Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nhận xét về các bài tập đọc (văn xuôi) trong sách tiếng việt lớp 1, 2, 3, 4, 5, ...

Tài liệu Nhận xét về các bài tập đọc (văn xuôi) trong sách tiếng việt lớp 1, 2, 3, 4, 5, (nxb giáo dục, 2005)

.PDF
287
588
139

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA NGÔN NGỮ HỌC ----------------- † ♣ † ---------------- Nguyễn Thị Hải Yến NHẬN XÉT VỀ CÁC BÀI TẬP ĐỌC (VĂN XUÔI) TRONG SÁCH TIẾNG VIỆT LỚP 1, 2, 3, 4, 5 (NXB GIÁO DỤC, 2005) LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC HÀ NỘI, 2008 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA NGÔN NGỮ HỌC ----------------- † ♣ † ---------------- Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Nguyễn Thị Hải Yến NHẬN XÉT VỀ CÁC BÀI TẬP ĐỌC (VĂN XUÔI) TRONG SÁCH TIẾNG VIỆT LỚP 1, 2, 3, 4, 5 (NXB GIÁO DỤC, 2005) LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC CHUYÊN NGÀNH: LÍ THUYẾT NGÔN NGỮ MÃ SỐ: 60 22 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN GS.TS. NGUYỄN CAO ĐÀM HÀ NỘI, 2008 MỤC LỤC ----------------- † ♣ † ---------------- Trang PHẦN MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN XUNG QUANH ĐỀ TÀI 1.1. Đặc điểm của học sinh tiểu học 1.1.1. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học 1.1.2. Đặc điểm quá trình nhận thức của học sinh tiểu học 1.1.3. Đặc điểm nhân cách 1.1.4. Năng khiếu của học sinh tiểu học 1.1.5. Sự lĩnh hội khái niệm, hình thành kĩ năng, kĩ xảo ở học sinh tiểu học 1.2. Giáo dục và Dạy học 1.2.1. Giáo dục 1.2.2. Dạy học 1.2.3. Bản chất và đặc điểm của hoạt động dạy học ở tiểuhọc 1.3. Sách giáo khoa và sách Tiếng Việt 1.3.1. Sách giáo khoa 1.3.2. Sách Tiếng Việt 1.3.3. Phân môn Tập đọc CHƢƠNG 2: NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÁC BÀI TẬP ĐỌC (VĂN XUÔI) TRONG SÁCH TIẾNG VIỆT 1, 2, 3, 4, 5 (2005) 2.1. Nhận xét chung về chủ điểm và nội dung các bài đọc 2.1.1. Tiếng Việt 1 tập 1 2.1.2. Tiếng Việt 1 tập 2 2.1.3. Tiếng Việt 2 tập 1 Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi 2.1.4. Tiếng Việt 2 tập 2 2.1.5. Tiếng Việt 3 tập 1 2.1.6. Tiếng Việt 3 tập 2 2.1.7. Tiếng Việt 4 tập 1 2.1.8. Tiếng Việt 4 tập 2 2.1.9. Tiếng Việt 5 tập 1 2.1.10. Tiếng Việt 5 tập 2 2.2. Nhận xét cách đặt tiêu đề và cách phân đoạn bài đọc 2.2.1. Cách đặt tiêu đề 2.2.2. Phân đoạn bài đọc 2.3. Nhận xét về câu 2.3.1. Độ dài trung bình (tính bằng câu) của các bài tập đọc 2.3.2 Tỉ lệ câu đơn, câu ghép trong các bài tập đọc 2.3.3. Một số kiến nghị 2.4. Nhận xét về từ ngữ 2.4.1. Vốn từ Hán Việt và từ Ấn Âu trong các bài tập đọc 2.4.2. Các từ địa phương 2.4.3. Uyển ngữ 2.4.4. Một số kiến nghị 2.5. Nhận xét về cách chú thích, giải nghĩa từ 2.5.1. Nhận xét 2.5.2. Một số kiến nghị 2.6. Nhận xét cách đặt câu hỏi 2.7. Tiểu kết CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM CỦA CÁC BÀI TẬP ĐỌC (VĂN XUÔI) TRONG TIẾNG VIỆT 1, 2, 3, 4, 5 3.1. Điều tra về câu hỏi trắc nghiệm trong sách Tiếng Việt lớp 2 3.2. Điều tra về câu hỏi trắc nghiệm trong sách Tiếng Việt lớp 3 3.3. Điều tra về câu hỏi trắc nghiệm trong sách Tiếng Việt lớp 4 3.3.1. Sách Tiếng Việt 4 tập 1 3.3.2. Sách Tiếng Việt 4 tập 2 3.4. Điều tra về câu hỏi trắc nghiệm trong sách Tiếng Việt lớp 5 3.5. Tiểu kết CHƢƠNG 4: MỘT SỐ THAY ĐỔI CỦA BÀI TẬP ĐỌC (VĂN XUÔI) TRONG SÁCH TIẾNG VIỆT 1, 2, 3, 4, 5 4.1. Thay đổi dấu câu 4.1.1. Những thay đổi hợp lí 4.1.2. Những thay đổi không phù hợp 4.2. Thay đổi thêm / bớt từ 4.2.1. Những thay đổi hợp lí 4.2.2. Những thay đổi không phù hợp 4.3. Thêm / bớt đoạn văn 4.3.1. Những thay đổi hợp lí 4.3.2. Những thay đổi không phù hợp 4.4. Thay bài có nội dung tƣơng tự cho phần chủ điểm giống nhau 4.4.1. Những thay đổi hợp lí 4.4.2. Những thay đổi không phù hợp 4.5. Tiểu kết KẾT LUẬN NGUỒN TƯ LIỆU CHÍNH Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN TV Tiếng Việt T tập NXB Nhà xuất bản d. danh từ đg. động từ t. tính từ kng. khẩu ngữ phn. phương ngữ Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Sau khi bộ sách Tiếng Việt 1, 2, 3, 4, 5 mới cải cách ra đời, đã có rất nhiều ý kiến tranh luận cả khen, cả chê về bộ sách này. Ai cũng quan tâm đến việc giáo dục con em mình, nhất là với những học sinh tiểu học, mới bắt đầu học chữ. Chƣơng trình cấp I là nền móng căn bản trong việc tích lũy tri thức của các em, có ý nghĩa quyết định đến tƣơng lai của các em sau này nên nó đƣợc đặc biệt quan tâm. Bộ giáo dục đã tiến hành thử nghiệm cải cách sách Tiếng Việt tiểu học từ năm 2000, nhƣng phải đến năm 2004 mới hoàn thành. Đã có rất nhiều những bài viết nhận xét, đánh giá, góp ý về các phần của bộ sách, nhƣng hầu nhƣ chỉ là những bài báo nhỏ chứ chƣa có một công trình đánh giá toàn diện về bộ sách này. Riêng Tiến sĩ Nguyễn Thế Lịch đã có rất nhiều những bài viết dài, đăng trên tạp chí ngôn ngữ, nhận xét về bộ sách, nhƣng lại chủ yếu nhận xét về sách lớp 1, phần Học vần chứ chƣa nghiên cứu một cách toàn diện. Chính vì vậy, chúng tôi chọn đề tài này để xem xét một cách tƣơng đối toàn diện về các bài tập đọc – một vấn đề trọng tâm của bộ sách để xem bộ sách này đã thực hiện đƣợc mục tiêu của chƣơng trình dạy tiếng Việt cho học sinh tiểu học hay chƣa. Đồng thời chúng tôi cũng có đối chiếu, so sánh với sách cũ, để xem sách mới có điều gì mới, hay hoặc còn điều gì chƣa bằng sách cũ. 2. Phạm vi nghiên cứu Trong luận văn này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu những bài tập đọc văn xuôi trong sách Tiếng Việt tiểu học mới cải cách. Những bài đó có thể thuộc thể loại truyện kể, văn miêu tả, những bài thuộc phong cách hành chính – công vụ, những bài báo, bài tin tức… 3. Mục đích nghiên cứu -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Nguyễn Thị Hải Yến 1 Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Mục đích của luận văn là nhận xét, đánh giá một cách tƣơng đối toàn diện về các bài tập đọc (văn xuôi) trong sách Tiếng Việt tiểu học mới cải cách. Từ đó, ngƣời viết muốn đối chiếu, so sánh thêm với sách cũ để tìm hiểu những ƣu điểm và hạn chế của sách mới. Chúng tôi cũng mong đƣa ra đƣợc một số ý kiến đóng góp, kiến nghị để giúp một phần cho ngƣời soạn sách hoàn thiện bộ sách hơn. 4. Tƣ liệu nghiên cứu Chúng tôi tiến hành khảo sát trên tất cả các bài tập đọc (văn xuôi) của bộ sách Tiếng Việt 1, 2, 3, 4, 5 của Nhà xuất bản Giáo dục in năm 2005, nghĩa là khi bộ sách đã đƣợc cải cách xong hoàn toàn. Từ bộ sách trên, chúng tôi đã thu thập đƣợc 250 bài. Chúng tôi không khảo sát những bài không phải văn xuôi nhƣ thơ, bảng biểu (chỉ có số liệu, từ ngữ chứ không có câu). 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong luận văn này, chúng tôi có sử dụng một số thủ pháp và phƣơng pháp sau: Thủ pháp thống kê: Sau khi đã chọn ra các bài đọc nghiên cứu, chúng tôi dùng thủ pháp thống kê để biết tổng số chủ điểm trong mỗi quyển sách, các câu trong mỗi bài đọc, tổng số câu đơn, câu ghép, tổng số các từ Hán Việt, từ Ấn Âu trong mỗi bài, mỗi lớp. Thủ pháp phân tích: Sau khi thống kê, chúng tôi dùng phƣơng pháp phân tích, đánh giá để nhận xét về nội dung bài, cách sử dụng từ ngữ, xây dựng câu, đặt câu hỏi, giải nghĩa từ… trong sách. Phƣơng pháp miêu tả: Chúng tôi tiến hành miêu tả các tình hình trên qua các ví dụ, bảng biểu, số liệu. -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Nguyễn Thị Hải Yến 2 Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Phƣơng pháp so sánh: Chúng tôi tiến hành so sánh, đối chiếu sách mới với sách cũ, cách giải nghĩa từ của sách và từ điển, từ đó nhận xét, đánh giá những ƣu điểm đƣa ra một số kiến nghị về bộ sách. Phƣơng pháp điều tra trắc nghiệm: Chúng tôi tiến hành xây dựng các mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm cho các học sinh tiểu học rồi thống kê kết quả, từ đó nhận xét và phân tích mức độ khó của các câu hỏi trắc nghiệm của các bài tập đọc trong sách Tiếng Việt tiểu học. 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn Ý nghĩa lí luận: Những cơ sở đã trích và những kết quả rút ra đƣợc của luận văn có thể sẽ đóng góp đƣợc một phần vào lí thuyết để biên soạn, biên tập sách giáo khoa. Ý nghĩa thực tiễn: Từ những bảng biểu, số liệu, nhận xét của mình, chúng tôi muốn góp một ý kiến đánh giá những mặt tích cực và kiến nghị một số mặt còn hạn chế của bộ sách Tiếng Việt tiểu học, giúp đƣợc phần nào cho công việc biên soạn và biên tập sách Tiếng Việt, đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục. Chúng tôi không có tham vọng sửa đƣợc những sai sót của bộ sách mà chỉ mong những kết quả nghiên cứu của mình có thể phần nào giúp ích cho những ngƣời soạn sách. Đồng thời chúng tôi cũng muốn lƣu ý các thầy, cô giáo sửa chữa một số điều không chính xác trong sách khi giảng dạy để giúp học sinh học tốt hơn. Ngoài ra, những kết luận của chúng tôi cũng chỉ ra những thành công mà những ngƣời soạn sách đã làm đƣợc. Không thể cực đoan phủ nhận những đóng góp rất giá trị của ngƣời soạn sách để làm cho bộ sách mới, phong phú và phù hợp với thời đại hiện nay nhƣ vậy. Những kết quả đạt đƣợc từ luận văn của chúng tôi cũng là một trong những cứ liệu để những ngƣời nghiên cứu sau đi sâu hơn về việc tìm hiểu, đóng góp ý kiến cho việc xây dựng bộ sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học. -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Nguyễn Thị Hải Yến 3 Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 7. Cấu trúc của luận văn Luận văn của chúng tôi gồm có các phần sau: Phần mở đầu. Chƣơng 1: Cơ sở lí luận xung quanh đề tài. Chƣơng 2: Nhận xét chung về các bài tập đọc (văn xuôi) trong sách Tiếng Việt 1, 2, 3, 4, 5 (2005) Chƣơng 3: Nhận xét câu hỏi trắc nghiệm của các bài tập đọc văn xuôi trong sách Tiếng Việt 1, 2, 3, 4, 5 Chƣơng 4: Một số thay đổi của bài tập đọc (văn xuôi) trong sách Tiếng Việt 1, 2, 3, 4, 5 Kết luận. Phụ lục -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Nguyễn Thị Hải Yến 4 Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN XUNG QUANH ĐỀ TÀI ----------------- † ♣ † ---------------- 1.1. Đặc điểm của học sinh tiểu học 1.1.1. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học Cấp tiểu học có 5 lớp, từ lớp 1 đến lớp 5, dành cho trẻ em từ 6 đến 11 tuổi (một số trẻ không thể đi học đúng tuổi có thể học muộn hơn 1 - 2 năm, tức là đến 13, 14 tuổi). Các em là những thực thể hồn nhiên tiềm tàng khả năng phát triển. Bản tính của trẻ em rất hồn nhiên, ngây thơ, trong sáng, luôn thể hiện ra bên ngoài, không biết che giấu, nên ngƣời xƣa mới có câu “đi hỏi già, về nhà hỏi trẻ”. Trong nhiều hoàn cảnh, do tác động xấu từ bên ngoài nên trẻ có thể nhiễm những tật xấu nhƣ nói dối. Hiện nay, nhiều nền giáo dục văn minh tiên tiến đang hƣớng tới việc giữ gìn và tôn trọng bản tính hồn nhiên của trẻ. Lứa tuổi học sinh tiểu học là thời kì đầu của tuổi học (thƣờng từ 6 đến 11 tuổi, còn gọi là tuổi nhi đồng). Trong thời kì này, trẻ phát triển mạnh về nhận thức, tình cảm, ý chí, ý thức, nhân cách và hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo của các em. Hoạt động học lần đầu tiên xuất hiện ở học sinh tiểu học với tƣ cách là hoạt động học đích thực khi các em bắt đầu học lớp 1. Trƣớc đó, các em cũng đã thực hiện các hoạt động “chơi mà học”, nhƣng bản chất các hoạt động đó vẫn là hoạt động vui chơi chứ chƣa phải học tập đúng nghĩa. Học sinh tiểu học cũng tiềm tàng khả năng phát triển, kể cả những trẻ em khuyết tật vẫn có thể học tập để đạt đƣợc những trình độ nhất định, lao động để nuôi sống bản thân, đóng góp cho gia đình và xã hội. Tuy vậy, chƣơng trình học -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Nguyễn Thị Hải Yến 5 Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- cho học sinh cũng không nên quá tải, không phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của các em. Trong Công ƣớc của Liên hợp quốc về Quyền trẻ em có quy định các quốc gia cam kết dành cho trẻ em nền giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của mình. Trẻ em ở lứa tuổi học sinh tiểu học là thực thể đang lớn lên, đang hoàn thiện về cơ thể (sinh lí) và đang phát triển về tâm hồn (tâm lí). Lúc này, các em chƣa phải là một cá nhân trƣởng thành nhƣ một công dân thực thụ. Học sinh tiểu học chƣa đủ ý thức, phẩm chất và năng lực để tồn tại nhƣ một công dân trong xã hội, mà vẫn cần sự bảo trợ, giúp đỡ của ngƣời lớn, của nhà trƣờng, gia đình và xã hội. Học sinh tiểu học chƣa phải suy nghĩ, ghi nhớ nhiều nhƣ ngƣời lớn nên các em dễ thích nghi, dễ tiếp nhận cái mới. Có thể phân ra hai cấp độ phát triển của học sinh tiểu học nhƣ sau: (1) Cấp độ thứ nhất: gồm các lớp 1, 2 và lớp 3. Lớp 1 là đầu vào của bậc Tiểu học, là bƣớc khởi đầu nên cũng khá khó khăn: “Vạn sự khởi đầu nan”. (2) Cấp độ thứ hai: gồm lớp 4 và lớp 5. Lớp 5 đƣợc coi là đầu ra của cấp Tiểu học. Khi các em bắt đầu vào lớp 1, cha mẹ cần chuẩn bị tâm lí sẵn sàng cho trẻ. Trẻ cần vốn tiếng Việt đủ để chào hỏi ngƣời thân, nghe và trả lời đƣợc những câu hỏi đơn giản, gần gũi với cuộc sống. Thứ hai là chuẩn bị cho trẻ tâm lí sẵn sàng đi học. Thứ ba là trẻ phải biết thực hiện một số thao tác, hình thành một số phẩm chất tâm lí nhƣ biết chú ý lắng nghe, biết nghe và làm theo sự chỉ dẫn của ngƣời lớn… Hoạt động học sẽ tạo ra cho trẻ em những nét tâm lí mới nhƣ chú ý có chủ định, ghi nhớ có chủ định, bƣớc đầu tƣ duy khoa học. -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Nguyễn Thị Hải Yến 6 Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Khi trẻ em học thì đó cũng chính là lúc các em chiếm lĩnh (lĩnh hội) tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mới và trở thành chủ thể chiếm lĩnh nội dung học tập mới và các chức năng tâm lí của học sinh đƣợc vận hành tích cực. Nhờ hoạt động học, mỗi học sinh lĩnh hội đƣợc tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mới và đƣợc phát triển về nhận thức lí tính và các phẩm chất hình thành nhân cách, làm tâm hồn phong phú hơn. Có thể nói hoạt động học tạo ra sự biến đổi, hình thành nhân cách học sinh. Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo của học sinh tiểu học, diễn ra theo phƣơng thức đặc trƣng là nhận thức Mẫu và Luyện tập theo mẫu để có kĩ năng theo cách học và tập gắn với nhau. Phƣơng thức đặc trƣng của bậc tiểu học chính là phƣơng thức Học - Tập. Hoạt động học đích thực hƣớng học sinh lĩnh hội nội dung học tập (tri thức, kĩ năng, kĩ xảo) và cách ứng xử (thái độ) tƣơng ứng. Nhờ vậy mà học sinh học không phải mò mẫm, không phải học lỏm nhƣ khi chƣa hình thành đƣợc hoạt động học, đồng thời phát triển đƣợc tâm lí của chính mình. Hoạt động học của học sinh tiểu học đƣợc hình thành bằng phƣơng pháp nhà trƣờng. Hoạt động này có các thành tố chính là nội dung học tập và cấu trúc của hoạt động học tập. Cấu trúc của hoạt động học tập gồm có động cơ học tập, nhiệm vụ học tập và các hành động học tập. Nội dung học tập của học sinh tiểu học là những chuẩn mực tối thiểu và cần thiết về khoa học tự nhiên, xã hội và con ngƣời cho cuộc sống của trẻ em ở lứa tuổi nhi đồng. Nội dung giáo dục đƣợc thiết kế thành mục tiêu giáo dục và đƣợc cụ thể hóa thành chƣơng trình, tài liệu từng môn học và các hoạt động giáo dục của mỗi lớp học (kèm theo chƣơng trình chuẩn về kiến thức và kĩ năng, tiêu chí về hành vi và thái độ, gọi chung là trình độ chuẩn). Động cơ học tập của trẻ là cái nuôi dƣỡng nhu cầu và thôi thúc trẻ học tập. Khi dạy học, giáo viên cần hình thành cho học sinh động cơ học để lĩnh hội nội dung, phƣơng pháp học tập, vì vậy tiêu chí cơ bản để đánh giá việc -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Nguyễn Thị Hải Yến 7 Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- học của học sinh tiểu học là thái độ - động cơ học tập. Biểu hiện của động cơ đó là học sinh thích học, tự giác tham gia vào hoạt động học. Giáo viên cần biết tổ chức cho các em học tập, thu hút sự chú ý của học sinh để việc dạy và học đạt kết quả tốt. Với sự dẫn dắt của giáo viên, học sinh học tập để tạo ra sản phẩm học tập, tức là tạo ra cái mới trong tâm lí, tạo ra năng lực mới chứ không đơn thuần là tích lũy thêm, góp vào vốn kinh nghiệm đã có. Ở bậc tiểu học, học sinh không dừng ở cấp độ nắm đƣợc kiến thức mà phải chuyển thành kĩ năng và kĩ xảo. Vì vậy, một số nhà chuyên môn cho rằng bậc tiểu học là “bậc học của kĩ năng”. Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập bằng các hành động chuyên biệt nhƣ hành động phân tích, mô hình hóa, cụ thể hóa, hành động kiểm tra và đánh giá. 1.1.2. Đặc điểm quá trình nhận thức của học sinh tiểu học Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, không chủ định, ít đi vào chi tiết nên các em chƣa phân biệt đƣợc chính xác các đối tƣợng, dễ sai và nhầm lẫn. Học sinh các lớp đầu cấp tiểu học tri giác còn yếu nên thƣờng thâu tóm sự vật về toàn bộ, về đại thể để tri giác. Khi tri giác, các em thƣờng gắn với hành động, hoạt động thực tiễn của bản thân. Các em chỉ tri giác những gì phù hợp với nhu cầu, những gì thƣờng gặp trong cuộc sống và gắn với hoạt động của bản thân. Những gì đƣợc giáo viên chỉ dẫn thì mới đƣợc các em tri giác. Khi học sinh tri giác, cảm xúc của các em thể hiện rất rõ. Điều mà các em tri giác đầu tiên là những dấu hiệu, những đặc điểm trực tiếp gây cho các em xúc cảm. Những cái rực rỡ, sinh động thƣờng dễ gây ấn tƣợng tích cực, khiến các em tri giác tốt hơn. Vì vậy, sách giáo khoa cũng không nên có quá nhiều tranh sặc sỡ vì sẽ gây ảnh hƣởng không tốt đến việc học của các em, nhƣ làm chậm tốc độ đọc của học sinh. Tri giác của học sinh tiểu học không tự nó phát triển. Giáo viên tiểu học có vai trò rất lớn trong sự phát triển tri giác của học sinh. Giáo viên cần chỉ dạy -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Nguyễn Thị Hải Yến 8 Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- cách nhìn, hình thành kĩ năng nhìn cho học sinh, chú ý hƣớng dẫn các em biết cách quan sát và lắng nghe. Cần chú ý tổ chức một cách đặc biệt các hoạt động của học sinh để tri giác một đối tƣợng nào đó nhằm phát hiện những dấu hiệu bản chất của sự vật và hiện tƣợng. Khả năng chú ý có chủ định của học sinh tiểu học còn yếu. Các em chƣa biết điều chỉnh chú ý một cách có ý thức mà thƣờng chỉ chú ý khi có động cơ gần (nhƣ đƣợc điểm cao, đƣợc thầy cô giáo khen). Đến cuối bậc tiểu học, các em có thể duy trì chú ý chủ định ngay cả khi có động cơ xa (biết chờ đợi kết quả trong tƣơng lai). Chú ý không chủ định của học sinh tiểu học phát triển nhờ những thứ mới mẻ, rực rỡ, khác lạ, dễ lôi cuốn. Những đồ dùng dạy học đẹp, mới lạ của giáo viên dễ gợi cho các em cảm xúc tích cực nên tranh ảnh, hình vẽ, mô hình… là phƣơng tiện quan trọng để tổ chức sự chú ý của học sinh. Nhƣng các em cũng rất mẫn cảm, những ấn tƣợng quá mạnh cũng có thể kìm hãm khả năng phân tích, khái quát tài liệu học tập của các em. Giáo viên cần tìm cách làm cho giờ học hấp dẫn để tạo hứng thú, lôi cuốn sự chú ý của học sinh. Quá trình ức chế ở não học sinh lớp 1, lớp 2 còn yếu nên sự tập trung chú ý của các em thƣờng thiếu bền vững, dễ bị phân tán. Các em thƣờng bỏ sót những chữ cái trong từ, từ trong câu. Sự chú ý này còn phụ thuộc vào nhịp độ học tập. Nhịp độ quá nhanh hoặc quá chậm đều không thuận lợi cho tính bền vững và sự tập trung chú ý. Chú ý có chủ định đƣợc rèn luyện, phát triển trong quá trình học tập. Quá trình học tập đòi hỏi học sinh phải thƣờng xuyên rèn luyện chú ý có chủ định, rèn luyện ý chí. Học sinh tiểu học có trí nhớ trực quan – hình tƣợng phát triển hơn trí nhớ từ ngữ - lôgic, vì lúc này hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ nhất của các em chiếm ƣu thế hơn. Các em có thể nhớ chính xác những sự vật, hiện tƣợng cụ thể nhanh hơn, tốt hơn những định nghĩa, những câu giải thích. Học sinh lớp 1, lớp 2 -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Nguyễn Thị Hải Yến 9 Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- có khuynh hƣớng ghi nhớ máy móc bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần nên thƣờng học thuộc lòng tài liệu theo từng câu, từng chữ mà không sắp xếp, sửa đổi lại hay diễn giải lại bằng lời của mình. Khi học sinh hiểu đƣợc mục đích của ghi nhớ và có đƣợc tâm thế thích hợp thì việc ghi nhớ tài liệu học tập sẽ tốt hơn. Vì vậy, giáo viên tiểu học cần hình thành cho học sinh tâm thế học tập, ghi nhớ, hƣớng dẫn các em các thủ thuật ghi nhớ, chỉ cho các em biết đâu là điểm chính, điểm quan trọng của bài học để tránh việc các em phải nhớ quá nhiều, ghi nhớ máy móc, học vẹt. Tƣởng tƣợng là một trong những quá trình nhận thức quan trọng của học sinh tiểu học. Khi học sinh không phát huy đƣợc trí tƣởng tƣợng thì sẽ gặp khó khăn trong hành động, trong học tập. Tƣởng tƣợng của học sinh tiểu học đƣợc hình thành và phát triển trong hoạt động học và các hoạt động khác của các em, tuy nhiên nó còn tản mạn, ít có tổ chức, hình ảnh của tƣởng tƣợng còn đơn giản, chƣa bền vững. Với những học học sinh lớp 4, 5, tƣởng tƣợng của các em đã gần với hiện thực hơn vì đã có kinh nghiệm phong phú hơn, lĩnh hội đƣợc nhiều tri thức khoa học từ quá trình học tập. Các em đã có khả năng nhào nặn, gọt rũa những hình tƣợng cũ để sáng tạo ra những hình tƣợng mới, biết dựa vào ngôn ngữ để xây dựng hình tƣợng khái quát và trừu tƣợng hơn. Giáo viên cần hình thành cho học sinh biểu tƣợng thông qua sự mô tả bằng lời nói, cử chỉ, điệu bộ và những phƣơng tiện trực quan trong dạy học. Tƣ duy của lứa tuổi này là tƣ duy cụ thể, dựa vào những đặc điểm trực quan của đối tƣợng và hiện tƣợng cụ thể. Quá trình học tập theo phƣơng pháp nhà trƣờng tạo cho học sinh tiểu học có sự phát triển về tƣ duy, từng bƣớc chuyển từ cấp độ nhận thức các sự vật và hiện tƣợng bên ngoài, các biểu hiện dễ nhận biết bằng cảm tính đến nhận thức đƣợc những dấu hiệu bản chất bên trong -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Nguyễn Thị Hải Yến 10 Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- chúng. Điều này sẽ hình thành ở các em khả năng tiến hành thao tác khái quát hóa, thao tác so sánh đầu tiên, tiến tới khả năng suy luận sơ đẳng. Học sinh tiểu học chƣa có đƣợc kĩ năng phân biệt các dấu hiệu bản chất và tách các dấu hiệu đó ra khỏi các sự vật và hiện tƣợng ẩn tàng phẩm chất tƣ duy. Với các em, tri giác phát triển sớm hơn nên thƣờng các em mới chỉ nhận biết đƣợc những dấu hiệu bên ngoài của sự vật, hiện tƣợng. Điều đó là nguyên nhân của những khó khăn, khiếm khuyết trong quá trình lĩnh hội khái niệm của các em. Hoạt động phân tích – tổng hợp của học sinh tiểu học còn ở mức sơ đẳng. Học sinh các lớp 1, 2, 3 chủ yếu tiến hành hoạt động phân tích trực quan – hành động khi tri giác trực tiếp đối tƣợng. Đến cuối bậc học, các em có thể phân tích đối tƣợng mà không cần tiếp xúc trực tiếp với đối tƣợng, có khả năng phân biệt những dấu hiệu, những khía cạnh khác nhau của đối tƣợng dƣới dạng ngôn ngữ. Việc học tiếng Việt có tác dụng tích cực hình thành và phát triển thao tác phân tích, tổng hợp cho học sinh tiểu học. Đặc điểm này của các em chỉ có ý nghĩa tƣơng đối, tùy thuộc vào nội dung, phƣơng pháp và phƣơng thức tổ chức hoạt động học của nhà trƣờng mà tƣ duy của các em phát triển, thay đổi cũng khác. Khi nội dung, phƣơng pháp dạy học, phƣơng thức tổ chức dạy học thay đổi phù hợp thì học sinh tiểu học có thể đạt đƣợc trình độ phát triển tƣ duy cao hơn, có đƣợc một số tiền đề tƣ duy khoa học. 1.1.3. Đặc điểm nhân cách Tính cách của trẻ em đƣợc hình thành rất sớm. Mỗi trẻ có một tính cách, em thì sôi nổi, em nhút nhát, em thì mạnh dạn… Những nét tính cách của các em chỉ mới hình thành, chƣa ổn định nên có thể thay đổi dƣới tác động giáo dục của gia đình, nhà trƣờng và xã hội: “Hiền dữ phải đâu là tính sẵn – Phần nhiều do giáo dục mà nên” (Hồ Chí Minh). -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Nguyễn Thị Hải Yến 11 Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Học sinh tiểu học thƣờng hành động tự phát, dễ vi phạm nội quy của nhà trƣờng và thƣờng bị xem là “vô kỉ luật”, do sự điều chỉnh của ý chí đối với hành vi của trẻ lứa tuổi này còn yếu. Các em chƣa biết đề ra mục đích hoạt động và theo đuổi mục đích đó đến cùng. Các em cũng có nhƣợc điểm là thƣờng bƣớng bỉnh, bất thƣờng, hay phản ứng lại những yêu cầu của ngƣời lớn để bảo vệ cái mình “muốn” thay cho cái mình “cần làm”. Học sinh tuổi này rất hồn nhiên, ham hiểu biết, vị tha, thƣơng ngƣời. Các em cũng rất cả tin, tin tƣởng thầy cô, tin vào những điều sách nói, tin vào ngƣời lớn và tin vào khả năng của bản thân. Niềm tin của các em còn cảm tính, chƣa đƣợc soi rọi bởi lí trí. Giáo viên cần định hƣớng cho các em những điều đúng vì khi trẻ đã có niềm tin vào một điều gì thì niềm tin đó sẽ đƣợc định hình, rất khó thay đổi dù điều đó là sai trái. Ở lứa tuổi này, các em thƣờng thích bắt chƣớc. Các em thƣờng bắt chƣớc những hành động, cử chỉ của giáo viên, của những ngƣời đƣợc các em coi nhƣ “thần tƣợng” nhƣ những nhân vật trong truyện, trong phim ảnh. Tính “bắt chƣớc” đó vừa có lợi, vừa có hại. Giáo viên cần hiểu biết thấu đáo, tận dụng tính bắt chƣớc của trẻ để giáo dục các em có hiệu quả, hƣớng dẫn các em biết lao động, tự phục vụ và giúp đỡ ngƣời lớn những việc phù hợp với sức mình. Lao động sẽ hình thành cho các em những phẩm chất tốt đẹp nhƣ tính kỉ luật, cần cù, tính tiết kiệm, óc sáng tạo và biết trân trọng ngƣời lao động, những thành quả lao động. Để giáo dục học sinh, đặc biệt là học sinh tiểu học, Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân ta luôn quan tâm, chú trọng xây dựng ba môi trƣờng giáo dục lành mạnh: nhà trƣờng, gia đình và xã hội. Khi trẻ vào lớp 1, nhu cầu nhận thức của trẻ phát triển và thể hiện rõ nét, đặc biệt là nhu cầu, khát vọng tìm hiểu thế giới xung quanh mình. Ban đầu, các em muốn tìm hiểu những sự vật, hiện tƣợng riêng lẻ. Tiếp đến, ở những lớp lớn -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Nguyễn Thị Hải Yến 12 Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- hơn, các em có nhu cầu gắn liền với sự phát hiện nguyên nhân, tính quy luật, các mối quan hệ và quan hệ phụ thuộc giữa các hiện tƣợng. Học sinh lớp 1 có nhu cầu tìm hiểu “cái này là cái gì” còn học sinh lớp 4, 5 lại có nhu cầu trả lời các câu hỏi “tại sao”, “nhƣ thế nào”. Nhu cầu tham quan, đọc sách cũng tăng lên với sự phát triển của kĩ năng quan sát, kĩ năng đọc. Lúc này, các em thƣờng yêu thích những truyện cổ tích, truyện viễn tƣởng có nhiều tình tiết li kì. Nhu cầu nhận thức là nhu cầu tinh thần có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển của học sinh tiểu học. Nhu cầu nhận thức khiến cho trẻ có tính tích cực trí tuệ. Nhu cầu này có thể bị ức chế nếu nội dung và phƣơng pháp giáo dục không phù hợp với tâm sinh lí của các em, việc học nặng nề, quá tải làm cho các em cảm thấy mệt mỏi, chán nản. Học sinh cũng dễ chán nản, mất đi nhu cầu nhận thức nếu không nhận đƣợc sự quan tâm của giáo viên hay đặc biệt là khi bị điểm kém, bị chê bai, cảm thấy thua kém bạn bè. Điều kiện học tập quá thiếu thốn khiến cho việc dạy và học kém hiệu quả cũng không nuôi dƣỡng đƣợc nhu cầu học tập của học sinh, đồng thời dẫn đến tình trạng học sinh không còn tin vào khả năng học tập của mình. Tình cảm của học sinh tiểu học có vị trí quan trọng, gắn nhận thức với hoạt động của trẻ em. Tình cảm tích cực sẽ kích thích trẻ em nhận thức, thúc đẩy trẻ hoạt động, đặc biệt là hoạt động chủ đạo: học. Đồng thời, hoạt động học và các hoạt động khác cũng hình thành và phát triển tình cảm và những nét tâm lí nhiều mặt, những phẩm chất tâm lí của nhân cách đang hình thành. Giáo dục toàn diện sẽ đảm bảo điều kiện để học sinh tiểu học đƣợc học, đƣợc thực hiện các hoạt động để có sự phát triển hài hòa tối ƣu trong điều kiện cụ thể. Do vậy, các thầy, cô giáo cần tìm hiểu về trẻ em và có biện pháp thích hợp để hình thành và từng bƣớc phát triển tình cảm cho học sinh tiểu học. -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Nguyễn Thị Hải Yến 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan