Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nhận thức, hành vi của sinh viên về hoạt động thu gom rác thải trên địa bàn hà n...

Tài liệu Nhận thức, hành vi của sinh viên về hoạt động thu gom rác thải trên địa bàn hà nội ( nghiên cứu sinh viên trường đại học khoa học tự nhiên và trường đại học khoa học xã hội và nhân văn)

.PDF
131
815
146

Mô tả:

Luận văn Thac̣ si ̃ Đào Quý Maṇ h – XH2010 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐAI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ĐÀO QUÝ MẠNH NHẬN THỨC, HÀNH VI CỦA SINH VIÊN VỀ HOẠT ĐỘNG THU GOM RÁC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI (Nghiên cứu sinh viên Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên và Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn) ĐỀ CƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC HÀ NỘI, 2015 Luận văn Thac̣ si ̃ Đào Quý Maṇ h – XH2010 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐAI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ĐÀO QUÝ MẠNH NHẬN THỨC, HÀNH VI CỦA SINH VIÊN VỀ HOẠT ĐỘNG THU GOM RÁC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI (Nghiên cứu sinh viên Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên và Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn) CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC MÃ SỐ: 60.31.30 Ề CƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ Ngƣời hƣớng dẫn Khoa học: PGS. TS Nguyễn Thị Kim Hoa HÀ NỘI, 2015 Luận văn Thac̣ si ̃ Đào Quý Maṇ h – XH2010 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 8 1.Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 8 2.Tổ ng quan nghiên cứu .................................................................................. 11 3.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ......................................................................... 14 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................. 15 5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ................................................. 16 6. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 17 7. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 17 8. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 18 9. Khung phân tích .......................................................................................... 20 PHẦN NỘI DUNG CHÍNH.......................................................................... 21 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........... 21 1.1. Lý thuyết áp dụng..................................................................................... 21 1.2. Khái niệm công cụ ................................................................................... 25 1.3. Tổ ng quan điạ bàn nghiên cứu ................................................................. 29 CHƢƠNG 2. NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN VỀ HOẠT ĐỘNG THU GOM RÁC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ............................................ 44 2.1. Nhận thức của sinh viên về vấn đề phân loại rác thải hiện nay ............... 44 2.2. Nhận thức của sinh viên về vấn đề xử lý rác thải hiện nay ..................... 49 2.3. Nhận thức của sinh viên về nguyên nhân của việc bỏ rác, đổ rác không đúng nơi quy định ........................................................................................... 58 2.4. Nhận thức của sinh viên về vấn đề truyền thông môi trường hiện nay ... 65 2.5. Nhận thức của sinh viên về chức năng nhiệm vụ của các cơ quan quản lý môi trường ....................................................................................................... 68 CHƢƠNG 3. HÀNH VI CỦA SINH VIÊN VỀ HOẠT ĐỘNG THU GOM RÁC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ....................................................... 81 3.1. Hành vi phân loại rác thải sinh hoạt của sinh viên hiện nay. ................... 81 3.2. Hành vi xử lý rác thải sinh hoạt của sinh viên hiện nay. ......................... 85 3.3. Thái độ của sinh viên về hành vi vứt rác không đúng nơi quy định ........ 90 3.4. Sự tham gia của sinh viên trong các chương trình, hoạt động bảo vệ môi trường của chính quyền địa phương................................................................ 93 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. ............................................... 102 1. Kết luận ..................................................................................................... 102 2. Khuyến nghị .............................................................................................. 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO. ......................................................................... 110 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 113 Luận văn Thac̣ si ̃ Đào Quý Maṇ h – XH2010 TỪ VIẾT TẮT ĐH KHXH&NV : Đại học Khoa học Xã hội và nhân văn ĐH KHTN : Đại học Khoa học Tự nhiên ĐHQGHN : Đại học Quốc Gia Hà Nội ĐHTH : Đại học Tổng hợp NXB : Nhà xuất bản PVS : Phỏng vấn sâu TP : Thành phố Luận văn Thac̣ si ̃ Đào Quý Maṇ h – XH2010 MỤC LỤC BIỂU Biểu 2.1: Đánh giá của sinh viên về mức độ quan trọng của việc phân loại rác thải. ...................................................................................................................................45 Biểu 2.2 Tương quan giữa giới tính của sinh viên với đánh giá tầm quan trọng của việc phân loại rác thải sinh hoạt ................................................................................................. 46 Biểu 2.3 Tương quan giữa trình độ học vấn của sinh viên với đánh giá tầm quan trọng của việc phân loại rác thải sinh hoạt. ........................................................................................ 47 Biểu 2.4. Đánh giá của sinh viên về tầm quan trọng của việc xử lý rác thải sinh hoạt. ...........................................................................................................................50 Biểu 2.5. Tương quan giữa trình độ học vấn của sinh viên với đánh giá tầm quan trọng của việc xử lý rác thải sinh hoạt ......................................................................51 Biểu 2.6. Nhận thức của sinh viên về cách thức xử lý rác thải sinh hoạt hàng ngày của chính quyền địa phương .....................................................................................52 Biểu 2.7. Tương quan nơi cư trú của sinh viên nhận thức về cách thức xử lý rác thải sinh hoạt hàng ngày của chính quyền địa phương. ..................................................54 Biểu 2.8 : Tương quan giữa trình độ học vấn của sinh viên với nhận thức về việc biết nơi tập kết rác thải sinh hoạt hàng ngày sau khi thu gom .................................56 Bảng 2.9. Nguyên nhân bỏ rác và đổ rác không đúng nơi qui định .........................60 Bảng 2.10. Tương quạn giữa nơi cư trú của sinh viên với nguyên nhân bỏ rác và đổ nước thải không đúng qui định. ................................................................................62 Bảng 2.11. Tương quan giữa giới tính của sinh viên với nguyên nhân bỏ rác và đổ rác không đúng nơi qui định. ....................................................................................64 Biểu 2.12: Tìm hiểu các chương trình bảo vệ môi trường qua các nguồn ...............66 Biểu 2.13: Tương quan giữa giới tính của sinh viên việc tìm hiểu các chương trình bảo vệ môi trường qua các nguồn. ............................................................................67 Biểu 2.14 Tổ chức chương trình dọn vệ sinh khu phố ..............................................73 Biểu 2.15. Mức độ tổ chức chương trình dọn vệ sinh khu phố .................................74 Biểu 2.16. Tương quan giữa nơi cư trú của sinh viên với mức độ tổ chức chương trình dọn vệ sinh khu phố. .........................................................................................75 Biểu 2.17. Tương quan giữa trình độ học vấn của sinh viên với nhận thức về hoạt động tuyên truyền, vận động người dân không đổ rác, xả rác bừa bãi nơi công cộng. ..........................................................................................................................76 Biểu 2.18. Mức độ Tuyên truyền vận động người dân không đổ rác, xả xác súc vật bừa bãi.......................................................................................................................77 Biểu 2.19. Tổ chức chương trình tập huấn người dân về cách phân loại rác thải sinh hoạt ....................................................................................................................78 Biểu 3.1. Tỉ lệ sinh viên phân loại rác thải sinh hoạt hàng ngày .............................82 Luận văn Thac̣ si ̃ Đào Quý Maṇ h – XH2010 Biểu 3.2. Tương quan giữa trình độ học vấn của sinh viên với hành vi phân loại rác thải sinh hoạt hàng ngày. ..........................................................................................84 Biểu 3.3. Cách thức xử lý rác thải sinh hoạt của sinh viên ......................................86 Biểu 3.4. Tương quan giữa cư trú của sinh viên với cách thức xử lý rác thải sinh hoạt. ...........................................................................................................................89 Biểu 3.5 : Phản ứng khi thấy người khác bỏ rác bừa bãi .........................................90 Biểu 3.5b : Phản ứng khi thấy người khác bỏ rác bừa bãi .......................................91 Biểu 3.6: Tương quan giữa trình độ học vấn của sinh viên với phản ứng khi thấy người khác bỏ rác bừa bãi ........................................................................................92 Biểu 3.7. Mức độ tham gia dọn vệ sinh khu phố của sinh viên .................................94 Biểu 3.8. Tương quan giữa nơi cư trú của sinh viên với mức độ tham gia dọn vệ sinh khu phố ..............................................................................................................95 Biểu 3.9. Mức độ tham gia của sinh viên tuyên truyền người dân không đổ rác và xác súc vật xuống kênh rạch, nơi công cộng ............................................................97 Biểu 3.10: Đánh giá về các chương trình vệ sinh môi trường mà địa phương đã đưa ra ...............................................................................................................................98 Biểu 3.11: Tương quan giữa nơi cư trú của sinh viên với đánh giá về các chương trình vệ sinh môi trường mà địa phương đã đưa ra. .................................................99 Luận văn Thac̣ si ̃ Đào Quý Maṇ h – XH2010 LỜI MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của nước ta trong giai đoạn hiện nay, lượng chất thải nguy hại liên tục gia tăng, tạo sức ép lớn đối với công tác bảo vệ môi trường. Sinh viên, tầ ng lớp tri thức của xã hô ̣i đang phải đố i mă ̣t với thách thức to lớn về sự thiế u hiể u biế t về sinh thái và môi trường , thiế u những kỹ năng và kiế n thức để ứng phó với biế n đổ i khí hâ ̣u và ý thức bảo vệ môi trường hàng ngày như thu gom, phân loại rác thải… Hiê ̣n nay , mô ̣t bô ̣ phâ ̣n sinh viên có những thói quen gây ảnh hưởng đế n môi trường, vứt rác bừa bãi, không đúng nơi quy định, chưa có ý thức tham gia các hoạt động tuyên truyền bảo vệ môi trường… Kết quả nghiên cứu cho thấy, có sự khác biệt không lớn giữa các nhóm sinh viên khác nhau về nhận thức và hành vi trong hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt hàng ngày. Vấn đề môi trường rất được sinh viên quan tâm, đa số sinh viên có nhận thức tốt về việc ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt nhưng thái độ và hành vi còn chưa đúng. Đặc biệt trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt. Vì vậy, chính quyền địa phương cần phải tuyên truyền, các tổ chức môi trường, trường học…. cần cung cấp những kiến thức cần thiết về môi trường cho sinh viên nhằm nâng cao nhận thức về thu gom, phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt và thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi bảo vệ môi trường xung quanh nơi họ đang sống và học tập. Luận văn Thac̣ si ̃ Đào Quý Maṇ h – XH2010 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, với tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa gia tăng dân số, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ngày càng tăng. Đặc biệt, tại các đô thị, theo thống kê, hiện nay tỷ lệ dân số đô thị chiếm khoảng 35% tổng số dân, tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh khoảng 32.000 tấn/ngày, tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải rắn trung bình của các đô thị đã tăng hàng năm. Năm 2014, đạt khoảng 84% đến 84.5% tăng hơn 3% so với năm 2010. Tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm môi trường tại các cơ sở xử lý và bãi chôn lấp rác thải quá tải, khiến công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt vẫn đang phải đối mặt với nhiều thách thức. Một trong những nguyên nhân của thực trạng này là do nguồn ngân sách nhà nước không đáp ứng được những nhu cầu, những yếu kém bất cập trong khâu quản lý chất thải rắn sinh hoạt (Báo Xây dựng điện tử, 2015). Cùng với sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của nước ta trong giai đoạn hiện nay, lượng chất thải nguy hại liên tục gia tăng, tạo sức ép lớn đối với công tác bảo vệ môi trường. Rác thải là một yếu tố ô nhiễm môi trường có hại cho sức khỏe con người, rác thải luôn gắn liền với đời sống con người. Theo thống kê mới nhất của Hội thảo xây dựng chiến lược kiểm soát ô nhiễm ở Việt Nam vào tháng 12 năm 2009, trung bình tổng lượng chất thải hàng năm trên 49 ngàn tấn thì trong đó có 55% chất thải công nghiệp, 1% chất thải y tế và 44% chất thải gia cư (Mai Thanh Truyết, 2010). Bên cạnh đó, ở đô thị trong cả nước số chất thải rắn mỗi năm là 9.939.103 tấn rác thải rắn, trong đó có tới 76,31% là chất thải rắn sinh hoạt từ các khu dân cư (Vũ Thanh Hương, 2012). Điều này cho thấy, ngoài tình trạng ô nhiễm môi trường do rác thải từ các khu công nghiệp, nhà máy, khu chế xuất thì một vấn đề đáng báo động hiện nay là tình trạng ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt chưa Luận văn Thac̣ si ̃ Đào Quý Maṇ h – XH2010 được phân loại, thu gom và xử lý theo đúng quy định. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường ở các khu dân cư, khu đô thị. Cũng theo kết quả khảo sát của Tổng cục Môi trường, trong những năm gần đây, số lượng chất thải nguy hại phát sinh là 984.405 tấn/năm và khoảng 37.000 tấn hóa chất dùng trong nông nghiệp bị tịch thu đang được lưu giữ. Với lượng chất thải nguy hại lớn như vậy, nếu không quản lý chặt chẽ và xử lý an toàn sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (Báo Xây dựng điện tử, 2011). Một trong những vấn đề cần được quan tâm hiện nay nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường là giảm thiểu lượng rác thải phát sinh đặc biệt là vấn đề rác thải trong đô thị. Hiện nay, những con số đáng báo động về lượng rác thải phát sinh, về kinh phí đầu tư cho vấn đề thu gom, xử lý chất thải rắn, bãi chôn lấp, cũng khiến toàn xã hội và giới chuyên môn phải quan tâm hơn nữa về vấn đề rác thải - ô nhiễm môi trường - ngân sách phải trả. Bởi rác thải đã và đang gây ra những hậu quả rất nghiêm trọng đối với môi trường tự nhiên, sức khỏe con người, kinh tế, xã hội. Bên cạnh đó, vấn đề rác thải công cộng chưa được người dân và chính quyền quan tâm đúng mức. Một ví dụ điển hình là hệ thống thùng rác công cộng hiện nay chưa được sử dụng triệt để và ý thức người dân, một yếu tố đóng vai trò rất quan trọng để thúc đẩy các hoạt động tuyên truyền, thực hiện bảo vệ môi trường hiệu quả lại chưa được quan tâm.. Vấn đề giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho mọi thành phần trong xã hội hiện đại là một trong những ưu tiên hàng đầu đối với nước ta . Hiện nay, rác thải đang là vấn đề cấp thiết trên địa bàn Thành Phố Hà Nô ̣i do lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng cao trong khi diện tích đất đang sử dụng cho việc xử lý rác thải ngày càng hạn chế. Đặc biệt, một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của chính quyền thành phố là việc vứt rác bừa bãi, không Luận văn Thac̣ si ̃ Đào Quý Maṇ h – XH2010 phân loại tại nguồn gây khó khăn trong việc xử lý và ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị. Hiện tượng thải rác ra đường và những nơi công cộng đã và đang là vấn đề bức xúc của toàn xã hội. Quan niệm “giữ sạch nhà” và thải rác ra đường, ra nơi công cộng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường. Sinh viên, tầ ng lớp tri thức củ a xã hô ̣i đang phải đố i mă ̣t với thách thức to lớn về sự thiế u hiể u biế t về sinh thái và môi trường , thiế u những kỹ năng và kiến thức để ứng phó với biến đổi khí hậu và ý thức bảo vệ môi trường hàng ngày như thu gom, phân loại rác thải…Đặc biê ̣t , hiê ̣n nay, mô ̣t bô ̣ phâ ̣n sinh viên có những thói quen g ây ảnh hưởng đế n môi trường , vứt rác bừa bãi, không đúng nơi quy định, chưa có ý thức tham gia các hoạt động tuyên truyền bảo vệ môi trường… Do đó, chúng ta cần tuyên truyề n nâng cao nhâ ̣n thức của sinh viên về biế n đổ i khí hâ ̣u ; nguyên nhân; những hoa ̣t đô ̣ng có thể làm để ứng phó với biế n đố i khí hâ ̣u. Từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nhận thức, hành vi của sinh viên về hoạt động thu gom rác thải trên địa bàn Hà Nội”. Đề tài tập trung nghiên cứu nhận thức, hành vi của sinh viên về hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt, ý thức của sinh viên trong việc phân loại rác thải tại nơi công cộng và nơi cư trú của sinh viên, trong trường học, thái độ phản ứng khi nhìn thấy người khác xả rác không đúng nơi quy định… qua những nghiên cứu đó tác giả đánh giá ý thức bảo vê ̣ môi trưởng của sinh viên trong trường học, nơi công cô ̣ng. Qua đó, chúng ta có một các nhìn khách quan về vấn đề mang tính ý thức và trách nhiệm của mỗi sinh viên trong cộng đồng. Từ đó đề xuất một số giải pháp mang tính giáo dục nhằm góp phần nâng cao nhận thức của sinh viên. Đồng thời, từng bước thay đổi thái độ, hành vi của sinh viên trong việc thu gom, phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt hàng ngày góp phần bảo vệ môi trường đất, nước và không khí tại trường đại học, nơi cư trú và nơi công cộng. Luận văn Thac̣ si ̃ Đào Quý Maṇ h – XH2010 2. Tổ ng quan nghiên cƣ́u Trong những năm vừa qua, môi trường, thu gom, phân loại và xử lý rác thải là những vấn đề được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm, nghiên cứu, tìm hiểu; nhiều cuộc hội thảo và nhiều công trình khoa học được công bố. Cho đến thời điểm này có thể kể một số công trình sau: Tác giả Đinh Xuân Thắng với đề tài “Dự án thu gom, phân loại và xử lý chất rắn tại nguồn”. Đề tài được thực hiện tại hai địa bàn: Phường 3, Thị xã Bến Tre và xã Tân Trạch, huyện Châu Thành. Trong đề tài, tác giả đã đánh giá hiện trạng phân loại, thu gom chất thải rắn trên 2 địa bàn nghiên cứu, cho thấy rằng tình trạng ô nhiễm do rác thải sinh hoạt còn nhiều phức tạp, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng. Nhưng chưa có biện pháp xử lý hữu hiệu, nhất là ở những khu vực đông dân cư, chợ, thị trấn. Việc thu gom, phân loại, xử lý chất rắn tại nguồn còn nhiều bất cập, khó khăn do ý thức người dân còn thấp, kinh phí đầu tư còn ít. Thông qua phương pháp nghiên cứu lý thuyết thu thập thông tin, dự báo, tham khảo ý kiến các chuyên gia kết hợp với phương pháp nghiên cứu thực nghiệm như tìm hiểu thực địa, tham vấn cộng đồng, liên doanh, liên kết tập hợp lực lượng và phân tích tổng hợp, xử lý số liệu. Đồng thời, đề xuất 3 mô hình thu gom, phân loại, xử lý rác sinh hoạt tại nguồn; xử lý chất thải rắn tối ưu cho cấp thị xã, cấp huyện, cơ sở y tế và mô hình thu gom, ủ rác thành phân hữu cơ cho hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh. Trong đó tác giả nhấn mạnh biện pháp nâng cao nhận thức của người dân trong vấn đề bảo vệ môi trường. Hoàng Thị Kim Chi cùng nhóm tác giả: Đào Thị Hồng Hoa, Trần Phi Hùng, Võ Thị Thanh Hương, Trần Nhật Nguyên, Lê Văn Thành, Nguyễn Thị Tường Vân trong đề tài “Các hình thức thu gom rác sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM - thực trạng và các đề xuất bổ sung”. Qua đề tài nhóm tác giả đưa ra các mặt tích cực và hạn chế của các hình thức thu gom rác tại địa bàn Luận văn Thac̣ si ̃ Đào Quý Maṇ h – XH2010 TP.HCM, cụ thể là: Mức độ thu gom rác thải còn rất hạn chế, khả năng thu gom rác thải của một số đơn vị có thể bị thu hẹp do việc thực hiện sắp xếp lại theo hướng cổ phần hóa trong thời gian tới; Số lượng hợp tác xã thu gom rác đã hình thành còn rất ít; Phần lớn phương tiện thu gom rác không đạt yêu cầu vệ sinh; Công tác kiểm tra giám sát xử lý các vi phạm về vệ sinh môi trường, đặc biệt là các vi phạm của người dân và lực lượng thu gom rác chưa được quan tâm đúng mực, việc quản lý thu gom rác còn mang nặng biện pháp hành chính, chưa chú ý đến quyền lợi của người lao động nên kết quả mang lại còn nhiều hạn chế…Đồng thời đề xuất một số mô hình tổ chức và cơ chế chính sách phù hợp để quản lý thu gom rác sinh hoạt. Tác giả Bàng Anh Tuấn trong đề tài “Sự tham gia của lực lượng thu gom rác dân lập và hệ thống quản lí rác thải ở Tp.HCM”, năm 2002. Bằng phương pháp phương pháp quan sát, nghiên cứu tư liệu, báo cáo, phân tích tổng hợp. Nghiên cứu này đã tập trung vào các điểm chính sau: Những thuận lợi và khó khăn của hệ thống thu gom rác dân lập, quá trình tổ chức thu gom rác dân lập tại một số quận, phường ở Tp.HCM, cải thiện điều kiện việc làm và sức khoẻ của lực lượng thu gom rác dân lập. Xử lý thành phần hữu cơ của rác sinh hoạt theo hướng sản xuất phân loại. Tác giả Tăng Thị Chính trong đề tài “Mô hình xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn tại Hà Tây”. Trong đề tài, tác giả đề xuất mô hình xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Kim Chung, tỉnh Hà Tây, bằng phương pháp đồng tham gia, tác giả kết hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động cho người dân từ khâu phân loại, bỏ rác vào thùng đến thói quen đổ rác như ở các thành phố và đóng góp kinh phí xây dựng trạm xử lý rác cho nông thôn theo quy trình công nghệ của các nhà khoa học Viện Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam. Luận văn Thac̣ si ̃ Đào Quý Maṇ h – XH2010 Tác giả Vũ Thế Long trong bài viết “ Về tập quán xử lý rác thải sinh hoạt người Việt” cho rằng tại xã hội nông thôn truyền thống rác thải sinh hoạt được người dân xử lý bằng cách tận dụng tối đa vào sinh hoạt hằng ngày, cụ thể như: Thức ăn thừa thì cho gia súc gia cầm, rác thực vật ủ phân bón cho cây, chai lọ, vỏ đồ hộp như lon sữa bò tận dụng làm đồ đong, gáo múc… Người Việt vốn có một tập quán xử lý rác hợp lý, tiết kiệm giữ môi trường sạch sẽ, phân loại và tìm cách tái sử dụng rác một cách hợp lý. Cùng với sự phát triển kinh tế và quá trình đô thị hóa nhanh, nảy sinh ra những mâu thuẫn cần giải quyết giữa lối sống nông nghiệp chuyển sang lối sống công nghiệp, giữa lối sống trong môi trường thành thị và lối sống trong môi trường nông thôn. Việc thu gom rác hợp lý và sự tự giác tham gia của cộng đồng trong các khâu thải rác và thu gom rác là những vấn đề cần đặt ra cho tất cả mọi hệ thống xã hội ở mọi nơi trong cả nước. Ngoài ra, nhóm tác giả cũng đã tìm được một đề tài nghiên cứu một cách khá cụ thể về nhận thức của cộng đồng trong vấn đề bảo vệ môi trường: Nguyễn Văn Đúng trong đề tài “ Giải pháp nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường” đã đưa ra tình trạng ô nhiễm môi trường do khâu xử lý rác thải chưa hợp lý của cơ quan phụ trách. Hầu hết rác được thu gom về đều được mang ra các bãi rác lộ thiên, không được quy hoạch thiết kế hợp vệ sinh gây ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng đến sức khỏe người dân. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích tài liệu; Phương pháp nghiên cứu tổng hợp, liên ngành; Phỏng vấn theo phiếu khảo sát đã soạn sẵn, với số lượng mẫu 3050 phiếu tại phường 1 và 2 thành phố Cao Lãnh và xử lý thông tin bằng phần mềm Microsoft Excel, tác giả đã đưa ra những kết quả định lượng nhằm đánh giá sự quan tâm của người dân Tp. Cao Lãnh đối với vấn đề môi trường, đồng thời đề xuất những giải pháp nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường của người dân nơi đây. Luận văn Thac̣ si ̃ Đào Quý Maṇ h – XH2010 Nhìn chung, các đề tài trên đã đi sâu vào nghiên cứu, tập trung vào các hoạt động, chính sách liên quan đến lực lượng thu gom, phân loại rác thải sinh hoạt, đồng thời đã phần nào đề cập đến nhận thức của người dân trong việc phân loại thu gom và xử lý rác thải hàng ngày. Tuy nhiên, các đề tài trên chỉ đi sâu vào nghiên cứu về lực lượng thu gom rác, các chính sách thể chế hoá hay môi trường xanh đô thị, nên đóng góp của các đề tài về nghiên cứu nhận thức, hành vi của sinh viên về hoạt động thu gom rác thải trên địa bàn Hà Nội chỉ ở mức độ tổng quát và sơ bộ. Như vậy trong nghiên cứu này tác giả sẽ kế thừa những thành quả khoa học từ các cuộc nghiên cứu trước; Đồng thời trong nghiên cứu sẽ cố gắng đi sâu vào tìm hiểu nhận thức, hành vi của sinh viên về hoạt động thu gom rác thải trên địa bàn Hà Nội với các phương pháp và cách tiếp cận lý thuyết khác hơn. 3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 2.1. Ý nghĩa lý luận Trong đề tài này tôi vận dụng các lý thuyết Xã hội học để phân tích Nhận thức, hành vi của sinh viên về hoạt động thu gom rác thải trên địa bàn Hà Nội. Thông qua việc vận dụng một số lý thuyết xã hội học như: Lý thuyết hành động xã hội của Max Weber, Lý thuyết lựạ chọn hợp lý của Homans để giải thích vấn đề thực tiễn cụ thể là: nhận thức và hành vi của sinh viên trong hoạt động thu gom tác thải trên địa bàn Hà Nội. 2.2. Ý nghĩa thực tiễn Bên cạnh ý nghĩa khoa học, đề tài còn mang một ý nghĩa thực tiễn. Đề tài không chỉ tìm hiể u nhận thứ c, hiể u biế t của sinh viên về phân loại Luận văn Thac̣ si ̃ Đào Quý Maṇ h – XH2010 rác thải, cũng như hành động bảo vệ môi trường của sinh viên hiện nay mà thông qua đề tài nhằm nâng cao hiểu biết cũng như tầm quan trọng và lợi ích của việc thu gom rác thải cho sinh viên hiện nay . Mă ̣t khác , qua đề tài nhằ m nâng cao ý thức bảo vê ̣ môi trường cho sinh viên. Ngoài ra, thông qua những kết quả nghiên cứu góp phần đề ra một số giải pháp, khuyến nghị nhằ m nâng cao nhâ ̣n thức về thu gom rác thải , nâng cao ý thức bảo vê ̣ môi trường cho sinh viên nói riêng và của người dân nói chung. 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu nhận thức, hành vi của sinh viên về hoạt động thu gom rác thải trên địa bàn Hà Nội Đề ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao nhận thức từ đó góp phần thay đổi nhận thức và hành vi bảo vệ môi trường của sinh viên nói riêng và của giới trẻ nói chung hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Tìm hiểu nhận thức của sinh viên việc thu gom, phân loại rác thải sinh hoạt hiện nay. - Tìm hiểu hành vi của sinh viên việc thu gom, phân loại rác thải sinh hoạt hiện nay. - Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của sinh viên trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt hàng ngày Luận văn Thac̣ si ̃ Đào Quý Maṇ h – XH2010 5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu: “Nhận thức, hành vi của sinh viên về hoạt động thu gom rác thải trên địa bàn Hà Nội” 5.2 Khách thể nghiên cứu - Sinh viên Trường ĐH Khoa ho ̣c Xã hô ̣i và Nhân văn, ĐHQGHN - Sinh viên Trường ĐH Khoa ho ̣c Tự nhiên, ĐHQGHN - Cán Bộ Môi trường Quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội - Nhân viên vệ sinh môi trường 5.3 Phạm vi nghiên cứu 4.3.1. Phạm vi không gian: - Sân trường, phòng học tại Trường ĐH Khoa ho ̣c Xã hô ̣i và Nhân văn, ĐHQGHN - Sân trường, phòng học tại Trường ĐH Khoa ho ̣c Tự nhiên , ĐHQGHN - Ký túc xá Mễ Trì, Thanh Xuân, Hà Nội. - Một số dãy, phòng trọ trên địa bàn Quận Thanh Xuân, Hà Nội 4.3.2. Phạm vi thời gian: Từ tháng 6/2013 đến tháng 12/2013 4.3.3. Phạm vi nội dung Nghiên cứu nhận thức và hành vi của sinh viên về hoạt động thu gom rác thải là một lĩnh vực rộng. Vì vậy trong nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên cứu nhận thức, hành vi của sinh viên về hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt hiện nay. Đề tìm hiểu nhận thức của sinh viên về hoạt động thu gom rác thải tác giả tìm hiểu những nhận thức của các em về phân loại rác thải, cách thức xử Luận văn Thac̣ si ̃ Đào Quý Maṇ h – XH2010 lý rác thải sinh hoạt hàng ngày, nguyên nhân của việc xả rác không đúng nơi quy định và một số vấn đề khác.. Qua những nhận thức của sinh viên về hoạt động thu gom rác thải đó, tác giả đánh giá một số hành vi của họ trong việc phân loại rác thải sinh hoạt hàng ngày, cách thức xử lý rác, phản ứng khi nhìn thấy người khác vứt rác bừa bãi và một số hoạt động tham gia các phong trào môi trường của các tổ chức chính quyền. Từ những kết quả, nghiên cứu nhận thức và hành vi của sinh viên, người dân về một số hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt, tác giả kế thừa một số giải pháp của các những người đi trước và đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao nhận thức và hành vi của một bộ phận sinh viên hiện nay về hoạt động thu gom rác thải hiện nay. 6. Câu hỏi nghiên cứu Nhận thức của sinh viên về hoạt động thu gom rác thải trên địa bàn Hà Nội hiện nay như thế nào? Có sự khác biệt như thế nào trong nhận thức và hành vi về hoạt động thu gom rác thải giữa các nhóm sinh viên hiện nay? Nhận thức và hành vi của sinh viên có mối quan hệ như thế nào trong việc thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt hàng ngày? 7. Giả thuyết nghiên cứu Đa số sinh viên có nhận thức tốt về hoạt động thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt hàng ngày. Có sự khác biệt không lớn giữa các nhóm sinh viên khác nhau về nhận thức và hành vi trong hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt hàng ngày. Hầu hết sinh viên nhận thức tốt về các vấn đề thu gom, phân loại rác thải sinh hoạt hàng ngày. Tuy nhiên, hành vi của họ trong việc thu gom, phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt còn phụ thuộc vào điều kiện môi trường sống. Luận văn Thac̣ si ̃ Đào Quý Maṇ h – XH2010 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp trưng cầu ý kiến Dung lượng mẫu khảo sát là 200 đơn vị mẫu dành cho các đối tượng là sinh viên thuộc các Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và Trường Đa ̣i ho ̣c Khoa ho ̣c Tự nhiên, ĐHQGHN Nguyên tắc chọn mẫu: Dung lượng mẫu được xác định trên cơ sở phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên (random sampling). Điều này cho phép vừa có thể phân tổ, vừa có thể tổng hợp các kết quả thu được các đối tượng được khảo sát, sử dụng kỹ thuật phân tích bảng chéo (cross- tabular) và hồi quy đa biến (multivariate regression analysis) trong quá trình phân tích. Trong quá trình điều tra, tác giả đã thu thu được với cơ cấu mẫu như sau: - Cơ cấu giới tính: - Nam : 48 % - Nữ : 52 % - Cơ cấu khối ngành học: - Khối Tự nhiên: 50 % - Khối Nhân văn: 50 % - Cơ cấu học vấn: - Sinh viên năm thứ nhất: 25% - Sinh viên năm thứ hai: 25% - Sinh viên năm thứ ba: 25% - Sinh viên năm thứ tư: 25% - Cơ cấu nơi cư trú: - Nông thôn: 65% - Thành phố: 35% 8.2. Phương pháp phỏng vấn sâu Phương pháp chính được sử dụng trong nghiên cứu định tính là phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp này sử dụng bảng câu hỏi mang tính chất Luận văn Thac̣ si ̃ Đào Quý Maṇ h – XH2010 gợi mở. Nhấn vào mô tả thực trạng nhận thức của sinh viên về thu gom rác thải và ý thức bảo vệ môi trường của sinh viên Hà Nội hiện nay. Nhóm tiến hành phỏng vấn một số đối tượng là sinh viên, cán bộ vệ sinh trong trường, người dân, cán bộ môi trường, nhân viên vệ sinh môi trường nhằm tìm hiểu về thực trạng thu gom rác thải của sinh viên hiện nay. Phương pháp phỏng vấn sâu được kết hợp với phương pháp điều tra bằng bảng hỏi trong nghiên cứu định lượng để bổ sung và lý giải cho những con số mà phương pháp điều tra bằng bảng hỏi thu thập được, từ đó thấy được thực trạng nhận thức của sinh viên về thu gom rác thải để đưa ra những đề xuất phù hợp. Để thu thập thông tin định tính, tôi đã thực hiện 15 cuộc phỏng vấn sâu với các đối tượng là sinh viên các trường Đa ̣i học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đa ̣i ho ̣c Khoa ho ̣c Tự nhiên, cán bộ vệ sinh trong trường, người dân, cán bộ môi trường, nhân viên vệ sinh môi trường. Với số mẫu được lựa chọn như sau: - 10 sinh viên (trong đó 5 sinh viên trường Đại học Khoa học Tự nhiên và 5 sinh viên trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn) - 3 nhân viên vệ sinh môi trường - 2 Cán bộ môi trường quận Thanh Xuân 8.3. Phương pháp phân tích tài liệu - Phân tích tài liệu sơ cấp Sau khi số liệu đã thu thập bằng các phương pháp định lượng và định tính (số liệu định lượng được xử lý qua chương trình SPSS 15.0), chúng tôi tiến hành phân tích các thông tin nhằm làm rõ phần nào nhận thức, hành vi của sinh viên về hoạt động thu gom rác thải trên địa bàn Hà Nội. Luận văn Thac̣ si ̃ Đào Quý Maṇ h – XH2010 - Phân tích tài liệu thứ cấp Phân tích các nguồn tư liệu, tài liệu lý thuyết về xã hội học…và các nguồn số liệu sẵn có về các cựu sinh viên; Các tài liệu, các báo cáo khoa học, luận văn Thạc sỹ, các luận án Tiến sĩ … liên quan đến đề tài nghiên cứu. 9. Khung phân tích Điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa Đặc điểm sinh viên trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn và ĐH Khoa học Tự nhiên Giới tính Phương tiện truyền thông Nơi cư trú Trình độ học vấn Khối ngành học Nhận thức của sinh viên về hoạt động thu gom rác thải trên địa bàn Hà Nội Hành vi của sinh viên về hoạt động thu gom rác thải trên địa bàn Hà Nội Môi trường sống của sinh viên
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan