường thủy nội địa. Nếu các bên không muốn giao hàng qua lan
can tàu thì nên chọn điều kiện FCA để rủi ro có thể chuyển giao
sớm hơn. Nghĩa vụ và quyền lợi của hai bên mua và bán được
phân chia như trên
Đối với CIF: người bán giao hàng tại thời điểm khi hàng đã
qua lan can tàu tại cảng bốc quy định. Người bán phải mọi chi phí,
cước vận tải và mua bảo hiểm để đưa hàng đến đích nhưng rủi ro
thì lại được chuyển giao ngay khi hàng qua lan can tàu. Điều kiện
này chỉ áp dụng cho đường biển và đường thủy nội địa.
12
Phần 2: Tình hình xuất nhập khẩu và cân đối cán cân thương
mại ở Việt Nam hiện nay:
Khi doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu theo điều kiện FOB
và xuất khẩu theo điều kiện CIF thì sẽ dành được quyền mua bảo
hiểm và thuê phương tiện vận tải. Từ đó sẽ phát triển được ngành
bảo hiểm và vận tải trong nước, giúp nền kinh tế tăng trưởng
nhanh và tạo công ăn việc làm cho mọi người. Mặt khác, khi mua
với giá FOB, bán với giá CIF thì giá trị hàng hóa nhập khẩu sẽ
giảm đi, giá trị xuất khẩu tăng lên nhờ đó sẽ giảm được nhập siêu.
1. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU NĂM 2009
(Số liệu Thống kê Hải quan Việt Nam) - 22/01/2010
10:00 AM
1.1. Đánh giá chung.
. Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu và cán cân
thương năm 2009
Năm 2009: nhập siêu ở mức 12,246 tỷ USD
Do sự sụt giảm kim ngạch cả xuất khẩu và nhập khẩu, quy mô giao
dịch thương mại quốc tế của Việt Nam đã giảm nhiều trong năm
2009. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả năm ước tính chỉ còn
trên 125,4 tỷ USD, giảm 12,6% so với năm 2008 (143,4 tỷ USD).
13
Về nhập khẩu, kim ngạch tăng liên tục 7 tháng đầu
năm, sau đó giảm khoảng 8% trong tháng 8, tiếp tục tăng trong 3
tháng sau đó, trước khi điều chỉnh nhẹ trong tháng cuối cùng của
năm 2009.
Đáng chú ý, trong 3 tháng cuối năm cán cân thương mại đã có sự
đổi chiều ngoại mục. Trong khi xuất khẩu thực hiện tháng 11 chỉ
đạt mức 4,686 tỷ USD, giảm tới 10% từ 5,206 tỷ USD của tháng
trước đó, nhập khẩu lại tăng nhẹ và đạt mức kỷ lục 6,767 tỷ USD
trong tháng 11/2009.
Nhìn vào từng mặt hàng xuất nhập khẩu, tình hình không có biến
động lớn.
Trong 25 mặt hàng xuất khẩu được liệt kê, so với thực hiện năm
2008, chỉ có dầu thô giảm về lượng (âm 2,4%) do đã dành hơn 2
triệu tấn cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. Các mặt hàng còn lại
đều tăng. Tuy nhiên, do giá giảm mạnh nên kim ngạch đa số các
mặt hàng đều giảm so với năm 2008 (chỉ có 8 mặt hàng tăng).
Tương tự, trong 27 mặt hàng nhập khẩu, đa số tăng về lượng (chỉ
có 3 mặt hàng giảm), nhưng số mặt hàng tăng về giá trị cũng
không nhiều (9 mặt hàng).
Như vậy, kết quả xuất nhập khẩu năm 2009 đã khép lại với xuất
khẩu, nhập khẩu và nhập siêu không theo đúng kịch bản kế hoạch
đề ra. Tuy nhiên, mức giảm nhập siêu so với năm 2008 ít nhiều đã
tạo thuận lợi cho việc ổn định kinh tế vĩ mô trong năm khó khăn
này.
1.2 Số liệu thống kê xuất nhập khẩu năm 2009
(Nguồn TCHQ - Cục CNTT & Thống kê Hải Quan )
14
ĐV
tính
I. Tổng trị giá xuất
USD
khẩu
DN có vốn đầu tư n/ngoài"
Mặt hàng XK chủ yếu
Thủy sản
USD
Rau quả
"
Nhân điều
T
Cà phê
"
Chè các loại
"
Hạt tiêu
"
Gạo
"
Sắn và các sản phẩm từ "
sắn
Bánh kẹo và các sản
USD
phẩm từ ngũ cốc
Than đá
T
Dầu thô
"
Xăng dầu các loại
"
Quặng và khoáng sản
"
khác
Hoá chất
USD
Sản phẩm hoá chất
"
Chất dẻo nguyên liệu
T
Sản phẩm chất dẻo
"
Cao su
T
Sản phẩm từ cao su
USD
Túi xách, va li, mũ, ô dù "
Thực hiện 2009
Số lượng trị giá
57.096.274.461
24.177.688.976
4.251.313.256
438.868.759
177.154 846.682.672
1.183.523 1.730.602.417
134.115 179.494.456
134.261 348.148.940
5.958.300 2.663.876.861
3.301.915 573.816.371
276.236.472
24.991.9241.316.560.088
13.372.8776.194.595.019
1.923.894 1.005.194.221
2.151.033 134.957.920
130.523
731.393
15
89.711.391
273.948.849
160.245.122
807.929.233
1.226.857.439
175.335.087
721730.70
2.261
Mây, tre, cói & thảm
"
Sản phẩm gỗ
"
Giấy và sản phẩm từ giấy "
Hàng dệt và may mặc
"
Giày dép các loại
"
275.390.265Gốm, sứ
"
Đá quí và kim loại quí và sản
"
178.712.078
2.597.649.222
275.657.021
9.065.620.437
4.066.760.529
266.912.031
2.731.556.311
phẩm"
Thủy tinh và các SP bằng
thủy tinh
Sắt thép các loại
T
Sản phẩm từ sắt thép
"
Hàng đ/tử & LK m/tính USD
Máy móc, TB, dụng cụ, "
PT khác
Dây điện và cáp điện
"
Phương tiện vận tải và "
phụ tùng
- Tàu thuyền các loại
Chiếc
- Phụ tùng ôtô
USD
Hàng hoá xuất khẩu
USD
khác
II. Tổng trị giá nhập
USD
khẩu
DN có vốn đầu tư n/ngoài"
Mặt hàng NK chủ yếu
Hàng thủy sản
USD
Sữa và sản phẩm từ sữa "
Hàng rau quả
"
486.890
382.884.359
603.890.555
2.763.018.885
2.059.304.721
885.061.787
953.979.925
274.646.046
525.880.428
6.564.799.501
69.948.809.956
26.066.684.433
282.479.174
515.772.520
279.059.988
16
Lúa mỳ
T
Dầu mỡ động, thực vật "
Bánh kẹo và SP từ ngũ "
cốc
Thức ăn chăn nuôi
"
Nguyên, phụ liệu thuốc lá "
Clanhke
T
Xăng dầu
"
-Xăng
“
-Diesel
“
-Mazut
“
1.854.2
59
-Nhiên liệu bay
“
-Dầu hoả
“
Khí đốt hoá lỏng
USD
Sản phẩm khác từ dầu mỏ"
Hoá chất
"
Sản phẩm hóa chất
"
Nguyên liệu dược phẩm USD
Dược phẩm
"
Phân bón
T
Urea
"
Thuốc trừ sâu và nguyên "
liệu
Chất dẻo nguyên liệu
"
Sản phẩm từ chất dẻo
USD
Cao su các loại
T
Sản phẩm từ cao su
USD
Gỗ và sản phẩm
"
1.184.187 354.268.280
495.578.716
115.507.020
1.765.454.986
321.573.660
3.554.422 133.334.472
12.205.7446.255.487.646
3.636.103 1.969.438.485
6.503.092 3.254.815.728
626.452.13
3
655.822
56.468
775.159
378.505.699
26.275.601
437.492.917
547.502.058
1.624.704.373
1.579.949.915
168.677.408
1.096.713.895
4.518.932 1.414.919.994
1.425.565 416.781.854
488.494.550
2.192.902 2.813.160.518
1.093.672.916
313.325 409.536.818
260.505.063
904.799.043
17
Giấy các loại
Sản phẩm từ giấy
Bông
Xơ, sợi các loại
Vải
NPL dệt, may, da giày
Đá quý, kim loại quý và
SP
Thép các loại
Phôi thép
Sản phẩm từ thép
Kim loại thường khác
T
USD
T
"
USD
"
"
1.032.477 770.606.841
324.286.530
303.093 392.271.322
503.069 810.781.975
4.226.363.714
1.931.906.767
492.103.395
T
"
USD
T
9.748.715 5.360.906.858
2.417.094 1.032.404.747
1.362.447.878
550.172
1.624.965.
230
209.189.853
Sản phẩm từ kim loại
USD
thường khác
Điện tử, máy tính và
"
l.kiện
Máy, TB, dụng cụ , phụ "
tùng
Dây điện và dây cáp điện "
Ô tô nguyên chiếc
Chiếc
Linh kiện, phụ tùng ô tô USD
Linh kiên và PT xe gắn USD
máy
Xe máy nguyên chiếc
chiếc
Phương tiện vận tải khác USD
& PT
Hàng hoá nhập khẩu khácUSD
3.953.966.370
12.673.170.499
80.596
111.466
399.701.903
1.268.628.883
1.802.239.244
621.303.545
132.806.048
616.166.829
7.625.350.342
18
2. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU THÁNG 7
VÀ 7 THÁNG NĂM 2010
Số liệu Thống kê Hải quan - 18/08/2010 11:00 AM
2.1
Đánh giá chung
Số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam trong
tháng 7/2010 đạt 13,04 tỷ USD, giảm 2,5% so với tháng trước.
Tính đến hết tháng 7, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của cả
nước đạt gần 84,3 tỷ USD, tăng 22,2% so với cùng kỳ năm 2009
(tương đương tăng 15,31 tỷ USD về số tuyệt đối). Trong đó xuất
khẩu là 38,52 tỷ USD, tăng 18,3% và nhập khẩu là 45,78 tỷ USD,
tăng 25,7%.
19
- Xem thêm -